Thông tư 42/2019/TT-BLĐTBXH Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy
30-12-2019
01-07-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 42/2019/TT-BLĐTBXH
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Số: 42/2019/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
Thông tư
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI THANG MÁY
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 4026/BKHCN-TĐC ngày 17/12/2019;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy.
Điều 1. Tên và ký hiệu Quy chuẩn
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy.
Ký hiệu: QCVN 02:2019/BLĐTBXH.
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, phân phối, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo trì thang máy có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, tổ chức chứng nhận hợp quy đối với thang máy có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này .
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Thông tư số 08/2011/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2011 ban hành QCVN 02: 2011/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy điện; Thông tư số 42/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 ban hành QCVN 18:2013/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy thủy lực và Thông tư số 48/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 ban hành QCVN 26:2016/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy không buồng máy của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin (để đăng Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH);
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục ATLĐ (30 bản).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
QCVN 02:2019/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN
TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI THANG MÁY
National technical regulation on safety for lift
Lời nói đầu
QCVN 02:2019/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy do Cục An toàn lao động biên
soạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư số
42/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Khoa học và Công nghệ. Quy chuẩn QCVN 02:2019/BLĐTBXH thay thế 03 quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia:
- QCVN
02:2011/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang
máy điện ban hành kèm theo Thông tư số 08/2011/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm
2011.
- QCVN
18:2013/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang
máy thủy lực ban hành kèm theo Thông tư số 42/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12
năm 2013.
- QCVN
26:2016/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang
máy không buồng máy ban hành kèm theo Thông tư số 48/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28
tháng 12 năm 2016.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI THANG MÁY
National technical regulation on safety for lift
1. Quy
định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1 Quy
chuẩn kỹ thuật này quy định các yêu cầu an toàn cho thang máy chở người hoặc
chở người và hàng lắp đặt mới, cố định, vận hành bằng dẫn động ma sát, cưỡng
bức hoặc dẫn động thủy lực, phục vụ những tầng dừng xác định, có cabin được thiết kế chở người hoặc chở người và hàng được treo bằng cáp, xích
hoặc được nâng bằng xi lanh - pít tông và chuyển động giữa các ray dẫn hướng có
góc nghiêng không vượt quá 15o so với phương thẳng đứng.
Thang máy và bộ phận an toàn của thang máy
(có mã HS: 8428.10.31, 8428.10.39, 8431.31.10, 8431.31.20) phải tuân thủ các
yêu cầu tại quy chuẩn này.
1.1.2 Thang
máy lắp đặt tại các công trình mà có tài liệu chứng minh đã được thẩm định
thiết kế và cấp phép xây dựng trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực hoặc thang
máy lắp đặt tại các tòa nhà đang sử dụng, do sự hạn chế của kết cấu tòa nhà,
một số yêu cầu của quy chuẩn này không thể đáp ứng được thì áp dụng TCVN
6396-21 (EN 81-21).
1.1.3 Ngoài
việc đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn này, các thang máy phải đảm bảo các yêu
cầu bổ sung theo quy định pháp luật chuyên ngành trong các trường hợp đặc biệt
(như: Thang máy sử dụng cho người khuyết tật, thang máy gia đình, thang máy
chữa cháy, thang máy sử dụng trong các điều kiện môi trường có nguy cơ gây cháy
nổ, điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, điều kiện về địa chấn, vận chuyển các
hàng hóa nguy hiểm...).
1.1.4 Quy
chuẩn này không áp dụng đối với các loại thang máy:
1.1.4.1
Có hệ thống dẫn động khác với các hệ thống đề cập ở 1.1.1.
1.1.4.2
Thang máy gia đình được quy định tại QCVN 32:2018/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy gia đình.
1.1.4.3
Có tốc độ định mức ≤ 0,15 m/s.
1.1.4.4
Thang máy thủy lực có tốc độ định mức vượt quá 1 m/s hoặc các thang máy thủy
lực nếu chỉnh đặt van giảm áp vượt quá 50 Mpa.
1.1.4.5
Các thiết bị nâng, dạng guồng, thang máy ở mỏ, thang máy sân khấu, các thiết bị
nâng gầu tự động, thùng nâng, máy nâng và tời nâng cho công trường của các tòa
nhà và tòa nhà công cộng, tời nâng trên tàu thủy, giàn nâng thăm dò hoặc khoan
trên biển, thiết bị xây dựng và bảo dưỡng hoặc thang máy ở các tuabin gió.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng với:
1.2.1 Các
tổ chức, cá nhân thiết kế, sản xuất, nhập khẩu, phân phối, lắp đặt, quản lý, sử
dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thang máy.
1.2.2 Các
cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong quy chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
1.3.1 Thang máy không buồng máy (không phòng
máy)
Là thang máy điện có máy dẫn động, các cơ
cấu và các bộ phận khác được đặt trong giếng thang.
1.3.2 Thang máy thủy lực (hydraulic lift)
Thang máy trong đó lực nâng sinh ra từ một
bơm điện đưa chất lỏng thủy lực đi vào kích, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
trên cabin (có thể sử dụng nhiều động cơ, bơm và/hoặc
kích).
1.3.3 Buồng puli
(pulley room)
Phòng để lắp đặt puli và bộ khống chế vượt
tốc, không chứa máy dẫn động.
1.3.4 Tải định mức (rated
load)
Tải thiết kế để được chở trong quá trình
vận hành bình thường của thang, có thể bao gồm các thiết bị vận chuyển.
1.3.5 Tốc độ định mức (rated
speed)
Tốc độ v của cabin, là giá trị mà căn cứ vào đó thang máy sẽ được chế tạo,
tính bằng mét trên giây.
1.3.6 Buồng máy (machine
room)
Không gian chứa máy dẫn động và các thiết
bị kết hợp được bao kín bằng trần, các tường, sàn và cửa ra vào, trong đó đặt
một phần hoặc toàn bộ hệ thống máy.
1.3.7 Bộ phận/thiết bị an toàn
Bộ phận/thiết bị được cung cấp để đáp ứng
một chức năng an toàn nào đó khi được sử dụng.
Các bộ phận an toàn của thang máy, gồm có:
- Thiết
bị khóa cửa cửa tầng và khóa cửa cabin (nếu có);
- Bộ
hãm an toàn;
- Hệ
thống phanh của dẫn động;
- Bộ
khống chế vượt tốc;
- Bộ
giảm chấn;
- Van
ngắt/van một chiều.
1.3.8 Bộ hãm an toàn êm (progressive safety gear)
Bộ hãm an toàn trong đó gia tốc hãm bị tác
động bởi quá trình phanh trên ray dẫn hướng và được áp dụng những biện pháp đặc
biệt để hạn chế lực tác động lên cabin,
đối trọng hay khối
lượng cân bằng ở một giá trị cho phép.
1.3.9 Chỉnh tầng (levelling)
Thao tác nhằm đạt được độ chính xác dừng
tầng.
1.3.10 Độ chính xác chỉnh tầng (levelling accuracy)
Khoảng cách theo phương đứng giữa ngưỡng
cửa cabin và ngưỡng cửa tầng trong quá trình chất
tải hoặc dỡ tải của cabin.
1.3.11 Máy dẫn động (lift
machine)
Thiết bị dẫn động và dừng thang máy, bao
gồm cả động cơ, hộp giảm tốc, phanh, puli/bánh răng và tang cuốn cáp (đối với
thang máy dẫn động ma sát hoặc cưỡng bức) hoặc gồm có bơm, động cơ bơm và các
van điều khiển (thang dẫn động thủy lực).
1.3.12 Người sử dụng (user)
Người sử dụng các dịch vụ của thang máy
được lắp đặt bao gồm người đi thang, người đang chờ ngoài tầng và những người
được phép.
1.3.13 Không gian chứa máy (machinery space)
Khoảng không gian bên trong hoặc bên ngoài
giếng thang nơi đặt một phần hoặc toàn bộ hệ thống máy, bao gồm cả phần diện
tích làm việc liên quan đến hệ thống máy đó.1
1.3.14 Hoạt động bảo trì thang máy
Tất cả các hoạt động cần thiết để đảm bảo
tính an toàn, chức năng đã định của thang và các bộ phận của thang sau khi hoàn
tất quá trình lắp đặt và trong suốt quá trình hoạt động.
Công tác bảo trì thang máy bao gồm các
hoạt động:
a) Bôi
trơn, làm sạch...;
b) Kiểm
tra, bảo dưỡng;
c) Thiết
lập và hiệu chỉnh;
d) Sửa
chữa hoặc thay thế các bộ phận bị mòn hoặc hoặc hư hỏng mà không làm ảnh hưởng
đến đặc tính kỹ thuật của thang máy (nếu có).
1.3.15 Chỉnh lại tầng (re-levelling)
Thao tác, thực hiện sau khi thang máy
dừng, để chỉnh lại chính xác vị trí dừng tầng trong quá trình chất tải hoặc dỡ
tải.
1.3.16 Các hoạt động cứu hộ (rescue operations)
Những hành động cụ thể theo yêu cầu, thực
hiện bởi những người có năng lực chuyên môn, nhằm giải cứu an toàn cho những
người bị mắc kẹt trong cabin hoặc giếng thang.
1.3.17 Mạch an toàn điện (safety circuit)
Mạch chứa các tiếp điểm và/hoặc linh kiện
điện tử có thể đáp ứng các yêu cầu của thiết bị an toàn điện.
1.3.18 Bộ hãm an toàn (safety
gear)
Thiết bị cơ khí dùng để dừng cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng theo chiều đi
xuống, và giữ chúng ở vị trí đứng yên trên ray dẫn hướng trong trường hợp vượt
tốc hay đứt hệ thống treo.
1.3.19 Cáp an toàn (safety
rope)
Dây cáp phụ nối vào cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng để kích hoạt bộ hãm
an toàn trong trường hợp hệ thống treo bị đứt.
1.3.20 Cáp động (travelling
cable)
Cáp điện mềm có nhiều lõi nối giữa cabin và một điểm cố định.
1.3.21 Độ chính xác dừng tầng (stopping accuracy)
Khoảng cách theo phương đứng giữa ngưỡng
cửa cabin và ngưỡng cửa tầng tại thời điểm hệ thống điều
khiển cho dừng cabin tại tầng đến và các cửa đã mở hoàn toàn.
1.3.22 Vùng mở khóa (unlocking
zone)
Vùng được giới hạn ở phía trên và dưới mức
sàn của tầng dừng, khi sàn cabin ở trong vùng này cửa tầng mới có thể mở
được theo cửa cabin.
1.3.23 Giếng thang (well)
Khoảng không gian mà cabin, đối trọng hay khối lượng cân bằng di chuyển trong đó. Khoảng
không gian này thường được giới hạn bởi đáy hố thang, vách bao quanh và trần
giếng.
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Quy định đối với giếng thang, buồng
máy và buồng puli
2.1.1 Quy định chung
2.1.1.1
Tất cả các thiết bị của thang máy phải nằm trong giếng thang hoặc trong buồng
máy hoặc buồng puli.
2.1.1.2
Giếng thang, buồng máy và buồng puli không được sử dụng cho mục đích khác ngoài
thang máy. Không được chứa các ống dẫn, cáp hoặc các thiết bị khác không phải
cho thang máy trong những không gian này.
Tuy nhiên trong giếng thang, buồng máy và
buồng puli có thể chứa:
a) Thiết
bị để điều hòa không khí hoặc sưởi ấm cho các không gian này, không bao gồm lò
sưởi hơi nước và hệ thống sưởi bằng nước áp suất cao. Nhưng bất kỳ thiết bị điều
khiển hay điều chỉnh nào cho thiết bị sưởi phải được đặt ngoài giếng thang.
b) Thiết
bị báo cháy hoặc chữa cháy, với nhiệt độ hoạt động cao (ví dụ trên 80oC),
thích hợp cho các thiết bị điện và được bảo vệ phù hợp khỏi các tác động ngẫu
nhiên.
2.1.1.3
Đối với giếng thang được bao che một phần, giếng thang phải được tính là khoảng
không gian:
2.1.1.3.1
Bên trong phần bao che nếu có sự hiện diện của vách bao che;
2.1.1.3.2
Nằm trong khoảng cách 1,50 m theo phương nằm ngang tính từ vị trí các bộ phận
chuyển động của thang máy nếu không có các vách bao che.
2.1.1.4
Giếng thang, buồng máy và buồng puli không được sử dụng để cung cấp đường thông
gió cho các phòng không thuộc hệ thống thang máy. Việc thông gió phải được thực
hiện sao cho các thiết bị và động cơ, cũng như các dây cáp điện được bảo vệ
khỏi bụi, hơi khói có hại và ẩm ướt.
2.1.1.5
Giếng thang phải được trang bị hệ thống chiếu sáng bằng điện lắp đặt cố định,
với cường độ chiếu sáng:
2.1.1.5.1
Tối thiểu là 50 lux, 1,0 m phía trên nóc cabin theo phương chiếu thẳng đứng;
2.1.1.5.2
Tối thiểu là 50 lux, 1,0 m phía trên sàn hố thang ở bất kỳ vị trí nào mà một
người có thể đứng, làm việc và/hoặc di chuyển giữa các khu vực làm việc;
2.1.1.5.3
Tối thiểu là 20 lux ngoài khu vực được xác định ở trên, trừ các vùng bị che bởi
cabin và các bộ phận khác.
2.1.1.5.4 Buồng máy và buồng puli phải được trang bị
hệ thống chiếu sáng bằng điện lắp đặt cố định, với cường độ chiếu sáng Tối
thiểu là 200 lux ở mặt sàn nơi cần làm việc và 50 lux ở mặt sàn để di chuyển
giữa các khu vực làm việc.
2.1.1.6
Trong hố thang phải có:
2.1.1.6.1
Các thiết bị dừng thang có thể nhìn thấy và tiếp cận được khi mở cửa vào hố
thang, và từ sàn hố thang;
2.1.1.6.2
Một ổ cắm;
2.1.1.6.3
Thiết bị để điều khiển đèn.
2.1.1.7
Trong buồng máy và buồng puli phải có:
2.1.1.7.1
Thiết bị dùng để điều khiển chiếu sáng cho các không gian và khu vực ra vào
buồng máy/buồng puli;
2.1.1.7.2
Ít nhất một ổ cắm;
2.1.1.7.3
Ít nhất một thiết bị để dừng khẩn cấp thang.
2.1.1.8
Đối với hệ thống thoát hiểm, nếu không có phương tiện cứu hộ nào được trang bị
cho (những) người bị kẹt trong giếng thang thì bố trí thiết bị để kích hoạt báo
động cho các hệ thống báo động, phải được lắp đặt ở những nơi xuất hiện rủi ro
bị mắc kẹt và có thể được vận hành từ (các) không gian lánh nạn.
2.1.1.9
Phải trang bị một hoặc nhiều móc treo với ký hiệu mức tải làm việc an toàn
thích hợp trong buồng máy và đỉnh giếng thang để thuận tiện trong quá trình
nâng các cơ cấu, thiết bị nặng phục vụ công tác lắp đặt, sửa chữa và bảo trì
thang máy.
2.1.1.10
Kết cấu của giếng thang, buồng máy và buồng puli phải tuân theo quy định về xây
dựng và phải chịu được tải trọng tối thiểu gây ra do tác động của máy dẫn động,
các ray dẫn hướng tại thời điểm bộ hãm an toàn hoạt động, trong trường hợp tải
trọng cabin lệch tâm do tác động của bộ giảm chấn hoặc do tác động của các
thiết bị chống nẩy ngược hoặc do quá trình chất và dỡ tải cabin...
2.1.1.11
Vách của giếng thang phải có độ bền cơ học sao cho khi một lực có độ lớn 1000 N
được phân bố đều trên một diện tích 0,30 m x 0,30 m theo hình tròn hoặc vuông
và tác động vuông góc ở bất kỳ điểm nào trên tất cả các mặt thì vách này không
bị:
2.1.1.11.1
Biến dạng dư lớn hơn 1 mm;
2.1.1.11.2
Biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm.
2.1.1.12
Sàn của hố thang phải có khả năng chịu tải trọng do thanh ray dẫn hướng truyền
xuống (ngoại trừ những thanh ray được treo), bao gồm lực tác động do sức nặng
của các ray dẫn hướng cộng thêm phần tải của các bộ phận gia cố hay kết nối các
thanh ray và/hoặc bất kỳ lực tác động (N) xuất hiện trong quá trình dừng khẩn
cấp, cộng với phản lực khi bộ hãm an toàn hoạt động và bất kỳ lực đẩy xuyên nào
do các miếng kẹp ray dẫn hướng tạo ra.
2.1.1.13
Sàn của hố thang phải có khả năng chịu tải trọng từ bộ giảm chấn cabin, bằng bốn lần mức tải tĩnh tạo ra bởi khối lượng cabin đầy tải.
2.1.1.14
Sàn của hố thang phải có khả năng chịu tải trọng từ bộ giảm chấn đối trọng,
bằng bốn lần mức tải tĩnh tạo ra bởi khối lượng đối trọng, được phân bố đều
giữa các bộ giảm chấn cho đối trọng.
2.1.1.15
Đối với thang máy thủy lực thì sàn của hố thang phải có khả năng chịu được tải
trọng từ các xi lanh truyền xuống.
2.1.1.16
Bề mặt vách, sàn và trần của giếng thang, buồng máy và buồng puli phải được làm
từ vật liệu đủ bền và hạn chế tạo ra bụi (ví dụ: do bụi sinh ra từ bê tông,
gạch hay bụi do môi trường gây ra). Mặt sàn nơi làm việc hoặc dùng để di chuyển
giữa các khu vực làm việc phải được làm từ vật liệu không trơn trượt. Sàn của
khu làm việc phải tương đối phẳng, trừ vị trí lắp các bộ giảm chấn, đế ray dẫn
hướng và thiết bị thoát nước.
Sau khi lắp đặt xong bộ phận cố định ray
dẫn hướng, bộ giảm chấn hay bất kỳ hệ thống đường dây điện nào thì hố thang
phải có khả năng chống nước thấm vào.
Đối với các thang thủy lực thì không gian
chứa bộ nguồn và hố thang phải được thiết kế sao cho không bị thấm nước, khi đó
tất cả các chất lỏng chứa trong hệ thống thủy lực đặt trong khu vực này vẫn
được giữ lại nếu có bị rò rỉ hay bị tràn.
2.1.2 Quy định đối với lối vào giếng thang, buồng máy
và buồng puli
2.1.2.1
Giếng thang, buồng máy và buồng puli và các khu vực làm việc liên quan phải có
lối vào.
2.1.2.2
Lối vào tại các cửa hoặc cửa sập dùng để vào giếng thang hay vào buồng máy và
buồng puli phải được chiếu sáng bằng đèn điện được lắp cố định với cường độ
chiếu sáng tối thiểu là 50 lux.
2.1.2.3
Để xuống hố thang phải trang bị một cửa ra vào hoặc một thang leo lắp bên trong
giếng thang có thể dễ dàng tiếp cận từ cửa tầng.
Các cửa ra vào hoặc thang leo cần phải
được trang bị thêm thiết bị an toàn điện nhằm ngăn ngừa hoạt động không mong
muốn ảnh hưởng đến người di chuyển trong khi sử dụng thang leo hoặc ảnh hưởng
đến độ an toàn của thang máy.
Đối với thang leo, nếu được để trên sàn hố
thang thì tất cả các không gian lánh nạn phải được đảm bảo duy trì khi thang
leo ở vị trí cất giữ.
2.1.2.4
Phải trang bị lối vào an toàn để tiếp cận buồng máy và buồng puli. Tốt nhất là
sử dụng cầu thang. Nếu không thể lắp đặt cầu thang thì có thể sử dụng thang leo
đáp ứng các yêu cầu sau:
2.1.2.4.1
Lối vào buồng máy và buồng puli không được ở vị trí cao hơn 4 m so với mặt sàn
có thể tiếp cận bằng cầu thang.
Đối với lối vào cao hơn 3 m tiếp cận bằng
thang leo thì phải trang bị thiết bị chống rơi ngã;
2.1.2.4.2
Thang leo được cố định ở lối vào hoặc ít nhất cũng được buộc bằng cáp hoặc xích
sao cho chúng không thể bị xê dịch;
2.1.2.4.3
Thang leo cao hơn 1,50 m khi được đặt vào vị trí để vào ra thì phải tạo thành
một góc nghiêng từ 65o đến 75o theo phương ngang và không
được có nguy cơ bị trượt hay lật;
2.1.2.4.4
Độ rộng thông thủy của thang leo không được nhỏ hơn 0,35 m, chiều sâu các bậc
thang không được nhỏ hơn 25 mm và trong trường hợp là thang leo thẳng đứng thì khoảng
cách giữa các bậc thang và vách tường phía sau thang leo không được nhỏ hơn
0,15 m. Các bậc thang phải được thiết kế để chịu được mức tải tối thiểu là 1500
N;
2.1.2.4.5
Kế cận đầu phía trên cùng của thang leo phải có ít nhất một tay nắm có thể dễ
dàng với tới;
2.1.2.5.6
Xung quanh thang leo, trong phạm vi khoảng cách 1,50 m theo phương ngang, phải
ngăn ngừa nguy cơ bị rơi ngã từ độ cao cao hơn chiều cao thang leo.
2.1.3 Quy định đối với cửa ra vào và cửa cứu hộ - Cửa
sập ra vào - Cửa dành cho kiểm tra
2.1.3.1
Khi khoảng cách giữa hai ngưỡng cửa tầng liên tiếp vượt quá 11 m nên bố trí
thêm các cửa cứu hộ ở giữa, hoặc các cửa cứu hộ lắp cho mỗi cabin nằm kế nhau.
2.1.3.2
Các cửa ra vào, cửa cứu hộ, cửa sập ra vào, và cửa dành cho kiểm tra phải có
những kích thước như sau:
2.1.3.2.1
Các cửa ra vào buồng máy và cửa ra vào giếng thang phải có chiều cao tối thiểu
2,0 m và chiều rộng tối thiểu 0,6 m;
2.1.3.2.2
Các cửa ra vào buồng puli phải có chiều cao tối thiểu 1,4 m và chiều rộng tối
thiểu 0,6 m;
2.1.3.2.3
Các cửa sập dành cho người ra vào buồng máy và buồng puli phải được cân bằng và
tạo ra lối đi thông thoáng với kích thước ít nhất là 0,80 m x 0,80 m;
2.1.3.2.4
Các cửa cứu hộ phải có chiều cao tối thiểu 1,80 m và chiều rộng tối thiểu 0,5
m;
2.1.3.2.5 Các cửa dành cho kiểm tra phải có chiều
cao tối đa 0,50 m và chiều rộng tối đa 0,50 m và kích cỡ phải đủ để có thể từ
bên ngoài làm việc thông qua cánh cửa này.
2.1.3.3
Các cửa ra vào, cửa cứu hộ và cửa dành cho kiểm tra phải:
2.1.3.3.1
Không mở vào bên trong giếng thang, buồng máy hoặc buồng puli;
2.1.3.3.2
Khóa lại một lần nữa mà không cần dùng chìa;
2.1.3.3.3
Có thể được mở ra từ bên trong giếng thang, buồng máy hay buồng puli mà không
cần dùng chìa khóa, ngay cả khi đã bị khóa;
2.1.3.3.4
Được trang bị một thiết bị an toàn điện để kiểm tra trạng thái đóng;
Không yêu cầu trang bị thiết bị an toàn
điện trong cho (các) cửa ra vào buồng máy và buồng puli, và cho (các) cửa ra
vào hố thang nếu cửa hố thang không dẫn đến khu vực nguy hiểm.
2.1.3.3.5
Được bịt kín, đáp ứng các yêu cầu tương tự về độ bền cơ học như cửa tầng, và
tuân theo các quy định phù hợp với vấn đề chống cháy của tòa nhà;
2.1.3.3.6
Có độ bền cơ học sao cho khi có một lực có độ lớn 1000 N phân bố đều trên diện
tích 0,30 m x 0,30 m theo hình tròn hoặc vuông tác động vuông góc lên bất kỳ điểm
nào bên ngoài giếng thang, thì chúng có thể chịu được mà không bị biến dạng đàn
hồi lớn hơn 15 mm.
2.1.3.3.7
Các cửa sập ra vào, khi được đóng lại, phải có thể chịu được một lực 2000 N
trên một khu vực rộng 0,20 m x 0,20 m ở bất kỳ điểm nào.
Các cửa sập không được mở ra xuống phía
dưới. Bản lề, nếu có, phải là loại không thể bị bung ra. Các cửa sập chỉ dùng
để đưa vật liệu ra vào chỉ có thể được khóa từ bên trong.
2.1.3.4
Bên ngoài cửa ra vào hoặc cửa sập (ngoại trừ các cửa tầng và cửa của bảng điều
khiển dành cho kiểm tra và hoạt động khẩn cấp) dẫn vào buồng máy và buồng puli,
phải có một biển thông báo gắn cố định mang tối thiểu nội dung sau: “Thiết
bị thang máy - Nguy hiểm - Không phận sự miễn vào”. Trong trường hợp cửa
sập, phải gắn một biển thông báo cố định và dễ nhìn thấy cho người sử dụng cửa
sập biết: “Đề phòng rơi ngã - Đóng cửa sập lại”.
2.1.3.5
Bên ngoài giếng thang, cạnh cửa ra vào và cửa thoát hiểm (nếu có), phải có một
biển thông báo thể hiện nội dung: “Giếng thang - Nguy hiểm - Không phận sự
cấm vào”.
2.1.4 Quy định đối với giếng thang
2.1.4.1.
Giếng thang có thể chứa một hoặc nhiều cabin.
2.1.4.2
Đối trọng hoặc khối lượng cân bằng của thang máy phải nằm cùng giếng thang với
cabin.
2.1.4.3
Xi lanh thủy lực của thang máy phải nằm cùng giếng thang với cabin. Chúng có thể nằm âm thêm xuống đất hoặc mở rộng qua
các không gian khác.
2.1.4.4
Một thang máy phải được tách biệt với không gian xung quanh bằng:
2.1.4.4.1
Các vách tường, sàn và trần;
2.1.4.4.2
Hoặc phải có đủ không gian.
2.1.4.5
Đối với giếng thang bao che hoàn toàn phải được bao che hoàn toàn bằng cách
vách, sàn, trần và cửa kín. Chỉ cho phép trổ các lỗ trống sau:
2.1.4.5.1
Lỗ trống dành cho các cửa tầng;
2.1.4.5.2
Lỗ trống dành cho cửa ra vào và thoát hiểm cho giếng thang và cửa dành cho kiểm
tra;
2.1.4.5.3
Lỗ thoát khí và khói trong trường hợp hỏa hoạn;
2.1.4.5.4
Lỗ thông gió;
2.1.4.5.5
Các lỗ trống cần thiết cho các chức năng của thang máy nằm giữa giếng thang và
buồng máy hoặc buồng puli.
2.1.4.5.6
Bất kỳ điểm nhô ra theo phương ngang nào trên vách hướng vào trong giếng thang
hoặc dầm ngang có độ rộng hơn 0,15 m, bao gồm các dầm ngăn, phải được bảo vệ để
khỏi va vào những người đứng bên trong, trừ khi đã được ngăn ngừa bằng lan can
trên nóc cabin.
2.1.4.6
Đối với giếng thang bao che một phần
Trong trường hợp giếng thang được yêu cầu
chỉ bao che một phần, ví dụ: thang máy quan sát kết nối với khu triển lãm,
không gian sân trước, tòa nhà quan sát...thì phải áp dụng các yêu cầu sau:
2.1.4.6.1
Chiều cao phần bao che tại những vị trí có thể dễ dàng tiếp cận phải đủ để
tránh nguy hiểm từ những bộ phận chuyển động của thang máy và làm ảnh hưởng đến
hoạt động an toàn của thang máy thông qua việc chạm vào các bộ phận của thang
máy trong giếng thang một cách trực tiếp hay qua các đồ vật cầm tay;
2.1.4.6.2
Chiều cao của vách che phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tối
thiểu 3,50 m ở phía cửa tầng;
- Tối
thiểu 2,50 m ở các phía khác và ở khoảng cách tối thiểu 0,50 m theo phương
ngang đến các bộ phận chuyển động của thang máy.
Nếu khoảng cách đến các bộ phận chuyển
động vượt quá 0,50 m thì giá trị 2,50 m có thể được giảm từ từ xuống còn độ cao
tối thiểu 1,10 m với khoảng cách 2,0 m.
2.1.4.6.3 Phần bao che phải kín;
2.1.4.6.4
Phần bao che phải nằm cách các mép của sàn, cầu thang hoặc bệ không quá 0,15 m;
2.1.4.6.5
Phải có các biện pháp để ngăn các thiết bị khác làm ảnh hưởng đến hoạt động của
thang máy;
2.1.4.6.6
Phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt cho thang máy tiếp xúc trực tiếp
với môi trường.
2.1.4.7
Khoảng cách theo phương ngang giữa bề mặt bên trong của vách giếng thang và
ngưỡng cửa, khung cửa cabin hoặc mép ngoài cửa lùa không được vượt quá
0,15 m. Khoảng cách trên có thể được phép lên đến 0,20 m trên một độ cao không
quá 0,50 m hoặc có thể được phép lên đến 0,20 m trên suốt hành trình của thang
chở hàng kèm người trong đó cửa tầng mở lùa đứng hoặc không bị giới hạn nếu cabin được trang bị cửa khóa cơ khí.
2.1.4.8
Vách của giếng thang ở bên dưới mỗi ngưỡng cửa tầng phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
2.1.4.8.1
Phải tạo thành một bề mặt theo phương thẳng đứng nối trực tiếp đến ngưỡng cửa
tầng, ngưỡng cửa tầng này có chiều cao ít nhất bằng phân nửa vùng mở khóa cộng
với 50 mm và chiều rộng ít nhất bằng chiều rộng thông thủy cửa cabin cộng thêm 25 mm cho mỗi bên;
2.1.4.8.2
Bề mặt này phải liên tục và được tạo thành từ các chi tiết nhẵn và cứng, chẳng
hạn các tấm kim loại, và có khả năng chịu một lực 300 N tác động thẳng góc lên điểm
bất kỳ điểm nào trên vách, phân bố đều trên diện tích hình tròn hoặc vuông rộng
5 cm2, sao cho không bị biến dạng dư hoặc biến
dạng đàn hồi hơn 15 mm;
2.1.4.8.3
Bất kỳ vị trí nào nhô ra cũng không được quá 5 mm. Những vị trí nhô ra hơn 2 mm
thì phải vạt thành góc ít nhất 75o theo phương ngang.
2.1.4.9
Nếu bên dưới giếng thang tồn tại các khoảng không gian có thể tiếp cận được thì
đáy hố thang phải được thiết kế để chịu được tải trọng tác động có độ lớn ít
nhất 5000 N/m2, và đối trọng hay khối lượng cân bằng phải được trang
bị bộ hãm an toàn.
2.1.4.10
Khi cabin ở vị trí cao nhất thì trên nóc cabin phải có được ít nhất một khu vực trống để tạo thành một không gian lánh nạn
đủ để cho người phục vụ cho công tác kiểm tra và bảo trì, có thể lựa chọn từ
Bảng 1.
Nếu cần hơn một người trên nóc cabin để thực hiện việc kiểm tra và bảo trì thì phải có thêm không gian lánh nạn
cho mỗi người tăng thêm.
Trong trường hợp có nhiều hơn một không
gian lánh nạn thì chúng phải cùng loại và không được chồng lấn lên nhau.
Trên nóc cabin phải có một ký hiệu có thể đọc được khi đứng từ bên ngoài tầng nơi dùng để
vào nóc cabin. Ký hiệu này phải thể hiện rõ số người được
phép và loại tư thế (Bảng 1) áp dụng cho (các) không gian lánh nạn.
Nếu có một đối trọng được sử dụng thì phải
có một ký hiệu được đặt ở vị trí thích hợp thể hiện khoảng trống tối đa được
phép giữa đối trọng và bộ giảm chấn cho đối trọng khi cabin ở tầng cao nhất, nhằm duy trì kích thước đỉnh giếng thang.
Bảng 1- Kích thước các không gian lánh nạn
trên đỉnh giếng thang
Loại | Tư thế | Biểu tượng | Kích thước theo phương ngang của các không gian lánh
nạn (m x m) | Chiều cao của các không gian lánh nạn (m) |
1 | Đứng thẳng | ![]() | 0,40 x 0,50 | 2,00 |
2 | Gập người | ![]() | 0,50 x 0,70 | 1,00 |
Ký hiệu trên các
biểu tượng (1) Màu đen (2) Màu vàng (3) Màu đen | ||||
2.1.4.11
Khi cabin ở vị trí thấp nhất thì dưới hố thang phải
có được ít nhất một khu vực trống để tạo thành một không gian lánh nạn, có thể
lựa chọn từ Bảng 2.
Nếu cần hơn một người để thực hiện việc
kiểm tra và bảo trì thì phải có thêm không gian lánh nạn cho mỗi người tăng
thêm.
Trong trường hợp có nhiều hơn một không
gian lánh nạn thì chúng phải cùng loại và không được chồng lên nhau.
Dưới hố thang phải có một ký hiệu có thể
đọc được khi đứng ở (các) lối vào. Ký hiệu này phải thể hiện rõ số người được
phép và loại tư thế (Bảng 2) áp dụng cho (các) không gian lánh nạn.
Bảng
2- Kích thước không gian lánh nạn dưới hố thang
Loại | Tư thế | Biểu tượng | Kích thước theo phương ngang của các không gian lánh
nạn (m x m) | Chiều cao của các không gian lánh nạn (m) |
| Đứng thẳng |
| 0,40 x 0,50 | 2,00 |
2 | Gập người |
| 0,50 x 0,70 | 1,00 |
3 | Nằm |
| 0,70 x 1,00 | 0,50 |
Ký hiệu trên các
biểu tượng (1) Màu đen (2) Màu vàng (3) Màu đen | ||||
2.1.4.12 Nếu cần hơn một người trên nóc cabin khi cabin ở vị trí cao nhất hoặc bên dưới hố thang
khi cabin ở vị trí thấm nhất, để thực hiện việc kiểm
tra và bảo trì thì phải có thêm không gian lánh nạn cho mỗi người tăng thêm.
Trong trường hợp có nhiều hơn một không gian lánh nạn thì chúng phải cùng loại
và không được chồng lên nhau.
2.1.5 Quy định đối với buồng máy và buồng Puli
2.1.5.1
Các không gian và khu vực làm việc gắn liền với công việc bảo trì, kiểm tra và
các hoạt động cứu hộ phải được bảo vệ một cách phù hợp khỏi những ảnh hưởng của
môi trường.
2.1.5.2
Phải trang bị các bảng thông báo để dễ dàng nhận biết các công tắc nguồn và
công tắc đèn.
2.1.5.3 Nếu sau khi ngắt công tắc nguồn, mà vẫn
còn một số bộ phận mang điện (do kết nối liên thông giữa các thang máy, đèn...)
thì phải có các bảng thông báo chỉ rõ điều này.
2.1.5.4
Trong buồng máy, tủ máy hay ở các bảng điều khiển dành cho hoạt động khẩn cấp
và thử nghiệm, phải có các hướng dẫn chi tiết để thực hiện theo trong trường
hợp thang máy bị hỏng, đặc biệt là các hướng dẫn liên quan đến việc sử dụng
thiết bị cho hoạt động cứu hộ và chìa khóa mở cửa tầng.
2.1.5.5
Puli máy dẫn động có thể được lắp trong giếng thang, miễn là các hoạt động kiểm
tra, thử nghiệm và bảo trì có thể được tiến hành từ buồng máy hoặc các lỗ hở
giữa buồng máy và giếng thang phải càng nhỏ càng tốt.
2.1.5.6
Kích thước buồng máy phải đủ rộng để làm việc trên thiết bị một cách dễ dàng và
an toàn.
2.1.5.7
Kích thước các lỗ trên các tấm bệ và mặt sàn buồng máy phải được giảm đến mức
tối thiểu cho mục đích sử dụng của chúng. Với mục đích ngăn ngừa nguy cơ đồ vật
rơi từ các lỗ hở nằm bên trên giếng thang, bao gồm các lỗ hở đi dây cáp, phải
sử dụng ống bọc nhô lên khỏi tấm bệ hoặc mặt sàn hoàn chỉnh một độ cao ít nhất
là 50 mm.
2.1.5.8
Trong trường hợp giếng thang được bao che một phần ở mặt ngoài tòa nhà thì hệ
thống máy phải được bảo vệ khỏi những tác động của môi trường.
2.1.5.9
Phải gắn (các) hướng dẫn vận hành rõ ràng ở (các) vị trí thích hợp trong giếng
thang.
2.1.5.10
Kích thước các khu vực làm việc bên trong giếng thang tại vị trí đặt máy phải
đủ rộng để cho phép thực hiện công việc một cách dễ dàng và an toàn trên thiết
bị.
2.1.5.11
Nếu cửa dành cho kiểm tra nằm trên vách cabin,
chúng phải không
được mở hướng ra ngoài cabin,
chúng phải được
trang bị một ổ khóa khóa bằng chìa, có thể được đóng lại hoặc khóa lại mà không
cần chìa khóa hoặc chúng phải được trang bị một thiết bị an toàn điện để kiểm
tra trạng thái khóa.
2.1.5.12
Nếu cần thiết phải vận hành cabin từ bên trong khi cửa dành cho kiểm tra
đang mở thì bộ điều khiển kiểm tra này chỉ có thể được tiếp cận bởi những người
có trách nhiệm, ví dụ đặt nó phía sau cửa dành cho kiểm tra và được lắp đặt sao
cho không thể dùng bộ điều khiển này để vận hành cabin khi đứng trên nóc cabin.
2.1.5.13
Các thiết bị cần thiết cho hoạt động khẩn cấp và cho thử nghiệm động phải được
lắp đặt sao cho chúng có thể được tiến hành từ bên ngoài giếng thang.
2.1.5.14
Nếu máy được bảo trì hoặc được kiểm tra từ một sàn thao tác thì sàn thao tác
này phải được lắp cố định và có thể thu vào nếu nó nằm trên đường di chuyển của
cabin hoặc đối trọng /khối lượng cân bằng.
2.1.5.15
Sàn thao tác phải chịu được trọng lượng của hai người ở bất kỳ vị trí nào trên
sàn, trong đó mỗi người tương đương với tải trọng 1000 N trên một diện tích
0,20 m x 0,20 m, mà không bị biến dạng dư. Nếu sàn được sử dụng để làm việc với
thiết bị nặng thì phải xem xét kích thước tương ứng và bệ phải có độ bền cơ học
đủ để chịu tải và lực tác động lên nó. Mức tải tối đa được phép phải được ghi
rõ trên sàn thao tác. Ngoài ra, sàn thao tác phải được trang bị một lan can và
phương tiện để đảm bảo rằng:
2.1.5.15.1
Bậc giữa sàn thao tác và sàn lối ra vào không vượt quá 0,50 m;
2.1.5.15.2
Không thể đưa lọt một quả cầu đường kính 0,15 m qua bất kỳ khe hở nào giữa sàn
và ngưỡng cửa ra vào.
2.1.5.16
Khi máy, thiết bị nằm bên trong giếng thang và công việc bảo trì/kiểm tra sẽ
được tiến hành từ bên ngoài giếng thang thì phải có các khu vực làm việc ở bên
ngoài giếng thang. Việc tiếp cận thiết bị này chỉ có thể thông qua cửa dành cho
kiểm tra.
2.1.5.17
Buồng đặt máy bao gồm các vách, sàn, trần và cửa kín. Chỉ cho phép các lỗ hở
là:
2.1.5.17.1
Lỗ thông gió;
2.1.5.17.2
Các lỗ hở cần thiết cho các chức năng của thang máy nằm giữa giếng thang và
phòng máy;
2.1.5.17.3
Lỗ thoát khí và khói trong trường hợp có hỏa hoạn.
2.1.5.18
(Các) cửa buồng đặt máy phải có kích thước đủ rộng để thực hiện công việc yêu
cầu qua cửa mở, không được mở vào bên trong buồng máy và phải được trang bị ổ
khóa khóa bằng chìa, có thể được tự đóng và khoá lại mà không cần chìa.
2.1.5.19
Kích thước các lỗ trên các tấm bệ và mặt sàn buồng puli phải được giảm đến mức
tối thiểu cho mục đích sử dụng của chúng.
2.2. Quy định đối với cửa tầng và cửa
cabin
2.2.1 Các
lỗ tường trong giếng thang tạo thành lối ra vào bình thường đến cabin phải được lắp cửa tầng và lối vào cabin phải thông qua cửa cabin.
2.2.2 Các cửa phải kín.
2.2.3 Các
cửa tầng và cửa ca bin khi đóng lại phải được đóng hoàn toàn lối vào tầng và
lối vào cabin, trừ những khoảng hở cần thiết.
2.2.4 Trong trường hợp cabin dùng cửa bản lề, cửa này phải có chốt chặn để tránh bị mở ra phía ngoài cabin.
2.2.5 Chiều
cao thông thủy tối thiểu cho cửa tầng và cửa cabin là 2 m.
2.2.6 Chiều
rộng thông thủy của cửa tầng không được lớn hơn 50 mm cho cả hai bên so với
chiều rộng thông thủy của cửa cabin.
2.2.7 Mỗi
lối vào cửa tầng và cabin phải được lắp một ngưỡng cửa đủ độ bền để
chịu các tải trọng truyền qua khi chất tải vào cabin. Phía trước ngưỡng cửa tầng phải được làm mặt vát dốc
ra ngoài để tránh nước từ quá trình lau rửa hay thiết bị phun nước chảy vào
trong cabin.
2.2.8 Cửa
tầng và cửa cabin phải được thiết kế để trong quá trình vận
hành bình thường tránh không bị lệch khỏi dẫn hướng, bị kẹt về cơ khí, hoặc
dịch chuyển ra ngoài. Đối với cửa lùa ngang phải được dẫn hướng cả bên trên và
phía dưới, với cửa lùa đứng phải được dẫn hướng theo cả hai bên.
2.2.9 Kết
cấu treo cửa lùa đứng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.2.9.1
Các cánh cửa của cửa lùa đứng và cửa cabin phải được cố định vào hai bộ phận treo độc
lập;
2.2.9.2
Cáp treo, xích và dây đai phải được thiết kế với hệ số an toàn ít nhất là 8;
2.2.9.3
Đường kính danh nghĩa của puli treo cáp phải không nhỏ hơn 25 lần đường kính
cáp;
2.2.9.4
Cáp hoặc xích treo phải được bảo vệ khỏi nguy cơ bị trượt khỏi rãnh puli hoặc
trật khớp khỏi đĩa xích.
2.2.10
Khoảng cách theo chiều ngang giữa ngưỡng cửa cabin và ngưỡng cửa tầng không được vượt quá 35 mm.
2.2.11
Khoảng cách theo chiều ngang hướng vào giếng thang giữa các mép ngoài cùng của
cửa cabin và cửa tầng trong quá trình vận hành bình thường không được vượt quá
0,12 m. Nếu có thêm cửa của tòa nhà được lắp vào phía trước cửa tầng thì phải
đề phòng trường hợp có người bị kẹt trong khoảng không gian giữa hai cửa này
2.2.12
Trong trường hợp có sự kết hợp giữa một cửa tầng dạng bản lề và một cửa cabin dạng xếp hoặc giữa một cửa tầng dạng bản lề và một cửa cabin lùa ngang hay giữa các cửa tầng và cửa cabin lùa ngang, những cửa này không nối với nhau về mặt cơ khí thì khoảng cách
giữa hai cửa khi đóng phải sao cho không thể đưa lọt quả cầu có đường kính 0,15
m vào bất kỳ khe hở nào giữa hai cửa.
2.2.13
Các bộ phận của cửa tầng và cửa cabin phải được làm từ vật liệu có thể duy trì
được độ bền trong suốt thời gian sử dụng dưới các điều kiện môi trường và phải
tuân theo các quy định hiện hành liên quan đến vấn đề phòng cháy của tòa nhà.
2.2.14
Quy định về độ bền cơ học đối với cửa tầng và cửa cabin
2.2.14.1
Các cửa tầng hoàn chỉnh, cùng với khóa cửa, và cửa cabin phải đạt độ bền cơ học sao cho khi cửa tầng ở vị trí khóa và cửa cabin ở vị trí đóng thì:
2.2.14.1.1
Khi một lực tĩnh 300 N, phân bố đều trên diện tích tròn hay vuông rộng 5 cm2, tác động thẳng góc lên bất kỳ điểm nào trên tấm
cửa/khung cửa ở cả hai mặt, thì chúng có thể chịu được mà không bị biến dạng dư
lớn hơn 1 mm và biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm;
Sau những thử nghiệm như trên thì chức
năng an toàn của cửa phải không bị ảnh hưởng.
2.2.14.1.2
Khi một lực tĩnh 1000 N, phân bố đều trên diện tích tròn hay vuông
rộng 100 cm2, tác động thẳng góc lên bất kỳ điểm nào
trên tấm cửa hoặc khung cửa từ phía ngoài tầng đối với cửa tầng hoặc từ bên
trong cabin đối với cửa cabin, thì chúng có thể chịu được mà không bị biến dạng dư
một cách nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến chức năng hoạt động và tính an toàn.2
2.2.14.2
Dưới tác động trực tiếp của một lực bằng tay 150 N vào vị trí bất lợi nhất,
theo chiều mở ra của các cánh cửa tầng của cửa lùa ngang và cửa xếp, thì khe hở
có thể lớn hơn 6 mm, nhưng không được vượt quá 30 mm đối với cửa mở bên hoặc 45
mm đối với cửa mở tâm.
2.2.15
Ngoài ra đối với cửa tầng, cửa cabin với các cánh bằng kính và thanh đứng của
cửa tầng rộng hơn 160 mm thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.2.15.1
Khi một lực tác động tương đương với một thiết bị va đập bằng con lắc mềm thả
rơi từ độ cao 800 mm va chạm vào chính giữa các tấm cửa bằng kính hoặc các
thanh đứng của cửa (cột cửa) tại các điểm va chạm, từ phía ngoài cửa tầng hay
từ phía trong cabin, thì bộ cửa phải còn nguyên vẹn. Bộ cửa
phải nằm nguyên vị trí mà không có khe hở nào lớn hơn 0,12 m so với giếng thang
và các chi tiết bằng kính phải không bị rạn nứt;
2.2.15.2
Khi một lực tác động tương đương với một thiết bị va đập bằng con lắc cứng thả
rơi từ độ cao 500 mm tác động lên các cánh cửa bằng kính và va chạm vào chính
giữa các tấm cửa bằng kính hoặc các tấm kính của khung tại các điểm va chạm, từ
phía ngoài cửa tầng hay từ phía trong cabin, thì chúng không bị rạn nứt và
không bị hư hỏng trên bề mặt kính, ngoại trừ các vết mẻ đường kính tối đa 2 mm.
2.2.16
Cửa tầng và các bộ phận xung quanh chúng phải được thiết kế sao cho giảm thiểu
tối đa rủi ro về hư hỏng và chấn thương do bị kẹt một phần cơ thể, quần áo hay
đồ vật khác. Để tránh khả năng bị chèn cắt trong quá trình vận hành, mặt ngoài
của cửa lùa tự động, từ phía ngoài cửa tầng hoặc phía trong cabin, không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi quá 3 mm. Mép
của các rãnh hay gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa. Quy định
này không áp dụng đối với lỗ để mở khóa bằng chìa tam giác.
2.2.17
Đối với cửa lùa ngang điều khiển tự động, phải trang bị một thiết bị bảo vệ để
tự động kích hoạt việc mở cửa lặp lại trong trường hợp có người vượt qua ngưỡng
cửa trong khi cửa đang đóng lại. Thiết bị này có thể không hoạt động khi khe hở
khi cửa đóng lại chỉ còn 20 mm.
Thiết bị bảo vệ (ví dụ tia hồng ngoại) sẽ
giám sát việc mở cửa nằm trong độ cao ít nhất từ 25 mm đến 1600 mm phía trên
ngưỡng cửa cabin. Thiết bị bảo vệ phải có khả năng phát hiện được vật cản có
đường kính tối thiểu 50 mm. Khi gặp vật cản nằm cố định thì thiết bị bảo vệ có
thể ngưng hoạt động sau một khoảng thời gian định trước.
2.2.18
Đối với cửa lùa ngang không tự động, khi quá trình đóng cửa được tiến hành dưới
sự điều khiển và giám sát liên tục của người sử dụng, thông qua việc nhấn giữ
liên tục lên một nút hoặc bộ phận tương tự (dạng điều khiển nhấn giữ để vận
hành) thì vận tốc đóng cửa trung bình của cánh cửa chuyển động nhanh nhất phải
được giới hạn ở mức 0,3 m/s, khi động năng đóng cửa, được tính hoặc đo vượt quá
10 J.
2.2.19
Đối với cửa lùa đứng, chỉ sử dụng nguồn điện để đóng cửa khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
2.2.19.1
Quá trình đóng cửa được tiến hành dưới sự điều khiển và giám sát liên tục của
người sử dụng, ví dụ thông qua thiết bị điều khiển dạng ấn giữ liên tục để vận
hành;
2.2.19.2
Vận tốc đóng cửa trung bình của các cánh cửa được giới hạn không quá 0,3 m/s;
2.2.19.3
Cửa cabin đóng lại ít nhất hai phần ba trước khi cửa
tầng bắt đầu đóng;
2.2.19.4
Cơ cấu cửa phải được bảo vệ khỏi những tiếp xúc không lường trước.
2.2.20
Khi sử dụng các loại cửa khác, ví dụ cửa bản lề, vận hành bằng nguồn điện và có
rủi ro va chạm vào người khi đóng mở thì phải sử dụng các biện pháp phòng ngừa
tương tự như các biện pháp áp dụng cho cửa lùa vận hành bằng nguồn điện.
2.2.21
Ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo ở các tầng tại khu vực lân cận cửa tầng phải có
cường độ ít nhất 50 lux tại mặt sàn, sao cho người sử dụng có thể nhìn thấy
phía trước khi họ mở cửa tầng để vào thang máy, ngay cả nếu khi đèn chiếu sáng
cabin bị hỏng.
2.2.22
Trong trường hợp cửa tầng được mở bằng tay thì người sử dụng cần phải được biết
cabin đã đến hay chưa thông qua việc lắp một hay
nhiều tấm kính quan sát hoặc tín hiệu đèn "cabin
đến” sẽ bật sáng
khi cabin chuẩn bị dừng hoặc vừa dừng ở một tầng cụ
thể. Đèn tín hiệu này có thể được tắt đi khi cabin đang ở trạng thái dừng và cửa đóng, nhưng sẽ sáng lại khi nút gọi thang tại
tầng nơi cabin đang dừng được kích hoạt.
2.2.23
Bảo vệ khỏi rủi ro rơi ngã
Trong quá trình vận hành bình thường,
không thể mở cửa tầng (hoặc bất kỳ cánh cửa nào trong trường hợp cửa nhiều
cánh), trừ khi cabin đã dừng, hoặc ở vị trí dừng nằm trong vùng
mở khóa của cửa đó.
Vùng mở khóa không được vượt quá 0,20 m ở
phía trên và phía dưới mặt sàn của tầng.
Tuy nhiên, trong trường hợp cửa tầng và
cửa cabin dẫn động bằng cơ khí vận hành cùng lúc với
nhau thì giới hạn vùng mở khóa có thể đến tối đa 0,35 m trên và dưới mặt sàn
của tầng.
2.2.24
Để bảo vệ khỏi bị nghiền cắt, không thể khởi động thang máy hoặc giữ cho thang
máy chuyển động nếu cửa tầng, hoặc bất kỳ tấm cửa nào trong trường hợp cửa
nhiều cánh, đang mở trừ một số trường hợp đặc biệt trong quá trình chỉnh tầng,
tự chỉnh lại tầng và bảo trì sử dụng thiết bị bỏ qua chức năng của cửa tầng và
cửa cabin theo quy định tại TCVN 6396-20).
2.2.25
Mỗi cửa tầng phải được trang bị một thiết bị khóa phù hợp với mục 5.3.9.1 của
TCVN 6396-20 và mục 2.2.23 của quy chuẩn này.
2.2.26
Mở khóa cửa tầng trong trường hợp khẩn cấp
Mỗi cửa tầng phải mở được từ bên ngoài với
sự hỗ trợ của một chìa khóa mở cửa khẩn cấp, chìa khóa này phải vừa với lỗ mở
khóa tùy theo kết cấu từng hàng sản xuất thang máy cung cấp.
Vị trí của lỗ mở khóa có thể là ở trên tấm
cửa hoặc khung cửa. Khi nằm trong mặt phẳng đứng ở trên tấm cửa hoặc khung cửa
thì vị trí của lỗ mở khóa không được cao quá 2,0 m tính từ mặt sàn tầng.
Sau mỗi lần mở cửa khẩn cấp thì thiết bị
khóa không được ở vị trí mở khóa khi cửa tầng đã đóng.
2.2.27
Nếu vì lý do nào đó mà thang máy dừng trong vùng mở khóa thì có thể dùng một
lực không quá 300 N để mở cửa cabin và cửa tầng bằng tay từ:
2.2.27.1
Ngoài tầng sau khi cửa tầng đã được mở khóa bằng chìa khóa mở khẩn cấp hoặc
được mở khóa từ bên trong cabin;
2.2.27.2
Bên trong cabin.
2.2.28
Để hạn chế người bên trong cabin mở cửa cabin thì phải trang bị thêm một phương tiện sao cho khi cabin đang di chuyển thì để mở cửa cabin phải cần một lực hơn 50 N.
2.3. Quy định đối với cabin, đối trọng và
khối lượng cân bằng
2.3.1 Chiều
cao thông thủy trong lòng cabin phải tối thiểu là 2 m.
2.3.2 Để
hạn chế cabin bị quá tải thì diện tích hữu ích của cabin phải bị giới hạn, mối liên hệ giữa trong lượng và diện tích hữu ích tối đa
của cabin phải đáp ứng theo các thông số được quy
định tại Bảng 3 của quy chuẩn này.
2.3.3 Đối
với các thang máy chở người và hàng dẫn động thủy lực thì phần diện tích hữu
ích của cabin có thể lớn hơn giá trị xác định từ Bảng 3
của quy chuẩn này, nhưng không được vượt quá giá trị lấy từ Bảng 4 của quy
chuẩn này cho tải định mức tương ứng.
Bảng 3 - Tải định mức và diện tích hữu ích
tối đa của cabin
Tải định mức, trọng lượng (kg) | Diện tích hữu ích tối đa của cabin (m2) | Tải định mức, trọng lượng (kg) | Diện tích hữu ích tối đa của cabin (m2) |
100 | 0,37 | 900 | 2,20 |
180 | 0,58 | 975 | 2,35 |
225 | 0,70 | 1000 | 2,40 |
300 | 0,90 | 1050 | 2,50 |
375 | 1,10 | 1125 | 2,65 |
400 | 1,17 | 1200 | 2,80 |
450 | 1,30 | 1250 | 2,90 |
525 | 1,45 | 1275 | 2,95 |
600 | 1,60 | 1350 | 3,10 |
630 | 1,66 | 1425 | 3,25 |
675 | 1,75 | 1500 | 3,40 |
750 | 1,90 | 1600 | 3,56 |
800 | 2,00 | 2000 | 4,20 |
825 | 2,05 | 2500c | 5,00 |
- Nếu vượt quá 2500
kg thì cộng thêm 0,16 m2 cho mỗi 100 kg tăng thêm. - Với các mức tải ở
khoảng giữa các mức trên thì diện tích có thể xác định bằng phép nội suy
tuyến tính. | |||
Bảng 4 - Tải định mức và diện tích hữu ích tối đa của cabin (cho
thang máy thủy lực chở người và hàng)
Tải định mức, trọng lượng(kg) | Diện tích hữu ích tối đa của cabin (m2) | Tải định mức, trọng lượng (kg) | Diện tích hữu ích tối đa của cabin (m2) |
400 | 1,68 | 975 | 3,52 |
450 | 1,84 | 1000 | 3,60 |
525 | 2,08 | 1050 | 3,72 |
600 | 2,32 | 1125 | 3,90 |
630 | 2,42 | 1200 | 4,08 |
675 | 2,56 | 1250 | 4,20 |
750 | 2,80 | 1275 | 4,26 |
800 | 2,96 | 1350 | 4,44 |
825 | 3,04 | 1425 | 4,62 |
900 | 3,28 | 1500 | 4,80 |
|
| 1600a) | 5,04 |
- Nếu vượt quá 2500
kg thì cộng thêm 0,40 m2 cho mỗi 100 kg tăng thêm. - Với các mức tải ở
khoảng giữa các mức trên thì diện tích có thể xác định bằng phép nội suy
tuyến tính. | |||
2.3.4 Đối
với thang máy chở người và hàng thì trọng lượng của các thiết bị xếp dỡ hàng
phải được bao gồm trọng tải định mức hoặc trọng lượng của các thiết bị xếp dỡ
hàng được tính nằm ngoài tải định mức trong những điều kiện sau:
2.3.4.1
Thiết bị xếp dỡ chỉ sử dụng cho việc chất dỡ hàng trong cabin mà không được vận chuyển theo cùng hàng hóa;
2.3.4.2
Đối với thang máy dẫn động ma sát và dẫn động cưỡng bức thì thiết kế của cabin, khung treo cabin,
bộ hãm an toàn cabin, ray dẫn hướng, phanh, máy dẫn động và thiết bị bảo vệ cabin chuyển động không định trước sẽ dựa trên tổng lượng tải của tải định mức
cộng với trọng lượng các thiết bị xếp dỡ hàng;
2.3.4.3
Đối với thang máy thủy lực thì thiết kế của cabin, khung treo cabin,
kết nối giữa cabin và pít tông (xy lanh), bộ hãm an toàn cabin,
van ngắt, van hạn
áp/một chiều, thiết bị hãm, ray dẫn hướng và thiết bị bảo vệ cabin khỏi chuyển động không định trước sẽ dựa trên tổng lượng tải của tải định
mức cộng với trọng lượng các thiết bị xếp dỡ hàng;
2.3.4.4
Nếu hành trình của cabin do tác động của việc chất tải và dỡ tải
vượt quá độ chính xác chỉnh tầng tối đa thì phải có một thiết bị cơ khí để giới
hạn lại chuyển động của cabin tuân theo những yêu cầu sau:
2.3.4.4.1
Độ chính xác chỉnh tầng không được vượt quá 20 mm;
2.3.4.4.2
Thiết bị cơ khí phải được kích hoạt trước khi cửa mở;
2.3.4.4.3
Thiết bị cơ khí phải đủ mạnh để giữ cabin ngay cả nếu khi phanh máy kéo không ăn
hoặc van hướng xuống của thang máy thủy lực ở trạng thái mở;
2.3.4.4.4
Các hoạt động chỉnh lại tầng sẽ bị ngăn lại nhờ một thiết bị an toàn điện nếu
thiết bị cơ khí không ở vị trí hoạt động;
2.3.4.4.5
Hoạt động bình thường của thang máy sẽ bị ngăn lại nhờ một thiết bị an toàn
điện nếu thiết bị cơ khí không ở vị trí không hoạt động.
2.3.5 Trong
cabin phải gắn nhãn với các thông tin sau:
2.3.5.1
Tên nhà sản xuất;
2.3.5.2 Tải trọng định mức (tính bằng kilôgam);
2.3.5.3
Số lượng người cho phép trong thang máy;
2.3.5.4
Bảng hướng dẫn sử dụng thang máy, hướng dẫn xử lý trong trường hợp thang máy gặp
sự cố.
2.3.5.5
Số điện thoại liên hệ với người chịu trách nhiệm về hoạt động của thang máy quy
định tại mục 3.4.4 quy chuẩn này.
2.3.6 Cabin phải được bao che hoàn toàn bằng vách, sàn và nóc, chỉ cho phép trổ các lỗ
trống sau:
2.3.6.1
Lối ra vào cho người sử dụng;
2.3.6.2
Cửa sập và cửa cứu hộ;
2.3.6.3
Các lỗ thông gió.
2.3.7 Tổ
hợp gồm khung treo, ngàm dẫn hướng, vách, sàn, trần và nóc của cabin phải có độ bền cơ học đủ để chịu được các lực phát sinh trong quá trình vận
hành bình thường và trong quá trình tác động của thiết bị an toàn.
2.3.8 Mỗi
vách cabin phải có độ bền cơ học sao cho:
2.3.8.1
Khi có một lực 300 N, phân bố đều trên diện tích tròn hoặc vuông rộng 5 cm2, tác động thẳng góc lên điểm bất kỳ, từ phía trong cabin ra phía ngoài thì các vách này có thể chịu được mà không bị biến dạng dư
lớn hơn 1 mm và biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm.
2.3.8.2
Khi có một lực 1000 N, phân bố đều trên diện tích tròn hoặc vuông rộng 100 cm2, tác động thẳng góc lên điểm bất kỳ, từ phía trong cabin ra phía ngoài thì các vách này có thể chịu được mà không bị biến dạng dư
lớn hơn 1 mm.3
2.3.9 Ở
mỗi ngưỡng cửa cabin phải lắp một tấm chắn chân cửa chạy suốt
chiều rộng thông thủy của khoang cửa tầng. Tấm chắn này phủ xuống phía dưới,
kết thúc bằng một mặt vát ít nhất 60o so với phương ngang. Phần nhô
ra của mặt vát này trên mặt phẳng ngang phải không nhỏ hơn 20 mm.
Bất kỳ phần nhô ra nào của bề mặt tấm chắn
chân cửa, chẳng hạn như các phần gia cố, không được vượt quá 5 mm. Những phần
nào nhô ra quá 2 mm phải được vát thành một góc ít nhất 75o so với
phương ngang.
2.3.10
Yêu cầu đối với cửa sập thoát hiểm và cửa thoát hiểm
2.3.10.1
Nếu cửa sập thoát hiểm được lắp trên nóc cabin thì cửa sập phải có kích thước tối thiểu
0,40 m x 0,50 m.
2.3.10.2
Cửa thoát hiểm có thể được sử dụng trong trường hợp các cabin kế nhau, tuy nhiên phải đảm bảo khoảng cách giữa các cabin không lớn hơn 1
m.
Trong trường hợp này, mỗi cabin phải được trang bị một phương tiện xác định vị trí của cabin kế cận dùng cho cứu hộ để đưa cabin này về tầng nơi hoạt động cứu hộ sẽ diễn
ra.
2.3.11
Nóc cabin phải đủ bền để chịu được số lượng người
tối đa và phải được trang bị tấm chắn dưới chân cao tối thiểu 0.10 m. Nếu khoảng
cách thông thủy thẳng góc trên mặt phẳng ngang giữa mép ngoài nóc cabin đến
vách giếng vượt quá 0,30 m thì phải lắp đặt một lan can.
2.3.12 Các thiết bị phải được lắp trên nóc cabin gồm có: Thiết bị điều khiển, thiết bị dừng thang, ổ cắm điện.
2.3.13
Các cabin phải có các lỗ thông gió ở các phần bên
trên và phía dưới cabin.
2.3.14
Cabin phải được trang bị đèn chiếu sáng bằng
điện lắp cố định, đảm bảo cung cấp nguồn sáng với cường độ tối thiểu 100 lux
chiếu lên các thiết bị điều khiển và ở độ cao 1 m phía trên mặt sàn ở bất kỳ điểm
nào cách vách cabin không quá 100 mm. Cabin phải được chiếu sáng liên tục, trừ khi cabin đang dừng tại tầng và cửa đóng.4
Máy đo cường độ ánh sáng phải được đặt
hướng về nguồn sáng mạnh nhất khi cần đo cường độ ánh sáng lux.
2.3.15
Phải có các đèn chiếu sáng khẩn cấp với bộ nguồn khẩn cấp có thể tự động sạc
lại, có khả năng đảm bảo chiếu sáng với cường độ tối thiểu 5 lux trong 1 h:
2.3.15.1
Tại mỗi thiết bị kích hoạt báo động trong cabin và trên nóc cabin;
2.3.15.2
Ở chính giữa cabin 1 m phía trên mặt sàn;
2.3.15.3
Ở chính giữa nóc cabin 1 m phía trên mặt sàn của nóc.
Các nguồn sáng này sẽ tự động bật lên khi
nguồn chiếu sáng bình thường gặp sự cố.
2.3.16
Nếu đối trọng hoặc khối lượng cân bằng có cấu tạo gồm nhiều khối nặng thì phải
có biện pháp để giữ cho chúng không bị xô lệch, bằng cách lắp các khối nặng này
trong một khung và khóa chặt chúng.
2.4. Quy định đối với kết cấu treo, kết
cấu bù và phương tiện bảo vệ có liên quan
2.4.1 Cabin, đối trọng hay khối lượng cân bằng phải được treo bằng
dây cáp thép, hoặc dây xích tấm hoặc xích con lăn.
2.4.2 Dây
cáp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.4.2.1
Đường kính danh định của cáp phải lớn hơn hoặc bằng 8 mm.
Đối với các loại cáp khác, đơn vị cung cấp
lắp đặt cáp phải chứng minh được hệ số an toàn của cáp đáp ứng yêu cầu tại điểm
2.4.4 quy chuẩn này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn
trong quá trình vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, xử lý sự cố thang máy khi sử
dụng loại cáp nêu trên; đồng thời phải đưa ra các nội dung hướng dẫn về thời
hạn thay cáp, dấu hiệu nhận biết cáp không còn đảm bảo an toàn vào tài liệu
hướng dẫn lắp đặt, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, xử lý sự cố.
2.4.2.2
Số lượng dây cáp hoặc dây xích tối thiểu là hai
2.4.2.3
Các sợi cáp hoặc xích phải độc lập nhau.
2.4.3 Tỷ
lệ giữa đường kính danh nghĩa của puli dẫn, puli đổi hướng hoặc tang cuốn cáp
và đường kính danh nghĩa của cáp treo phải ít nhất là 40 không phụ thuộc vào số
tao cáp. Đối với các trường hợp khác, đơn vị cung cấp cáp phải đưa ra các bằng
chứng chứng minh độ bền và tuổi thọ của cáp đáp ứng các chỉ tiêu đã mà nhà sản
xuất đã công bố khi được đưa vào sử dụng trong thang máy.
2.4.4 Hệ số an toàn của kết cấu treo phải không
được nhỏ hơn:
- 12
Trong trường hợp dẫn động ma sát với ba sợi cáp hoặc nhiều hơn;
- 16
Trong trường hợp dẫn động ma sát với hai sợi cáp;
- 12
Trong trường hợp dẫn động tang cuốn cáp và thang thủy lực có sử dụng cáp;
- 10
Trong trường hợp sử dụng xích.
Đối với dẫn động cưỡng bức và dẫn động
thủy lực thì hệ số an toàn đối với cáp hoặc xích của khối lượng cân bằng phải
được tính giống như trên theo các lực căng do trọng lượng của khối lượng cân
bằng tác động lên cáp hoặc xích.
2.4.5 Phần
liên kết giữa cáp và đầu cuối cáp, phải có khả năng chịu được ít nhất 80 % lực
kéo đứt tối thiểu của cáp.
Đầu cuối của cáp phải được cố định vào cabin, đối trọng/khối lượng cân bằng, hoặc các điểm treo của
phần đầu chết cáp luồn bằng các phương tiện như khóa chêm tự hãm. Để cố định
đầu cuối của cáp trên tang cuốn cáp phải dùng kết cấu chêm, hoặc dùng ít nhất
hai khoá kẹp.
2.4.6 Đầu
cuối của mỗi sợi xích phải được cố định vào cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng, hoặc các điểm treo
của phần đầu chết của dây xích luồn. Phần cố định đầu cuối xích phải có khả
năng chịu được ít nhất 80 % mức tải làm đứt tối thiểu của xích.
2.4.7 Đối
với dẫn động cáp ma sát, truyền lực kéo cáp phải đảm bảo các yêu cầu sau5:
2.4.7.1
Cabin mang tải trọng đến mức 125 % tải;
2.4.7.2
Phải đảm bảo trường hợp phanh khẩn cấp cũng không làm cho cabin, dù không mang tải hay mang tải định mức, giảm tốc về
tốc độ thấp hơn hoặc bằng tốc độ thiết kế cho bộ giảm chấn, kể cả bộ giảm chấn
hành trình ngắn;
2.4.7.3
Không thể nâng cabin không tải hoặc đối trọng đến vị trí nguy
hiểm nếu cả cabin và đối trọng ngưng chuyển động hoặc cáp
trượt trên rãnh puli hoặc máy sẽ ngừng chạy dưới tác động của một thiết bị an
toàn điện.
2.4.8 Trong
trường hợp bị giãn bất thường thì cáp hay xích bị chùng phải được trang bị như
sau:
2.4.8.1
Đối với cabin được treo bằng hai dây cáp hoặc hai dây
xích thì một thiết bị an toàn điện phải tác động làm dừng máy dẫn động khi có
một trong hai dây cáp hoặc xích bị giãn bất thường;
2.4.8.2
Đối với thang máy dẫn động cưỡng bức và thang máy thủy lực, nếu tồn tại rủi ro
dây cáp (hoặc xích) bị chùng thì một thiết bị an toàn điện phải tác động làm
dừng máy kéo khi hiện tượng chùng cáp/xích xuất hiện.
Sau quá trình dừng ở trên thì hoạt động
bình thường sẽ không thể diễn ra.
Đối với thang máy thủy lực có hai hoặc
nhiều xi lanh pít tông thủy lực thì yêu cầu này được áp dụng cho mỗi kết cấu
treo.
2.4.9 Các thiết bị điều chỉnh chiều dài cáp hoặc
xích phải có kết cấu sao cho chúng không thể tự nới lỏng sau khi đã điều chỉnh.
2.4.10
Phải trang bị kết cấu bù (nếu cần) cho trọng lượng của cáp treo để đảm đủ lực
dẫn động ma sát hoặc lực kéo mô tơ đáp ứng theo những điều kiện sau:
2.4.10.1
Đối với tốc độ định mức không vượt quá 3,0 m/s thì có thể sử dụng các phương
tiện như xích, cáp hoặc dây đai;
2.4.10.2
Đối với tốc độ định mức lớn hơn 3,0 m/s phải trang bị cáp bù;
2.4.10.3
Đối với thang máy có tốc độ định mức lớn hơn 3,5 m/s phải có thêm thiết bị
chống nẩy lại;
2.4.10.4
Đối với tốc độ định mức lớn hơn 1,75 m/s, phương tiện bù không được căng thì
phải được dẫn hướng ở lân cận đoạn vòng ngược lại.
2.4.11
Nếu cáp bù được sử dụng thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.4.11.1
Sử dụng puli căng cáp;
2.4.11.2
Tỷ lệ giữa đường kính của các puli căng cáp và đường kính danh nghĩa của cáp bù
phải ít nhất 30;
2.4.11.3
Lực căng phải do tác động của trọng lực.
2.4.12
Các phương tiện bù như cáp, xích, dây đai và đầu cố định của chúng, phải chịu
được bất kỳ lực tĩnh nào tác động lên chúng với hệ số an toàn là 5.
Trọng lượng treo tối đa của các phương
tiện bù đi cùng cabin hoặc đối trọng ở đầu trên của hành trình
và một nửa tổng trọng lượng của hệ puli căng cáp, nếu có sử dụng, cũng được
tính vào.
2.4.13
Đối với các puli dẫn, puli đổi hướng và đĩa xích, bộ khống chế vượt tốc, puli
treo vật nặng căng cáp, phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để tránh gây
thương tích cho con người hoặc tránh cáp/xích bị trượt khỏi puli/đĩa xích nếu
chúng bị chùng.
2.4.14
Các thiết bị bảo vệ phải có kết cấu sao cho vẫn thấy rõ các bộ phận quay và
không gây trở ngại cho các thao tác kiểm tra và bảo dưỡng. Việc tháo dỡ thiết
bị bảo vệ chỉ cần thiết trong những trường hợp sau:
2.4.14.1
Thay thế cáp/xích;
2.4.14.2
Thay thế puli/đĩa xích;
2.4.14.3
Tiện lại rãnh puli.
2.4.15
Puli máy dẫn động, puli đổi hướng và đĩa xích có thể được lắp trong giếng thang
bên trên sàn tầng thấp nhất với những điều kiện sau:
2.4.15.1
Có thiết bị giữ lại để ngăn các puli/đĩa xích bị lệch, rơi trong trường hợp có
hư hỏng cơ khí. Các thiết bị này phải có khả năng chịu được trọng lượng của các
puli/đĩa xích và tải treo;
2.4.15.2
Nếu puli máy dẫn động, puli đổi hướng/đĩa xích được đặt trên phần nhô ra theo
chiều đứng của cabin thì phải có khoảng trống trên đỉnh giếng thang.
2.5. Biện pháp phòng ngừa cabin rơi tự do,
vượt tốc
2.5.1 Phải
trang bị các thiết bị hay tổ hợp các thiết bị có thể vận hành để ngăn cabin khỏi:
2.5.1.1
Rơi tự do;
2.5.1.2 Quá tốc độ, theo chiều đi xuống.
2.5.2 Đối
với thang máy dẫn động ma sát và dẫn động cưỡng bức phải được trang bị các
phương tiện bảo vệ theo Bảng 5 của quy chuẩn này.
Bảng 5 - Phương tiện bảo vệ cho thang máy dẫn động ma
sát và dẫn động cưỡng bức
Tình huống nguy hiểm | Phương tiện bảo vệ | Phương tiện kích hoạt |
Cabin rơi tự do và vượt
tốc theo chiều xuống | Bộ hãm an toàn | Bộ khống chế vượt
tốc |
Đối trọng và khối
lượng cân bằng rơi tự do trong trường hợp quy định tại mục 2.1.4.9 quy chuẩn
này | Bộ hãm an toàn | Bộ khống chế vượt
tốc hoặc đối với tốc độ định mức không vượt quá 1 m/s -Kích hoạt do phương
tiện treo bị đứt, hoặc -Kích hoạt bằng cáp
an toàn |
2.5.3 Đối với thang thủy lực phải trang bị các thiết
bị hoặc tổ hợp các thiết bị có cách vận hành tuân theo Bảng 6 của quy chuẩn
này. Ngoài ra cũng phải có biện pháp bảo vệ cabin di chuyển không định trước.
Bảng 6 - Phương tiện bảo vệ cho thang máy
thủy lực
| Loại thang máy | Các phương án phối hợp để lựa chọn | Ngăn
ngừa chống trôi thang kết hợp cho việc chỉnh lại tầng | ||
Kích hoạt bộ hãm an toàn do cabin đi xuống) | Thiết bị hãm | Hệ thống chống trôi điện tử | |||
Phòng ngừa thang rơi tự do hoặc đi xuống vượt tốc độ | Thang máy tác động trực tiếp | Bộ hãm an toàn,
được kích hoạt bằng bộ khống chế vượt tốc | X | X | X |
Van ngắt |
| X | X | ||
Van hạn áp |
| X |
| ||
Thang máy tác động gián tiếp | Bộ hãm an toàn,
được kích hoạt bằng bộ khống chế vượt tốc | X | X | X | |
Van ngắt cộng với
bộ hãm an toàn, được kích hoạt khi phương tiện treo bị
đứt hoặc bằng cáp an toàn | X | X | X | ||
Van hạn áp cộng với
bộ hãm an toàn, được kích hoạt khi phương tiện treo bị đứt hoặc bằng cáp an
toàn | X | X |
| ||
2.5.4 Bộ
hãm an toàn phải có khả năng hoạt động theo chiều đi xuống và có khả năng dừng cabin mang tải định mức, hoặc đối trọng/khối lượng cân bằng tại vận tốc kích hoạt
của bộ khống chế vượt tốc, hoặc nếu thiết bị treo bị đứt, bằng cách kẹp vào ray
dẫn hướng, và giữ cabin, đối trọng/khối lượng cân bằng tại đó.
2.5.5 Trên
bộ hãm an toàn phải lắp cố định một tấm thẻ ghi thông tin có các nội dung:
2.5.5.1 Tên nhà sản xuất bộ hãm an toàn;
2.5.5.2
Tốc độ phát động;
2.5.5.3
Loại bộ hãm an toàn;
2.5.5.4
Nếu là loại điều chỉnh được thì bộ hãm an toàn phải có ký hiệu các mức tải được
phép hoặc các tham số điều chỉnh nếu mối liên hệ với các mức tải được thể hiện
trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.
2.5.6 Bộ
hãm an toàn cabin là loại êm hoặc có thể là loại tức thời
nếu tốc độ định mức của thang máy không vượt quá 0,63 m/s.
Đối với thang máy thủy lực, bộ hãm an toàn
loại tức thời, ngoại trừ các loại hãm bằng con lăn không được kích hoạt bởi bộ
khống chế vượt tốc, chỉ có thể được sử dụng nếu tốc độ kích hoạt của van ngắt
hoặc tốc độ tối đa của van hạn áp (hoặc van một chiều) không vượt quá 0,80 m/s.
2.5.7 Nếu
cabin hoặc đối trọng hoặc khối lượng cân bằng
mang nhiều bộ hãm an toàn thì chúng phải là loại êm.
2.5.8 Bộ
hãm an toàn cho đối trọng/khối lượng cân bằng được quy định tại mục 2.1.4.9 quy
chuẩn này phải là loại êm nếu tốc độ định mức lớn hơn 1 m/s, còn nếu tốc độ
thấp hơn thì có thể sử dụng bộ hãm an toàn loại tức thời.
2.5.9 Khi
bộ hãm an toàn cabin được kích hoạt, một thiết bị an toàn điện
lắp trên cabin phải kích hoạt quá trình dừng của máy dẫn
động trước hoặc tại thời điểm bộ hãm an toàn hoạt động.
Phải ngăn chặn đến mức tối đa khả năng bộ
hãm an toàn vận hành một cách ngẫu nhiên, ví dụ chừa khoảng trống đủ lớn đến
ray dẫn hướng cho chuyển động theo phương ngang của ngàm dẫn hướng.
Bộ hãm an toàn không thể được kích hoạt
bằng các thiết bị hoạt động bằng điện, thủy lực hay khí nén.
Khi bộ hãm an toàn được kích hoạt do
phương tiện treo bị đứt hay do cáp an toàn thì bộ hãm an toàn được giả định
phải kích hoạt ở tốc độ tương ứng với tốc độ kích hoạt của một bộ khống chế
vượt tốc phù hợp.
2.5.10
Đối với trường hợp kích hoạt bộ hãm an toàn bằng bộ khống chế vượt tốc, phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
2.5.10.1
Quá trình bộ khống chế vượt tốc kích hoạt bộ hãm an toàn hoạt động phải xẩy ra
tại tốc độ ít nhất bằng bằng 115 % tốc độ định mức và nhỏ hơn:
2.5.10.1.1
0,8 m/s đối với bộ hãm an toàn tức thời không phải loại hãm bằng con lăn; hoặc
2.5.10.1.2
1 m/s đối với bộ hãm an toàn loại hãm bằng con lăn; hoặc
2.5.10.1.3
1,5 m/s đối với bộ hãm an toàn loại êm sử dụng với tốc độ định mức không lớn
hơn 1,0 mm hoặc
2.5.10.1.4
tính
bằng m/s, đối với bộ hãm an toàn loại êm khi tốc độ định mức lớn hơn 1 m/s.
2.5.10.2.
Các bộ khống chế vượt tốc chỉ sử dụng ma sát để tạo ra lực hãm phải có các rãnh
được tôi cứng bổ sung hoặc có một rãnh đáy tuân theo TCVN 6396-50 (EN 81-50).
2.5.10.3 Trên bộ khống chế vượt tốc phải đánh dấu
chiều quay tương ứng với chiều hoạt động của bộ hãm an toàn.
2.5.10.4
Lực căng trên cáp của bộ khống chế vượt tốc tạo ra bởi thiết bị này khi được
kích hoạt ít nhất phải bằng giá trị lớn hơn hai lần lực cần thiết để phát động
bộ hãm an toàn hoặc 300 N.
2.5.11
Cáp của bộ khống chế vượt tốc phải đáp ứng các điều kiện sau:
2.5.11.1
Bộ khống chế vượt tốc phải được dẫn động bằng cáp thép.
2.5.11.2
Lực kéo đứt tối thiểu của cáp được xác định với hệ số an toàn có giá trị tối
thiểu là 8 và lực căng trên cáp của bộ khống chế vượt tốc khi thiết bị này được
kích hoạt, trong đó có tính đến hệ số ma sát Pmax bằng 0,2 đối với bộ khống chế
vượt tốc loại truyền động ma sát.
2.5.11.3
Tỷ lệ giữa đường kính danh nghĩa của puli cho cáp của bộ khống chế vượt tốc và
đường kính ddanh nghĩa của cáp phải ít nhất bằng 30.
2.5.11.4
Cáp của bộ khống chế vượt tốc được kéo căng bằng puli với đối trọng kéo căng có
dẫn hướng.
2.5.11.5
Trong quá trình bộ hãm an toàn được kích hoạt, cáp của bộ khống chế vượt tốc và
các phần đầu cuối của chúng phải còn nguyên vẹn, ngay cả trong trường hợp quãng
đường phanh lớn hơn bình thường.
2.5.11.6
Cáp của bộ khống chế vượt tốc phải tháo được dễ dàng khỏi bộ hãm an toàn.
2.5.12
Đối với khả năng tiếp cận, bộ khống chế vượt tốc phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
2.5.12.1
Bộ khống chế vượt tốc phải dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo dưỡng;
2.5.12.2
Nếu được đặt nằm trong giếng thang thì bộ khống chế vượt tốc phải dễ tiếp cận
từ bên ngoài giếng thang;
2.5.12.3
Các yêu cầu trên không áp dụng nếu các kiện sau được đáp ứng:
2.5.12.3.1
Việc kích hoạt bộ khống chế vượt tốc được thực hiện bằng thiết bị điều khiển từ
xa (ngoại trừ loại không dây) từ ngoài giếng thang, tránh được tác động ngẫu
nhiên và những người không có thẩm quyền không thể tiếp cận đến thiết bị điều
khiển đó;
2.5.12.3.2
Từ nóc cabin hoặc hố thang có thể tiếp cận được bộ
khống chế vượt tốc để kiểm tra và bảo trì;
2.5.12.3.3
Sau khi được kích hoạt, bộ khống chế vượt tốc phải tự động trở về vị trí bình
thường khi cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng chuyển
động đi lên.
Tuy nhiên, các bộ phận điện có thể trở về
vị trí bình thường thông qua điều khiển từ xa từ ngoài giếng thang, mà không
làm ảnh hưởng đến tính năng hoạt động bình thường của bộ khống chế vượt tốc.
2.5.13
Trong quá trình kiểm tra hoặc thử nghiệm, phải có khả năng vận hành bộ hãm an
toàn ở tốc độ thấp bằng cách kích hoạt bộ khống chế vượt tốc một cách an toàn.
Nếu bộ khống chế vượt tốc có thể điều
chỉnh được thì thiết lập sau cùng trên thiết bị này phải được niêm phong lại
sao cho không thể điều chỉnh lại thiết bị nếu không phá niêm phong.
Bộ khống chế vượt tốc hoặc một thiết bị
khác, thông qua một thiết bị an toàn điện phải kích hoạt làm máy dẫn động thang
máy dừng trước khi tốc độ cabin,
theo chiều đi lên
hoặc đi xuống, đạt đến tốc độ kích hoạt của bộ khống chế vượt tốc. Nếu sau khi
giải tỏa bộ hãm an toàn mà bộ khống chế vượt tốc không tự động thiết lập lại,
một thiết bị an toàn điện phải ngăn thang khởi động trong khi bộ khống chế vượt
tốc không ở vị trí thiết lập lại.
2.5.14
Khi bộ hãm an toàn được kích hoạt do phương tiện treo bị đứt, phải áp dụng các
yêu cầu sau6:
2.5.14.1
Lực căng tạo ra bởi cơ cấu kích hoạt ít nhất phải bằng giá trị lớn hơn hai lần
lực cần thiết để phát động bộ hãm an toàn hoặc bằng 300 N.
2.5.14.2
Nếu lò xo được sử dụng trong thao tác hãm của bộ hãm an toàn thì đây phải là
loại lò xo nén có dẫn hướng;
2.5.14.3
Việc thử nghiệm cho bộ hãm an toàn và cơ cấu kích hoạt của nó có thể được thực
hiện mà không cần bước vào giếng thang trong suốt quá trình thử nghiệm;
Nếu phương tiện được trang bị là loại cơ
khí thì lực cần thiết để vận hành không được vượt quá 400 N.
Sau các cuộc thử nghiệm này thì phải chắc
rằng không có biến dạng hoặc hư hỏng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thang
máy.
2.5.15
Khi bộ hãm an toàn được kích hoạt bằng cáp an toàn, phải áp dụng các yêu cầu
sau:
2.5.15.1
Lực căng tạo ra bởi cáp an toàn ít nhất phải bằng giá trị lớn hơn hai lần lực
cần thiết để phát động bộ hãm an toàn hoặc bằng 300 N.
2.5.15.2
Cáp được căng bởi trọng lực hoặc lò xo mà nếu hỏng cũng không làm ảnh hưởng đến
tính năng an toàn;
2.5.15.3
Trong quá trình bộ hãm an toàn được kích hoạt, cáp an toàn và các phần đầu cuối
của chúng phải còn nguyên vẹn, ngay cả trong trường hợp quãng đường phanh lớn
hơn bình thường;
2.5.15.4
Việc cáp an toàn bị đứt hoặc bị chùng phải làm cho máy dẫn động ngừng hoạt động
thông qua một thiết bị an toàn điện;
2.5.15.5
Puli dùng để mang cáp an toàn phải được gắn độc lập với bất kỳ trục hoặc tổ hợp
puli nào mang cáp hoặc xích treo.
2.5.16
Việc kích hoạt bằng cáp đối với bộ hãm an toàn phải được tiến hành dưới những điều
kiện sau:
2.5.16.1
Cơ cấu hãm cáp phải được giải phóng trong quá trình chuyển động bình thường của
cabin;
2.5.16.2
Hoạt động cứu hộ có thể diễn ra trong mọi tình huống;
2.5.16.3
Một thiết bị điện liên kết với cơ cấu hãm cáp sẽ làm dừng máy dẫn động muộn
nhất là tại thời điểm cáp bị hãm, và sẽ ngăn cabin tiếp tục di chuyển xuống;
2.5.16.4
Phải có biện pháp phòng ngừa để tránh bộ hãm an toàn bị cáp vô tình kích hoạt
trong trường hợp mất nguồn khi cabin đang đi xuống;
2.5.16.5 Hệ thống cáp và cơ cấu hãm cáp phải được
thiết kế sao cho quá trình vận hành của bộ hãm an toàn không thể gây ra hư
hỏng;
2.5.16.6
Hệ thống cáp và cơ cấu hãm cáp phải được thiết kế sao cho quá trình đi lên của cabin không thể gây ra hư hại.
2.5.17
Việc kích hoạt bằng tay đòn đối với bộ hãm an toàn được tiến hành dưới những điều
kiện sau:
2.5.17.1
Sau khi cabin dừng bình thường, một tay đòn gắn với bộ
hãm an toàn phải duỗi ra đến vị trí khớp với chốt chặn lắp cố định ở mỗi tầng;
2.5.17.2
Tay đòn được rút vào khi cabin di chuyển bình thường;
2.5.17.3
Sự chuyển động của tay đòn đến vị trí duỗi ra được tác động bởi (các) lò xo nén
có dẫn hướng và/hoặc tác động của trọng lực;
2.5.17.4
Hoạt động cứu hộ có thể diễn ra trong mọi tình huống;
23.5.17.5
Phải có biện pháp phòng ngừa để tránh bộ hãm an toàn bị tay đòn vô tình kích
hoạt trong trường hợp mất nguồn khi cabin đang đi xuống.
2.5.17.6
Tay đòn và hệ thống hãm phải được thiết kế sao không thể gây ra hư hại trong
quá trình khớp với của bộ hãm an toàn ngay cả trong trường hợp quãng đường
phanh dài hơn hoặc do cabin đi lên;
2.5.17.7
Một thiết bị điện sẽ ngăn bất kỳ chuyển động bình thường nào của cabin nếu tay
đòn không ở vị trí duỗi ra sau khi cabin dừng bình thường và khi đó các cửa
phải đóng và thang máy phải được cho ngừng hoạt động;
2.5.17.8
Một thiết bị điện phải ngăn bất kỳ chuyển động đi xuống bình thường nào của
cabin nếu tay đòn không ở vị trí rút vào.
2.5.18
Đối với thang máy thủy lực, van ngắt phải có khả năng dừng cabin theo chiều đi xuống và giữ nó ở vị trí đứng yên. Van ngắt phải được kích
hoạt muộn nhất là khi tốc độ đạt đến giá trị bằng tốc độ danh định đi xuống
cộng với 0,30 m/s.
2.5.19
Trên thang máy thủy lực có nhiều xi lanh-pít tông hoạt động song song thì có
thể sử dụng chung một van ngắt. Nếu không thì các van ngắt phải kết nối với
nhau để đóng cùng lúc, nhằm tránh cho sàn cabin bị nghiêng hơn 5 % so với vị trí bình
thường.
2.5.20
Trong khu vực chứa máy của thang máy thủy lực phải có một phương tiện có thể
vận hành bằng tay từ bên ngoài giếng thang cho phép điều chỉnh được lưu lượng
kích hoạt của van ngắt mà không làm cabin quá tải. Phương tiện này phải được bảo vệ
khỏi các thao tác vô ý. Phương tiện này không được làm mất tác dụng của các
thiết bị an toàn nằm cạnh xi lanh.
2.5.21
Trong khu vực chứa máy của thang máy thủy lực phải có một phương tiện có thể
vận hành bằng tay từ bên ngoài giếng thang cho phép điều chỉnh được đến lưu
lượng kích hoạt của van hạn áp mà không làm cabin quá tải. Phương tiện này phải được bảo vệ khỏi các thao tác vô ý. Phương
tiện này không được làm mất tác dụng của các thiết bị an toàn nằm cạnh kích.
2.5.22
Thiết bị hãm của thang máy thủy lực chỉ hoạt động theo chiều thang đi xuống và
có khả năng dừng cabin, với mức tải theo Bảng 2 của quy chuẩn này
và giữ cho cabin đứng yên tại các chốt chặn cố định.
2.5.23
Tại mỗi tầng phải trang bị giá đỡ cố định được bố trí ở hai cấp để ngăn cabin trượt xuống thấp hơn mặt sàn tầng hơn 0,12 m và để dừng cabin ở mức dưới cùng của vùng mở cửa.
2.5.24 Khi có trang bị nhiều thiết bị hãm thì
phải có biện pháp đề phòng để đảm bảo các thiết bị hãm khớp vào đúng giá đỡ
tương ứng của chúng ngay cả trong trường hợp bị mất nguồn cấp điện khi cabin đang đi xuống.
2.5.25
Nếu thiết bị hãm không ở vị trí duỗi ra:
2.5.25.1
Một thiết bị điện phải ngăn việc cửa mở và bất kỳ chuyển động bình thường nào
của cabin;
2.5.25.2
Thiết bị hãm sẽ được thu vào hoàn toàn và cabin sẽ được đưa về tầng thấp nhất mà thang máy
phục vụ, và
2.5.25.3
Cửa mở để cho phép người bên trong rời cabin và cho th ang máy ngưng hoạt động.
Cần phải có sự can thiệp của một kỹ thuật
viên bảo trì có chuyên môn để đưa thang máy hoạt động trở lại.
2.6. Quy định đối với ray dẫn hướng
2.6.1 Cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng, mỗi bộ phận phải
được dẫn hướng bằng ít nhất hai ray dẫn hướng bằng thép cứng.
2.6.2 Ray
dẫn hướng đối trọng hoặc khối lượng cân bằng không có bộ hãm an toàn có thể làm
bằng thép tấm tạo hình và phải được bảo vệ chống gỉ.
2.6.3 Việc
lắp đặt các ray dẫn hướng vào giá đỡ và vào tòa nhà phải cho phép hiệu chỉnh,
hoặc tự động hoặc bằng thao tác điều chỉnh đơn giản, để bù lại những tác động
do cách bố trí bình thường của tòa nhà hoặc do bê tông co rút.
Phải ngăn ngừa trường hợp các phụ tùng kết
nối bị lỏng ra có thể làm ray dẫn hướng rời ra khỏi vị trí.
2.6.4 Đối
với phụ tùng kết nối ray dẫn hướng có chi tiết không phải bằng kim loại thì
phải tính đến khả năng hư hỏng của các chi tiết này khi tính toán độ võng cho
phép.
2.6.5 Các
ray dẫn hướng, mối nối và phụ kiện phải chịu được các mức tải và lực tác động
lên chúng để đảm bảo thang máy hoạt động an toàn và phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
2.6.5.1
Dẫn hướng cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng phải
được đảm bảo;
2.6.5.2
Độ võng phải được giới hạn ở mức sao cho:
a) Không
xảy ra tình huống cửa được mở khóa không chủ ý;
b) Hoạt
động của thiết bị an toàn không bị ảnh hưởng;
c) Không
thể xảy ra tình huống các bộ phận chuyển động va chạm với các bộ phận khác.
2.6.6 Phải
tính đến sự tác động khi kết hợp của độ võng ray dẫn hướng và độ võng các giá
đỡ, độ hở của ngàm dẫn hướng và độ thẳng của ray dẫn hướng để đảm bảo thang máy
hoạt động an toàn.
2.7. Quy định đối với bộ giảm chấn
2.7.1 Thang
máy phải được trang bị các bộ giảm chấn ở giới hạn dưới hành trình của cabin và đối trọng.
Trong trường hợp (các) bộ giảm chấn được
lắp vào cabin hoặc đối trọng thì khu vực mà (các) bộ
giảm chấn tác động lên sàn hố thang phải được lắp thêm (các) gối nhô lên có
chiều cao không thấp hơn 300 mm.
Trong trường hợp bộ giảm chấn lắp vào đối
trọng có tấm ngăn cao không quá 50 mm tính từ mặt sàn hố thang thì không cần có
gối.
2.7.2 Ngoài
các yêu cầu 2.7.1 thì thang máy dẫn động cưỡng bức phải được trang bị các bộ
giảm chấn ở phía bên trên cabin để hoạt động cho giới hạn trên của hành
trình.
2.7.3 Đối
với thang máy thủy lực, khi (các) bộ giảm chấn của một thiết bị hãm được sử
dụng để giới hạn hành trình của thang ở phía dưới cùng thì cũng yêu cầu có gối
như ở 2.7.1 trừ khi các chốt chặn cố định của thiết bị hãm được lắp trên ray
dẫn hướng của cabin, và cabin không thể vượt qua với thiết bị hãm đang
rút vào.
2.7.4 Đối
với thang máy thủy lực, khi bộ giảm chấn được nén hoàn toàn thì pít tông không
chạm đế của xy lanh.
Yêu cầu này không áp dụng cho các thiết bị
được dùng để đảm bảo đồng bộ lại xy lanh dạng ống lồng trong đó có ít nhất một
ống không chạm vào phần giới hạn cơ khí trong hành trình đi xuống của nó.
2.7.5 Nếu
là thang máy thủy lực thì bộ giảm chấn phải có cấu tạo sao cho dễ dàng kiểm tra
mức chất lỏng.
2.8. Quy định đối với máy dẫn động và các
thiết bị kết hợp
2.8.1 Mỗi
thang máy phải có ít nhất một máy dẫn động của riêng nó.
2.8.2 Các
bộ phận quay của hệ thống máy phải được che chắn hiệu quả.
2.8.3 Thang
máy phải được trang bị hệ thống phanh hoạt động tự động trong trường hợp mất
nguồn cấp điện chính hoặc mất nguồn cho các mạch điều khiển.
2.8.3.1
Đối với phanh cơ điện phải có đủ khả năng độc lập dừng được máy khi cabin mang tải cao hơn 25 % tải định mức chuyển động theo chiều đi xuống với tốc
độ định mức. Khi đó, gia tốc hãm trung bình của cabin không được cao hơn giá trị gia tốc phát sinh do hoạt động của bộ hãm an
toàn hoặc của quá trình dừng trên bộ giảm chấn.
Tất cả các bộ phận cơ khí tham gia trong
quá trình tạo lực phanh ép lên bánh phanh hoặc đĩa phanh đều phải lắp hai bộ
độc lập nhau, để đề phòng trường hợp nếu một bên phanh không hoạt động do một
chi tiết nào đó bị hỏng, thì vẫn còn có một lực phanh tác động đủ lớn để làm
giảm tốc, dừng và giữ lại phòng mang tải định mức đang đi xuống với tốc độ định
mức và đi lên với cabin không mang tải.
2.8.3.2
Để giữ phanh mở đòi hỏi phải có một dòng điện liên tục, phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
2.8.3.2.1
Việc ngắt dòng này, được kích hoạt bởi một thiết bị an toàn điện phải được thực
hiện bởi hai thiết bị cơ điện độc lập có thể cần hoặc không cần tích hợp vào
các thiết bị trên, sẽ làm ngắt dòng điện cung cấp cho máy dẫn động thang máy;
Nếu trong khi thang máy đứng yên, một
trong các thiết bị cơ điện không mở mạch của phanh thì cabin phải được ngăn không cho di chuyển thêm. Nếu chức năng giám sát gặp lỗi bị
kẹt thì cũng cho kết quả tương tự;
2.8.3.2.2
Khi động cơ của thang máy làm việc theo chế độ như một máy phát thì dòng điện
phát ra không được phép đưa vào cung cấp cho thiết bị điều khiển phanh.
2.8.3.2.3
Thao tác phanh phải được thực hiện mà không có độ trễ7 ngay sau khi
mở mạch nhả phanh.
2.8.3.2.4
Khi thiết bị bảo vệ quá tải và/hoặc bảo vệ quá dòng cho phanh cơ điện hoạt động
thì nó phải đồng thời kích hoạt quá trình ngắt dòng điện cung cấp cho máy dẫn
động.
2.8.3.2.5
Phanh sẽ không được cấp dòng cho đến khi động cơ được cấp nguồn.
2.8.4 Nếu cần phải có một thiết bị/cơ cấu cho
hoạt động khẩn cấp thì thiết bị/cơ cấu phải thuộc một trong các loại sau:
2.8.4.1
Thiết bị/cơ cấu cơ khí trong đó lực thủ công để đưa cabin về tầng dừng gần nhất không được quá 150 N, và phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Nếu
thiết bị/cơ cấu để di chuyển cabin có thể được dẫn động bởi chuyển động của
thang máy thì đó phải là vô lăng nhẵn, không có nan hoa;
b) Nếu
thiết bị/cơ cấu có thể tháo rời, nó phải nằm ở nơi dễ dàng tiếp cận trong buồng
máy và phải được đánh dấu phù hợp để dễ phân biệt;
2.8.4.2
Thiết bị/cơ cấu hoạt động bằng điện phải có đủ năng lượng để di chuyển cabin mang bất kỳ mức tải nào về tầng lân cận với tốc độ di chuyển không được lớn
hơn 0,30 m/s khi thang gặp sự cố.
2.8.5 Phải
dễ dàng kiểm tra xem cabin có nằm trong vùng mở khóa không.
2.8.6 Nếu
lực thủ công để dịch chuyển cabin với tải định mức theo hướng đi lên lớn hơn
400 N, hoặc nếu không được trang bị phương tiện cơ khí thì phải trang bị một
phương tiện khẩn cấp vận hành bằng điện.
2.8.7 Phương
tiện cho hoạt động khẩn cấp phải nằm ở trong buồng máy hoặc trong tủ máy hay
trên (các) bảng điều khiển dành cho thử nghiệm và tình huống khẩn cấp.
2.8.8 Nếu
có một vô lăng quay bằng tay được trang bị cho hoạt động khẩn cấp thì hướng di
chuyển của cabin phải được chỉ rõ trên máy, và nằm kế vô
lăng quay tay đó.
Nếu vô lăng không thể tháo lắp được thì
chỉ dẫn có thể nằm trên chính vô lăng này.
2.8.9 Tốc
độ cabin, mang nửa tải, theo chiều đi lên và đi
xuống, với nửa hành trình, ngoại trừ các giai đoạn tăng tốc và giảm tốc, không
được vượt quá 5 % của tốc độ định mức, khi nguồn đang hoạt động với tần số định
mức, và điện áp động cơ bằng với điện áp định mức của thiết bị.
2.8.10
Động cơ được cấp nguồn trực tiếp bằng dòng xoay chiều hoặc một chiều thông qua
công tắc tơ.
Nguồn điện cung cấp phải được ngắt bằng
hai công tắc tơ độc lập nhau, trong đó các tiếp điểm của chúng phải lắp nối
tiếp trên mạch cấp nguồn. Nếu trong lúc thang dừng mà một trong các công tắc tơ
không ngắt công tắc bộ nguồn, thì thang sẽ không thể chuyển động tiếp cho đến
khi đổi chiều chuyển động của cabin.
Nếu chức năng giám sát gặp lỗi bị kẹt thì
cũng cho kết quả tương tự.
2.8.11
Thang máy dẫn động ma sát phải có một thiết bị giới hạn thời gian chạy động cơ
để ngắt nguồn máy dẫn động và giữ nó ở tình trạng không được cấp nguồn, nếu:
2.8.11.1
Khi đã bắt đầu khởi động mà máy không quay;
2.8.11.2
Cabin/đối trọng bị dừng khi đang đi xuống do một vật cản làm cáp bị trượt trên
puli máy dẫn động.
2.8.12
Thiết bị giới hạn thời gian chạy động cơ phải hoạt động trong khoảng thời gian
không vượt quá giá trị nhỏ hơn 45 s hoặc vượt quá giá trị nhỏ hơn thời gian để
di chuyển trọn vẹn hành trình trong hoạt động bình thường, cộng với 10 s, nhưng
giá trị tối thiểu là 20 s nếu thời gian toàn hành trình nhỏ hơn 10 s.
2.8.13 Phải có sự can thiệp của một người kỹ
thuật có chuyên môn để đưa thang máy hoạt động bình thường trở lại. Khi có
nguồn trở lại sau khi bị ngắt nguồn thì việc duy trì máy kéo ở trạng thái dừng
không còn cần thiết.
2.8.14
Thiết bị giới hạn thời gian chạy động cơ không được làm ảnh hưởng đến sự vận
hành của cabin khi có hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động
khẩn cấp sử dụng điện.
2.8.15
Đối với máy dẫn động cho thang máy thủy lực
2.8.15.1
Trong trường hợp sử dụng nhiều xy lanh-pít tông thì tất cả phải được kết nối
thủy lực song song để tất cả cùng nâng với cùng mức áp suất.
2.8.15.2
Trọng lượng của khối lượng cân bằng, nếu có, phải được tính toán để sao cho
trong trường hợp bộ hãm treo bị đứt gãy (cabin/khối lượng cân bằng), thì áp
suất trong hệ thống thủy lực không vượt quá hai lần áp suất đầy tải.
2.8.15.3
Nếu một xy lanh - pít tông vươn dài xuống nền đất thì nó phải được lắp đặt
trong ống bảo vệ được niêm phong ở đầu dưới cùng. Nếu xi lanh - pít tông vươn
dài vào các không gian khác thì nó phải được bảo vệ thích hợp.
2.8.15.4
Phải trang bị các chốt chặn giữa các đoạn nối tiếp nhau để ngăn không cho pít
tông tuột khỏi các xy lanh của chúng.
2.8.15.5
Đối với thang máy hoạt động trong trường hợp khẩn cấp, cabin đi xuống
2.8.15.5.1
Thang máy phải được trang bị một van hạ xuống khẩn cấp vận hành bằng tay cho
phép di chuyển cabin xuống tầng mà người có thể rời khỏi cabin, ngay cả trong trường hợp hư hỏng nguồn cung cấp điện,
và van này được đặt trong không gian chứa máy tương ứng, có thể là buồng máy,
tủ máy hoặc trên bảng điều khiển dành cho hoạt động khẩn cấp và thử nghiệm.
2.8.15.5.2
Tốc độ của cabin không được vượt quá 0,3 m/s.
2.8.15.5.3
Hoạt động của van này phải được tác động liên tục với 1 lực bằng tay.
2.8.15.5.4
Van này phải được bảo vệ khỏi các thao tác vô ý.
2.8.15.5.5
Van hạ xuống khẩn cấp không được làm cho pít tông bị lún xuống sâu hơn khi áp
suất giảm xuống thấp hơn giá trị được xác định trước bởi nhà sản xuất.
Trong trường hợp thang máy tác động gián
tiếp có thể xuất hiện hiện tượng chùng cáp hoặc xích treo, thì sự vận hành bằng
tay của van không được khiến cho pít tông bị lún xuống sâu hơn mức có thể làm
chùng cáp hoặc xích treo.
2.8.15.5.6
Ngay cạnh van vận hành bằng tay dùng cho chuyển động đi xuống khẩn cấp phải có
một tấm biển ghi “Cẩn thận - Hạ xuống khẩn cấp”.
2.8.15.6
Đối với thang máy hoạt động trong trường hợp khẩn cấp, cabin đi lên
2.8.15.6.1
Phải có sẵn một bơm tay lắp cố định cho mỗi thang máy thủy lực để di chuyển
cabin đi lên.
Bơm tay này phải để trong tòa nhà nơi
thang máy được lắp đặt và chỉ được tiếp cận bởi những người có trách nhiệm.
Phải trang bị sẵn phương tiện ở mỗi máy dẫn động thang máy để kết nối máy bơm.
Nếu bơm tay không được lắp đặt cố định thì
phải có biển chỉ dẫn rõ ràng về vị trí và cách kết nối thiết bị này cho những
người làm công việc bảo trì và cứu hộ.
2.8.15.6.2 Bơm tay phải được nối với mạch nằm giữa
van một chiều hoặc các van điều khiển đi xuống và van đóng.
2.8.15.6.3
Bơm tay phải được trang bị một van giảm áp để giới hạn áp suất về mức 2,3 lần
áp suất đầy tải.
2.8.15.6.4
Ngay cạnh bơm tay dùng cho chuyển động đi lên khẩn cấp phải có một tấm biển ghi
“Cẩn thận - Đi lên khẩn cấp”.
2.8.15.7
Nếu thang máy phục vụ cho hơn hai tầng thì phải có phương tiện, độc lập với bộ
cấp nguồn, để kiểm tra xem cabin có nằm trong vùng mở khóa không. Phương
tiện này được đặt trong không gian chứa máy tương ứng, có thểjà buồng máy hoặc
tủ máy hoặc trên bảng điều khiển dành cho hoạt động khẩn cấp và thử nghiệm nơi
lắp đặt thiết bị dành cho các hoạt động khẩn cấp. Yêu cầu này không áp dụng cho
các thang máy có lắp một thiết bị cơ khí chống trôi.
2.8.15.8
Thang máy thủy lực phải có một thiết bị giới hạn _thời gian chạy động cơ để
ngắt nguồn động cơ và giữ nó ở tình trạng không được cấp nguồn, nếu khi đã bắt
đầu khởi động mà máy không quay hoặc cabin không di chuyển.
2.8.15.9
Thiết bị giới hạn thời gian _chạy động cơ,ngay cả khi được kích hoạt, phải
không làm cản trở đến hoạt động kiểm tra và hệ thống điện chống trôi.
2.8.15.10
Bảo vệ tránh sự quá nhiệt của chất lỏng thủy lực
Phải trang bị thiết bị giám sát nhiệt độ.
Thiết bị này phải làm cho máy dừng và giữ máy ở trạng thái dừng
2.9. Quy định đối với các thiết bị điện
2.9.1 Tất
cả các bộ truyền động điều khiển phải được lắp sao cho có thể dễ vận hành và
bảo trì từ phía trước. Nếu cần phải tiếp cận để bảo trì định kỳ hoặc cân chỉnh
thì thiết bị tương ứng phải được đặt ở vị trí từ 0,40 m đến 2,0 m ở phía trên
khu vực làm việc. Các đầu nối phải ở vị trí ít nhất là 0,20 m phía trên khu vực
làm việc và được lắp sao cho các dây dẫn hoặc cáp có thể dễ dàng nối đến chúng.
Các yêu cầu này không áp dụng cho các bộ truyền động điều khiển trên nóc cabin.
2.9.2 Các
bộ phận giúp thoát nhiệt (ví dụ bộ tản nhiệt, điện trở công suất) phải được lắp
đặt sao cho nhiệt độ của mỗi thiết bị trong khu vực lân cận nằm trong giới hạn
cho phép.
2.9.3 Trong
giếng thang, không gian chứa máy và buồng puli phải trang bị phương tiện bao
che để bảo vệ tránh tiếp xúc với các thiết bị điện;
2.9.4 Khi
thiết bị có thể bị tiếp cận bởi những người không có trách nhiệm thì phải áp
dụng phương tiện bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp.
2.9.5 Nếu
thiết bị điện được thiết kế thích ứng với thiết bị giám sát nhiệt độ, khi nhiệt
độ vượt quá giới hạn, thì cabin phải ngừng tại tầng dừng để hành khách có
thể ra khỏi cabin. Thang máy sẽ tự động trở lại hoạt động
bình thường chỉ sau khi thiết bị điện đủ nguội.
2.9.6 Nếu
nhiệt độ của động cơ máy thủy lực và/hoặc dầu được thiết kế thích ứng với thiết
bị giám sát nhiệt độ vượt quá giới hạn, thì cabin phải dừng lại một cách trực tiếp và trở về tầng dưới cùng để hành khách có
thể ra khỏi cabin. Thang máy sẽ tự động trở lại hoạt động
bình thường chỉ sau khi thiết bị điện đủ nguội.
2.9.7 Đối
với mỗi thang máy phải trang bị một thiết bị ngắt mạch chính có khả năng ngắt
nguồn cung cấp cho thang máy trên tất cả các phần dẫn điện. Thiết bị ngắt mạch
này phải được bố trí ở vị trí thích hợp và không được ngắt các mạch cấp dòng
cho:
2.9.7.1 Đèn chiếu sáng và thông gió cabin;
2.9.7.2
Ổ cắm điện trên nóc cabin,
2.9.7.3
Chiếu sáng trong không gian chứa máy và buồng puli;
2.9.7.4
Ổ cắm điện trong không gian chứa máy, buồng puli và trong hố thang;
2.9.7.5
Chiếu sáng trong giếng thang.
2.9.8 Mỗi
nguồn đầu vào cấp cho thang máy phải có một thiết bị ngắt nguồn nằm gần thiết
bị ngắt mạch chính. Trong trường hợp thang máy hoạt động theo nhóm, nếu sau khi
mở thiết bị ngắt mạch chính của một thang, những mạch còn lại vẫn hoạt động,
các mạch ấy phải có khả năng cách ly riêng biệt mà không làm ngắt nguồn cung
cấp cho tất cả các thang cùng nhóm.
2.9.9 Trong
khi công tắc chính ngắt nguồn cho thang máy, thì phải ngăn bất kỳ chuyển động
tự động nào của thang máy (ví dụ vận hành tự động bằng nguồn pin).
2.9.10
Các nguồn cung cấp điện chiếu sáng cho cabin,
cho giếng thang,
buồng máy và buồng puli, và các bảng điều khiển dành cho hoạt động khẩn cấp và
thử nghiệm phải độc lập với nguồn cấp cho máy, hoặc thông qua một mạch điện
khác, hoặc được nối vào mạch cấp nguồn cho máy nhưng phải nối vào cực trên của
thiết bị ngắt mạch chính hoặc các thiết bị ngắt mạch chính.
2.10. Quy định đối với bộ điều khiển -
Công tắc cực hạn
2.10.1
Việc điều khiển được thực hiện với sự trợ giúp của nút ấn hoặc thiết bị tương
tự, như điều khiển cảm ứng, thẻ từ...Các thiết bị này phải được đặt trong các
hộp sao cho không một chi tiết mang điện nào có thể chạm phải người sử dụng
thang.
2.10.3
Các thông báo hiển thị được hoặc tín hiệu sẽ cho phép hành khách trong cabin biết thang sẽ dừng tại tầng nào.
2.10.4
Độ chính xác dừng tầng của cabin phải là ± 10 mm. Nếu trong quá trình chất
tải và dỡ tải mà độ chính xác dừng tầng vượt quá ± 20 mm thì nó phải được chỉnh
về mức ±10 mm.
2.10.5
Thang máy phải được lắp một thiết bị ngăn không cho khởi động như bình thường,
bao gồm việc tự chỉnh lại bằng tầng, trong trường hợp cabin quá tải. Trong
trường hợp thang máy thủy lực thiết bị phải ngăn hoạt động chỉnh lại bằng tầng.
2.10.6
Trong trường hợp quá tải:
2.10.6.1
Người sử dụng phải được thông báo bằng tín hiệu nghe thấy được hoặc nhìn thấy
được trong cabin;
2.10.6.2
Cửa tự động vận hành bằng điện phải mở ra hoàn toàn;
2.10.6.3
Cửa vận hành bằng tay phải ở trạng thái mở khóa.
2.10.7
Công tắc cho hoạt động kiểm tra ở vị trí kiểm tra phải đáp ứng các điều kiện
sau để vận hành cùng lúc:
2.10.7.1
Làm vô hiệu hóa các bộ điều khiển cho hoạt động bình thường;
2.10.7.2
Làm vô hiệu quá hoạt động khẩn cấp bằng điện;
2.10.7.3
Hoạt động chỉnh tầng và chỉnh lại tầng bị vô hiệu hóa;
2.10.7.4
Bất kỳ chuyển động tự động nào của các cửa vận hành bằng điện cũng không được phép
diễn ra. Hoạt động đóng của các cửa vận hành bằng điện phụ thuộc vào:
2.10.7.4.1
Hoạt động của nút nhấn điều khiển hướng di chuyển cabin; hoặc
2.10.7.4.2
Các công tắc phụ thêm được bảo vệ khỏi các thao tác vô ý để điều khiển cơ cấu
cửa.
2.10.7.5
Tốc độ cabin không vượt quá 0,63 m/s;
2.10.7.6
Tốc độ cabin không vượt quá 0,30 m/s khi khoảng cách
theo chiều đứng ở khu vực đứng phía trên nóc cabin hoặc trong hố thang là 2,0 m hoặc nhỏ hơn;
2.10.7.7
Không được vượt quá các mức giới hạn của hành trình bình thường của cabin, có nghĩa là không vượt quá các vị trí dừng trong quá
trình vận hành bình thường;
2.10.7.8
Hoạt động của thang máy vẫn phụ thuộc vào các thiết bị an toàn;
2.10.7.9
Nếu có hơn một bộ điều khiển kiểm tra được vặn sang chế độ "KIỂM TRA”, thì
không thể di chuyển cabin bằng bất kỳ bộ điều khiển kiểm tra nào trừ
khi các nút nhấn tương tự trên các bộ điều khiển kiểm tra được vận hành đồng
thời.
2.11. Quy định về công tác cứu hộ
2.11.1
Phải trang bị cho thang máy hệ thống cứu hộ bằng điện hoặc cứu hộ bằng tay để
có thể dễ dàng thao tác trong quá trình cứu hộ thang máy khi gặp sự cố:
2.11.1.1.
Cứu hộ bằng tay
2.11.1.1.1.
Phải trang bị phương tiện cứu hộ bằng tay cho thang máy (thanh tác động, cần
kéo, móc kéo...) để dịch chuyển cabin đến tầng dừng gần nhất.
2.11.1.1.2.
Nếu không tiếp cận được máy dẫn động khi cứu hộ bằng tay phải có cơ cấu mở
phanh máy dẫn động đặt bên ngoài giếng thang máy tại vị trí thuận tiện cho
người thực hiện thao tác cứu hộ.
2.11.1.1.3.
Tại vị trí mở phanh phải có các biện pháp để dễ dàng trong việc nhận biết được
vị trí cabin (Có thể dùng cách đánh dấu lên cáp hoặc
bằng cách quan sát hệ thống hiển thị của bộ điều khiển thang máy...).
2.11.1.1.4.
Phải có cơ cấu nhả bộ khống chế vượt tốc đặt bên ngoài giếng thang tại vị trí
thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu hộ.
2.11.1.2.
Cứu hộ bằng điện
Phải trang bị phương tiện cứu hộ bằng điện
cho thang máy và đảm bảo các yêu cầu sau:
2.11.1.2.1.
Cho phép điều khiển chuyển động của cabin từ tủ điều khiển (tủ điều khiển phải được
đặt ở bên ngoài giếng thang máy tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao
tác cứu hộ) bằng cách ấn nút liên tục. Chiều chuyển động phải được chỉ rõ.
2.11.1.2.2.
Nếu tủ điều khiển lắp trong giếng thang mà không tiếp cận được thì phải có
thiết bị điều khiển khác thay thế.
2.11.1.3.
Quy định về công tác bảo dưỡng, bảo trì thang máy
Nhà sản xuất thang máy phải đưa ra quy
trình bảo dưỡng, bảo trì thích hợp để đảm bảo an toàn cho người trong quá trình
bảo dưỡng, bảo trì.
2.11.1.4.
Quy trình cứu hộ
Nhà sản xuất thang máy phải đưa ra quy
trình cứu hộ thích hợp trong trường hợp xảy ra sự cố.
2.11.2
Thang máy phải trang bị hệ thống liên lạc khẩn cấp để người bên trong cabin liên lạc với người bên ngoài thang máy hoặc bộ phận cứu hộ trong trường hợp
thang máy bị sự cố. Hệ thống liên lạc phải đảm bảo những yêu cầu sau:
2.11.2.1
Các nút ấn hoặc thiết bị của thiết bị liên lạc phải được đặt bên trong cabin, ở các vị trí dễ nhìn, dẽ tiếp cận, dễ sử dụng và được
kích hoạt trong trường hợp thang máy bị lỗi hoặc có sự cố xảy ra.
2.11.2.2
Hệ thống liên lạc khẩn cấp phải hoạt động dựa trên giao tiếp bằng giọng nói 2
chiều, không bị gián đoạn trong suốt quá trình cứu hộ
2.11.2.3
Hệ thống liên lạc khẩn cẩp phải có bộ phận lưu trữ năng lượng riêng (pin, ắc
quy hoặc các bô phận tương tự) giúp duy trì thời gian hoạt động tối thiểu 1 giờ
ngay cả trong trường hợp nguồn điện dự phòng cho quạt hoặc hệ thống chiếu sáng
bị ngắt.
2.11.2.4
Thang máy được lắp đặt tại căn hộ chung cư, các tòa nhà văn phòng, tòa nhà
trung tâm thương mại, bệnh viện, khách sạn, nhà máy sản xuất, khu vực công cộng
(như sân bay, nhà ga...) thì hệ thống liên lạc bắt buộc phải được kết nối với
bộ phận bảo vệ hoặc an ninh của tòa nhà và phải gắn số điện thoại liên lạc với
bộ phận an ninh cứu hộ/người chịu trách nhiệm về an toàn của tòa nhà/ công
trình trong trường hợp cần thiết trong cabin thang máy tại vị trí dễ quan sát.
2.11.2.5
Hệ thống liên lạc phải được kiểm tra thường xuyên trong quá trình thực hiện
việc bảo trì, kiểm định thang máy.
2.11.3 Thang máy phải được trang bị hệ
thống báo động để thông báo trạng thái hoạt động của thang máy. Thiết bị báo
động phải đảm bảo rằng toàn bộ thông tin báo động được phát ra cho đến khi được
xác nhận, ngay cả khi đang thực hiện bảo trì.
3. Các quy định về quản lý chất lượng, an toàn thang
máy
3.1. Yêu cầu đối với thang máy sản xuất
trong nước, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường
3.1.1 Các
thang máy khi sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường hoặc trong quá
trình sử dụng phải có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, bao gồm:
3.1.1.1
Lý lịch thang máy
Lý lịch thang máy phải bao gồm các thông
tin sau:
3.1.1.1.1
Thông tin chung về thang máy, bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
- Mã
hiệu, số chế tạo, nhà chế tạo, năm sản xuất, nơi sản xuất.
- Đặc
tính kỹ thuật kỹ thuật: Công dụng, tải trọng, vận tốc, số điểm dừng, loại dẫn
động, hệ thống điều khiển thang máy, đặc tính của cáp, ray dẫn hướng, môi
trường làm việc của thang máy...
3.1.1.1.2
Các bản vẽ kỹ thuật về:
+ Sơ đồ nguyên lý hoạt động;
+ Bản vẽ thể hiện việc bố trí các bộ
phận/thiết bị an toàn, sơ đồ hệ thống điều khiển, sơ đồ mắc cáp và đối trọng
của thang máy.
3.1.1.1.3.
Phần nhật ký dùng cho việc ghi chú về những lần kiểm định, kiểm tra, sửa chữa,
bảo dưỡng, bảo trì. Người trực tiếp thực hiện kiểm định, kiểm tra, thử nghiệm,
sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì hoặc thay thế các bộ phận/thiết bị của thang máy
phải có trách nhiệm ghi thông tin vào sổ tay. Các thông tin phải bao gồm các
nội dung sau:
+ Tên và chữ ký xác nhận của người thực
hiện;
+ Ngày thực hiện;
+ Nội dung thực hiện (kiểm định, kiểm tra,
sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì, thay thế...);
+ Những khuyến cáo cho người sử dụng trong
quá trình vận hành thang máy.
3.1.1.2
Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo trì, quy trình ứng cứu/xử lý sự cố khẩn cấp,
khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất trong quá trình sử dụng đối với thang máy.
3.1.2 Thang
máy trước khi đưa ra thị trường phải được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn này
bởi tổ chức chứng nhận được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định hoặc
thừa nhận.
3.1.3 Phải
được gắn nhãn theo quy định.
3.1.4 Phải
công bố hợp quy theo quy định và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3.1.5 Đơn
vị sản xuất, cung cấp thang máy phải tuân thủ các quy định về an toàn trong quá
trình sản xuất, cung cấp thang máy.
3.2. Nội dung chứng nhận hợp quy đối với
thang máy và các bộ phận an toàn của thang máy
3.2.1 Việc
đánh giá chứng nhận hợp quy đối với thang máy và các bộ phận an toàn của thang
máy phải bao gồm các nội dung sau:
3.2.1.1
Kiểm tra về các hồ sơ thiết kế, lý lịch thang máy.
3.2.1.2
Thực hiện kiểm tra/thử nghiệm các bộ phận/thiết bị an toàn của thang máy được
nêu tại mục 1.3.7 của quy chuẩn này theo các yêu cầu quy định tại mục 5 của
TCVN 6396-50:2017.
3.2.2.
Phương thức chứng nhận hợp quy đối với thang máy và các bộ phận an toàn của
thang máy áp dụng theo phương thức 5, phương thức 7 hoặc phương thức 8 (được
quy định tại phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và
phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012, được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ).
3.2.3 Trên
giấy chứng nhận hợp quy phải thể hiện được các thông tin về thang máy, bao gồm:
- Mã
hiệu;
- Số
chế tạo;
- Nhà
chế tạo;
- Xuất
xứ;
- Năm
sản xuất;
- Đặc
trưng kỹ thuật (Loại thang, tải trọng, vận tốc định mức, số điểm dừng, số lượng
người cho phép trong thang máy);
- Kết
luận về sự phù hợp thiết kế của thiết kế thang máy hoặc các các bộ phận an toàn của thang máy phù hợp với các yêu cầu quy định tại quy chuẩn này.
3.3. Kiểm định kỹ thuật an toàn thang máy
3.3.1 Thang
máy trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng, hoặc kiểm định bất thường (khi thay đổi thiết kế hoặc
sửa chữa lớn) theo quy trình kiểm định, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành đạt yêu cầu và được gắn tem kiểm định tại cabin của thang máy.
3.3.2 Thông
tin tóm tắt về nội dung, kết quả kiểm định phải được ghi chép vào lý lịch của
thang máy.
3.3.3 Việc
kiểm định kỹ thuật an toàn thang máy phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định.
3.4. Yêu cầu đối với thang máy trong quá
trình sử dụng
3.4.1 Tổ
chức, cá nhân quản lý thang máy phải lưu giữ các hồ sơ, tài liệu sau đây:
- Các
hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của thang máy quy định tại mục 3.1.1 quy chuẩn này;
- Giấy
chứng nhận hợp quy của thang máy;
- Các
hồ sơ, biên bản nghiệm thu liên quan đến kết cấu xây dựng của thang máy đáp ứng
các yêu cầu của quy chuẩn này;
- Giấy
chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực kèm theo Biên bản kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động;
- Các
biên bản bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc hồ sơ liên quan đến việc sửa chữa,
thay thế các bộ phận/thiết bị liên quan đến thang máy (nếu có).
3.4.2 Trong
trường hợp thang máy không có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của thang máy
quy định tại mục 3.1.1 quy chuẩn này, tổ chức, cá nhân quản lý thang máy phải
có trách nhiệm lập lại những hồ sơ, tài liệu còn thiếu. Việc lập lại hồ sơ, tài
liệu kỹ thuật của thang máy phải do tổ chức chứng nhận được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện.
3.4.3 Trong
quá trình sử dụng thang máy, nếu phát hiện thang máy có khả năng gây nguy hiểm
cho người sử dụng hoặc mất điện hoặc đang kiểm tra, sửa chữa, bảo ,dưỡng, bảo
trì phải treo biển thông báo tạm ngừng hoạt động ở các tầng dừng và cắt cầu dao
điện cấp nguồn cho thang máy.
3.4.4 Tổ
chức, cá nhân quản lý thang máy được lắp đặt tại các căn hộ chung cư, các tòa
nhà văn phòng, tòa nhà trung tâm thương mại, bệnh viện, khách sạn, nhà máy sản
xuất, khu vực công cộng (như sân bay, nhà ga...) phải phân công tối thiểu 01
người chịu trách nhiệm vận hành thang máy, người này phải được huấn luyện về an
toàn vận hành thang máy và phương án xử lý các tình huống sự cố liên quan đến
thang máy.
3.4.5 Tổ
chức, cá nhân quản lý thang máy phải đưa ra các biện pháp cụ thể để ngăn cản có
hiệu quả những người không có trách nhiệm tự ý vào các vị trí sau:
- Buồng
máy.
- Hố
thang.
- Thao
tác trên nóc cabin.
- Dùng chìa khóa mở các cửa tầng, cửa thông,
cửa quan sát, cửa buồng máy. Chìa khóa các vị trí nói trên phải do người chịu
trách nhiệm vận hành thang máy giữ, chìa thứ hai được bàn giao luân phiên cho
người trực vận hành (nếu có).
- Tủ
cầu dao cấp điện, hộp cầu chì.
3.5. Yêu cầu đối với việc lắp đặt, bảo
trì, bảo dưỡng và sửa chữa thang máy
3.5.1 Thang
máy trong quá trình sử dụng phải được bảo trì định kỳ ít nhất 03 (ba) tháng một
lần. Đối với các thang máy được lắp đặt tại các căn hộ chung cư, các tòa nhà
văn phòng, tòa nhà trung tâm thương mại, bệnh viện, khách sạn, nhà máy sản
xuất, khu vực công cộng (như sân bay, nhà ga...) thì thời hạn bảo trì định kỳ
ít nhất 01 (một) tháng một lần.
3.5.2 Trách
nhiệm của các đơn vị lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa thang máy:
3.5.2.1
Phải có sổ phân công, theo dõi việc lắp đặt, bảo trì (trong đó thể hiện được
tên người chịu trách nhiệm, nội dung công việc, thời gian thực hiện);
3.5.2.2
Phải bố trí người am hiểu về nguyên lý cấu tạo của thang máy, được huấn luyện
về an toàn lao động và nắm bắt được các kỹ năng để thực hiện các công việc liên
quan đến việc lắp đặt, bảo trì và sửa chữa thang máy.
3.5.2.3
Phải tuân thủ các quy định tại quy chuẩn này và đảm bảo an toàn trong quá trình
lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa thang máy.
3.5.2.4
Phải đặt các biển cảnh báo, biển chỉ dẫn hoặc rào chắn để ngăn ngừa những người
không có thẩm quyền tiếp cận vào khu vực đang thực hiện công việc lắp đặt, bảo
trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữa thang máy.
3.5.2.5
Ghi chép về những nội dung kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì vào lý lịch
của thang máy.
3.5.3 Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý thang máy:
3.5.3.1
Tổ chức, cá nhân quản lý thang máy phải đảm bảo rằng thang máy phải được kiểm
định, bảo trì định kỳ theo quy định tại mục 3.3 và mục 3.5.1 của quy chuẩn này
và phải đảm bảo các điều kiện an toàn trước khi đưa thang máy vào hoạt động.
3.5.3.2
Phối hợp với đơn vị lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa trong việc cung cấp
thông tin, các hồ sơ, tài liệu, các điều kiện để đơn vị lắp đặt, bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa thực hiện.
3.5.3.3
Lưu các hồ sơ, biên bản liên quan đến kết quả của công việc bảo trì, bảo dưỡng
và sửa chữa hoặc thay thế các linh kiện, bộ phận của thang máy.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
4.1. Các
tổ chức, cá nhân thiết kế, sản xuất, nhập khẩu, phân phối, lắp đặt, sử dụng,
sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thang máy có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại
quy chuẩn này.
4.2. Quy
chuẩn này là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm tra chất
lượng thang máy tiến hành việc thanh tra, kiểm tra và cũng là căn cứ để các Tổ
chức đánh giá sự phù hợp tiến hành chứng nhận hợp quy.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Cục
An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn này.
5.2. Các
cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của quy chuẩn này.
5.3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xem xét giải quyết.
_________________________
1CHÚ THÍCH: Tủ máy cùng với diện tích làm việc của nó
cũng được xem là không gian chứa máy
2CHÚ THÍCH: Đối với các điểm 2.2.14.1.1
và 2.2.14.1.2 của quy chuẩn này,
mặt phẳng thử nghiệm dùng trong các thử nghiệm về lực
có thể làm từ vật liệu mềm để tránh làm hư hỏng đến lớp phủ ngoài của cửa
3CHÚ THÍCH: Các lực trên có thể tác động lên phần vách
chịu lực, ngoại trừ các phần gương, tấm trang trí, bảng vận hành cabin...
4CHÚ THÍCH: Trong cấu hình của cabin, có thể bỏ qua các
vùng tối do các bộ phận như tay vịn, ghế xếp tạo ra.
5CHÚ THÍCH: Một số trường
hợp nâng cabin hay đối trọng vẫn chấp nhận được miễn là không có: rủi ro bị
nghiền ở đầu tận cùng của hành trình hoặc cabin hay đối trọng rơi trở xuống tạo
nên lực tác động lên các kết cấu treo và khiến gia tốc hãm vượt quá mức.
6CHÚ THÍCH: Thiết bị này
có thể được chứa trong giếng thang và di chuyển ra ngoài khi tiến hành thử
nghiệm.
7CHÚ THÍCH: Linh kiện điện tác động thụ động dễ làm khả
năng phát ra tia lửa (ví dụ điốt, tụ điện hay điện trở phi tuyến) không được
xem là thiết bị tạo ra độ trễ.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...




