1. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước.
Nếu như trước đây doanh nghiệp nhà nước là do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (Khoản 8 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2014) thì bắt đầu từ ngày 01/01/2021 số vốn điều lệ do Nhà
nước nắm giữ đã giảm xuống chỉ còn 50%. Cụ thể tại Khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 4: Giải thích từ ngữ
…
11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại
Điều 88 Luật này”
2. Thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước
Luật Doanh nghiệp 2020 đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý
doanh nghiệp nhà nước. Về cơ bản vẫn được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, tuy nhiên về mô hình thì có sự thay đổi. Cụ thể:
Nội dung thay đổi | Luật Doanh nghiệp 2014 (Điều 89) | Luật Doanh nghiệp 2020 (Điều 90) |
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước | Cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại
khoản 1 Điều 78 của Luật này: “a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên; b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên”. | Cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai
mô hình sau đây: 1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban
kiểm soát; 2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban
kiểm soát. |
3. Doanh nghiệp nhà nước phải có Ban Kiểm soát
Theo Khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020:
Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban
kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm
soát (hiện hành, theo Luật
Doanh nghiệp 2014 thì căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến
05 Kiểm soát viên).
Nhiệm kỳ Kiểm soát
viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ
liên tục tại công ty đó. Trường
hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là
Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát được
quy định tại Khoản 3 Điều 103, Luật Doanh nghiệp 2020. Cụ thể
“Điều 103. Ban kiểm soát, kiểm soát
viên
…
3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh
doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có
ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05
năm kinh nghiệm làm việc;
b) Không được là người quản lý công ty và người quản lý
tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải
là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty;
c) Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành
viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm
soát viên khác của công ty;
d) Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công
ty.”
Những điểm mới về doanh nghiệp nhà nước trong Luật Doanh nghiệp 2020 đã
làm hoàn thiện hơn về tổ chức quản trị doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển, thu hút vốn đầu tư.
Ban biên tập