1. Ủy quyền quyết
toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“a)
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ
khai thuế năm”.
Như vậy, chậm nhất là ngày 31/3/2021, tổ chức
trả thu nhập (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm
2020 cho người lao động.
Quy
định về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp
được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp,...) quyết toán thuế thay trong các trường
hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể
cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng
trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó
vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10%
mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy
quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ
tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao
động.
Các trường hợp không được ủy quyền
Theo Công văn 5749/CT-TNCN, người
lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp
trong một số trường hợp sau:
- Người lao động đảm bảo điều kiện được ủy
quyền nhưng đã được doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
thì không ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh
nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho người lao động.
- Người lao động có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng
vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.
- Người lao động có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng
thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ.
- Người lao động có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.
- Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.
- Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.
- Người lao động có thu nhập từ tiền lương,
tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà người lao động tự khai
quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá
nhân
Bước
1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC,
người lao động chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm giấy tờ sau:
- Mẫu ủy quyền theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.
- Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Bước
2: Nộp hồ sơ ủy quyền cho nơi trả thu nhập
Xem thêm: Nộp thuế Thu nhập cá nhân qua cơ quan chi trả thu nhập
(Ảnh minh họa)
2. Tự nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019
quy định:
“b)
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế”.
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp
thuế khi tự quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2021.
Quy
định về tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Các trường
hợp tự quyết toán thuế
- Thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán
thuế nhưng không ủy quyền.
- Phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan
thuế (không được ủy quyền).
Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có
trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có
số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải
khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, trừ các trường hợp sau:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế
đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu
nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng,
đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo
hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm
đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm
tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
Thủ tục tự quyết toán thuế
Bước
1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo
mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã
khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh
khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ
chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có
tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước
ngoài.
Bước
2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá
nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc
và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cuối cùng.
Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao
động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Xem thêm: Cá nhân tự nộp thuế Thu nhập cá nhân
Ban biên tập