Thông tư 18/2021/TT-BCT Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 40/2019/TT-BCT ngày 10/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương
19-11-2021
19-01-2022
Bộ Công thương Số: 18/2021/TT-BCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2021 |
Thông tư
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 40/2019/TT-BCT NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương như sau:
1. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 10 như sau:
“e) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được xét tặng danh hiệu thi đua (trong năm đề nghị) khi để xảy ra một trong hai trường hợp sau:
- Có từ 50% trở lên số văn bản trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của năm đó trình cấp có thẩm quyền ban hành bị chậm tiến độ theo kế hoạch từ 02 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
- Văn bản quy phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xử lý do có nội dung không phù hợp với quy định pháp luật”.
2. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:
“a) Cá nhân đang công tác tại các đơn vị trong ngành Công Thương hoặc đã chuyển sang ngành khác, đã nghỉ chế độ, nghỉ hưu, có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm tính đến thời điểm đề nghị.
Thời gian cá nhân trong ngành Công Thương được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập trung hạn, dài hạn sau đó lại được điều động về công tác trong ngành Công Thương thì được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Công Thương; cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên do cấp có thẩm quyền quyết định thì thời gian bị kỷ luật không được tính vào thâm niên xét tặng”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều 45, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
Hồ sơ của cá nhân đề nghị xét tặng các danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ có Quyết định hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và xác nhận sáng kiến của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (theo mẫu số 03) và bản xác nhận sáng kiến (theo mẫu số 04)”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 5 Điều 22 như sau:
“2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Công Thương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công Thương và Chủ tịch Công đoàn Công Thương Việt Nam.
c) Ủy viên Hội đồng: cấp trưởng một số đơn vị thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định;
d) Ủy viên Thường trực: Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ làm đầu mối về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Hội đồng làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Cuộc họp của Hội đồng được tổ chức khi có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, chủ trì cuộc họp là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Trong trường hợp không họp được trực tiếp Hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng quyết định họp trực tuyến hoặc giao Thường trực Hội đồng gửi Phiếu xin ý kiến đến các thành viên Hội đồng.
Thường trực Hội đồng trình Bộ trưởng danh sách tập thể, cá nhân đạt từ 3/4 số phiếu thành viên của Hội đồng đồng ý trở lên. Đối với quy định các danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đạt tỷ lệ số phiếu từ 90% thành viên của Hội đồng đồng ý trở lên”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tài khoản riêng, con dấu riêng hoặc tư cách pháp nhân ra quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị để tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 25 như sau:
“1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương có tài khoản riêng, con dấu riêng hoặc tư cách pháp nhân ra quyết định thành lập Hội đồng Sáng kiến của đơn vị để tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thẩm định sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
4. Đối với các đơn vị không có Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở, việc xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở do lãnh đạo đơn vị phối hợp với đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể xem xét, thẩm định. Trên cơ sở đó Thủ trưởng đơn vị ra văn bản công nhận sáng kiến cấp cơ sở”.
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Công Thương trong việc triển khai thực hiện Thông tư này; căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hằng năm để nghiên cứu, đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2022./.