Cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 107 quy định “Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo
tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng”.
Theo đó, bộ luật lao động 2019 quy định tăng số giờ làm thêm 10 giờ/1 tháng, so với quy
định tại Bộ luật Lao động 2012 quy định người sử dụng lao động được sử dụng
người lao động làm thêm giờ khi bảo đảm không quá 30 giờ trong 01 tháng.
Đồng thời, BLLĐ 2019 còn bổ sung thêm một số trường hợp người sử
dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01
năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc một số trường hợp cụ thể như sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày,
điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì
hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải
quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả
thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố
kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Lưu ý: Khi
tổ chức làm thêm giờ đối với trường hợp làm thêm giờ 300 giờ/năm người sử dụng
lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(Ảnh minh họa)
Căn cứ pháp lý:
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm
việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc
nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo
tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01
năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá
300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau
đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện,
điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của
nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách
quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa,
thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử
dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ban biên tập