Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 37/2021/NĐ-CP (có hiệu lực vào ngày 14/05/2021) quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân. Theo đó, Nghị định này cung cấp thông tin cho phép Công dân nhắn tin để tra cứu thông tin của mình trên CSDLQG về dân cư.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP như sau:
3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Do đó, công dân có thể dùng dịch vụ tin nhắn hoặc cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để khai thác thông tin của mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đồng thời, tại Nghị định này cũng nêu rõ Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại Điều 10 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP như sau:
1. Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định.
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin
Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
- Cơ quan, tổ chức theo quy định thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;
- Tổ chức, cá nhân theo quy định thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Người có thẩm quyền theo quy định xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này.
Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp
quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
Ban biên tập