Mục lục
Thông tư 32/2020/TT-BCT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng
30-11-2020
01-06-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 32/2020/TT-BCT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Công thương Số: 32/2020/TT-BCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 |
Thông tư
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền và Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng
Ký hiệu: QCVN 02:2020/BCT
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ATMT.
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
Trần Tuấn Anh
QCVN 02:2020/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
Lời
nói đầu
QCVN 02:2020/BCT
do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu
mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
theo Thông tư số 32/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN BỒN
CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical
regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
I.
Quy định chung
1.
Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chuẩn này
quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp
đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với
bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (bồn chứa LPG) cố định có dung tích bằng hoặc lớn
hơn 0,15 m3.
1.2. Quy chuẩn này
không áp dụng cho
- Bồn chứa LPG
dưới dạng lạnh.
- Bồn chứa LPG
trên phương tiện vận chuyển.
- Bồn chứa LPG
trong quá trình chưng cất, tách khí.
2.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập
khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm,
kiểm định bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Điểm 1.1 của Quy chuẩn này.
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Bồn chứa LPG là bồn dùng
để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
3.2. Bồn chứa đặt
nổi (above ground tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và
không lấp cát hoặc đất.
3.3. Bồn chứa đặt
chìm (underground tank) là bồn chứa được chôn dưới đất và
được bao phủ bằng cát hoặc đất.
3.4. Bồn chứa đắp
đất (mounded tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao
phủ bằng cát hoặc đất.
3.5. Khoảng cách
an toàn (separation distance) là khoảng cách tối thiểu trên hình
chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của bồn chứa LPG (bồn
chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa) đến mép gần nhất của các đối
tượng được bảo vệ.
3.6. Đối tượng
được bảo vệ (protected object) là các đối tượng xung quanh chịu rủi
ro do các hoạt động bồn chứa LPG gây ra, bao gồm:
- Trường học, nhà
trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng.
- Nhà ở, trừ tòa
nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình có bồn chứa LPG.
- Các công trình
văn hóa.
3.7. Áp suất thiết
kế (Design Pressure): Áp suất dùng để tính toán thiết kế bồn chứa LPG
ở điều kiện bất lợi nhất trong quá trình hoạt động.
3.8. Van đóng khẩn
cấp (emergency shut-off valve): Van có cơ cấu đóng nhanh bằng tay
hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp.
3.9. Van hạn chế
lưu lượng (excess-flow valve): Van tự động đóng đường cấp LPG lỏng
hoặc hơi khi lưu lượng vượt mức cho phép.
II.
Quy định về kỹ thuật
1.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn
- QCVN
02:2019/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- QCVN
10:2012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- QCVN
01:2019/BCA, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt.
- TCVN 8366:2010,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
- TCVN 6008:2010,
Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
- TCVN 6155:1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa.
- TCVN 6156:1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa -
Phương pháp thử.
- TCVN 6486:2008,
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị
trí lắp đặt.
- TCVN 7441:2004,
Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết
kế, lắp đặt và vận hành.
- TCVN 5684:2003,
An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung.
- ASME, Tiêu chuẩn
nồi hơi và bình chịu áp lực (Boiler and Pressure Vessel Code. Section II;
Section VIII, Division 1 and 2).
2.
Phân loại bồn chứa LPG
Bồn chứa LPG quy
định tại quy chuẩn này được chia làm các loại như sau:
- Bồn chứa đặt
nổi.
- Bồn chứa đặt
chìm.
- Bồn chứa đắp
đất.
3.
Yêu cầu chung
3.1. Bồn chứa phải
được thiết kế, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định tại
Quy chuẩn này và các quy định có liên quan.
3.2. Tất cả các
thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho bồn chứa LPG phải là
loại chuyên dùng cho LPG.
3.3. Các bồn chứa
bị lõm, phình, hoặc bị mài nghiêm trọng hoặc bị ăn mòn quá mức phải ngừng hoạt
động.
3.4. Việc sửa chữa
hoặc cải tạo bồn chứa phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn đã
áp dụng khi chế tạo.
3.5. Không được
lắp đặt dàn nóng hoặc dàn lạnh bên trong các bồn chứa.
3.6. Việc kiểm
định có thể áp dụng theo tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng, chế
tạo với điều kiện tiêu chuẩn đó phải có các chỉ tiêu kỹ thuật về an toàn bằng
hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc
gia được viện dẫn trong quy chuẩn này.
4.
Yêu cầu về thiết kế, chế tạo bồn chứa LPG
4.1. Thiết kế, chế
tạo
Bồn chứa phải được
thiết kế, chế tạo phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010, TCVN 6155:1996,
TCVN 6156:1996, TCVN 6486:2008, TCVN 7441:2004, TCVN 8366:2010 hoặc Tiêu chuẩn
ASME Nồi hơi và Bình chịu áp lực, Section VIII, Division 1
hoặc 2.
4.2. Áp suất thiết
kế
- Áp suất thiết kế
là áp suất sử dụng để thiết kế bồn chứa LPG chứa 100% propan thương phẩm ở
nhiệt độ cao nhất, không nhỏ hơn 1,7 MPa.
- Trường hợp bồn
chứa được sử dụng chỉ chứa butan thì áp suất thiết kế được xác định theo tiêu
chuẩn thiết kế bồn chứa butan.
4.3. Nhiệt độ
thiết kế
- Khi thiết kế bồn
chứa LPG, phải đưa ra cả nhiệt độ thiết kế mức trên và nhiệt độ thiết kế mức
dưới.
- Nhiệt độ thiết
kế mức trên được chọn là nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm trong bồn chứa đạt tới ở
điều kiện vận hành bình thường cộng thêm độ chênh nhiệt độ để đảm bảo van an
toàn không mở trong điều kiện bình thường.
- Nhiệt độ thiết
kế mức dưới không được lớn hơn -10 °C. Trường hợp nhiệt độ bồn hoặc sản phẩm
chứa bên trong có thể thấp hơn thì chọn theo giá trị nhiệt độ thấp hơn.
4.4. Độ chân không
Độ chân không được
tính đến nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của LPG ở áp suất khí quyển
hoặc trong trường hợp chọn tốc độ thoát lỏng rất cao mà không có hệ thống hồi
hơi tương ứng.
4.5. Yêu cầu về
vật liệu
- Vật liệu chế tạo
bồn chứa LPG phải đáp ứng được độ bền thiết kế, thích hợp với các bộ phận chịu
áp lực và các chi tiết có liên quan, phù hợp với công nghệ chế tạo và điều kiện
làm việc của bồn chứa LPG và phải thỏa mãn tính hàn.
- Vật liệu chế tạo
bồn chứa LPG phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 8366:2010 hoặc ASME nồi
hơi và bình chịu áp lực, Section II.
- Các vật liệu có
nhiệt độ chảy thấp (nhôm, đồng) không được sử dụng cho bồn chứa LPG.
4.6. Các chi tiết
đấu nối, lắp ráp
- Bồn chứa phải có
cửa người chui hoặc cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình elip kích thước
tối thiểu 400 mm X 300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400
mm.
- Các chi tiết đấu
nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG.
- Hạn chế tối đa
các kết nối nằm dưới mức chất lỏng tối đa.
4.7. Các thiết bị
phụ
4.7.1. Bồn chứa
phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG và điều kiện thiết kế
của bồn chứa sau đây:
- Van an toàn.
- Van nhập LPG
lỏng.
- Van xuất LPG
lỏng.
- Van xuất LPG hơi.
- Van hồi
hơi LPG.
- Van hạn chế
lưu lượng (excess flow valve).
- Van xả đáy.
- Thiết bị đo mức
LPG lỏng.
- Nhiệt kế đo
nhiệt độ của LPG bên trong bồn chứa.
- Áp kế.
- Van đóng ngắt
khẩn cấp trên đường xuất lỏng.
4.7.2. Van an toàn
a) Van an toàn
được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp
để có thể tháo van khi cần thiết.
b) Không được sử
dụng van an toàn kiểu trọng lực.
c) Dung tích bồn
chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3 lắp ít nhất một van an toàn. Dung
tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn.
d) Van an toàn
phải có các thông tin được in trên thân van hoặc trên nhãn đính kèm:
- Tên nhà sản
xuất.
- Năm sản xuất.
- Áp suất tác
động.
- Kích thước miệng
thoát.
- Lưu lượng xả.
Lưu lượng xả tối
thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất phải đáp
ứng quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Lưu lượng
xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất
Diện
tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu
lượng xả, A (m3/min) | Diện
tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu
lượng xả, A (m3/min) |
1,0 | 4 | 30 | 52 |
2,5 | 7 | 35 | 59 |
5,0 | 12 | 40 | 66 |
7,5 | 17 | 50 | 79 |
10 | 22 | 60 | 92 |
12,5 | 26 | 70 | 104 |
15 | 30 | 80 | 116 |
Trong đó:
S là tổng diện
tích bề mặt ngoài của bồn chứa, (m2)
A là lưu lượng xả
ở 15°C và áp suất khí quyển, (m3/min).
Với các bồn chứa
mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công
thức: A = 3,1965 . S0,82
- Lưu lượng xả của
van an toàn đối với bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong Bảng
1.
- Yêu cầu đối với
lắp đặt van an toàn:
+ Đối với van an
toàn được lắp đặt có tính đến cô lập van phục vụ kiểm tra, thử nghiệm, bảo
dưỡng, khi một van được cô lập thì van còn lại phải đảm bảo yêu cầu về lưu
lượng xả.
+ Van an toàn được
nối với khoang chứa hơi bồn và càng ngắn càng tốt.
+ Trên đường xả
cần phải tránh sự hình thành các bẫy chất lỏng và tạo ra áp lực ngược ngăn cản
sự hoạt động chính xác của van, đặc biệt khi đường ống xả dài.
+ Chiều cao miệng
ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2
m.
4.7.3. Van nhập
LPG lỏng
Trên đường nhập
LPG lỏng phải lắp một van một chiều phù hợp và một van đóng ngắt. Các ống nối
có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng
thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống
công nghệ nối với bồn.
4.7.4. Van xuất
LPG lỏng và hơi
Các ống nối đầu ra
của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết
hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối
có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc,
có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ
nối với bồn.
4.7.5. Van xả
đáy
Miệng ống xả đáy
trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn
phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn
ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van.
4.7.6. Thiết bị đo
mức LPG lỏng
- Bồn chứa phải
lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích
bồn chứa.
- Cần trang bị tối
thiểu 01 thiết bị đo mức dạng cơ hoặc thước thủy, hoặc 01 thiết bị đo mức tự
động.
- Đồng hồ đo mức
kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm.
4.7.7. Áp kế
Bồn chứa phải có
áp kế được lắp ở không gian chứa LPG hơi:
- Cấp chính xác
không lớn hơn 2,5.
- Đường kính mặt
áp kế không nhỏ hơn 75 mm.
- Thang đo phải
đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
4.7.8. Nhãn trên
vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây:
- Tên nhà chế tạo
và số chế tạo.
- Thời gian chế
tạo.
- Môi chất chứa.
- Tiêu chuẩn thiết
kế.
- Áp suất thiết
kế.
- Nhiệt độ thiết
kế.
- Dung tích.
- Áp suất thử thủy
lực và ngày thử thủy lực.
4.7.9. Đối với các
bồn chứa thẳng đứng ngoài tuân thủ các quy định trên phải tuân thủ những điều
bổ sung sau:
- Các bồn chứa
phải được thiết kế để tự chịu lực, không sử dụng những néo giữ và phải thoả mãn
những nguyên tắc thiết kế riêng có tính đến lực gió, động đất và tải trọng thử
thủy tĩnh.
- Tải trọng gió
trên bồn chứa phải dựa trên cơ sở áp lực gió lên diện tích chiếu ở các vùng có
độ cao thay đổi bên trên mặt đất phù hợp với tiêu chuẩn tải trọng gió của Việt
Nam.
- Tải trọng
động đất lên bồn chứa phải dựa trên cơ sở lực được chỉ dẫn trong tiêu chuẩn tải
trọng động đất của Việt Nam.
4.7.10. Trị số bổ
sung chiều dày do ăn mòn
Trị số bổ sung
chiều dày do ăn mòn tối thiểu là 1 mm đối với thép các bon.
5.
Quy định về lắp đặt
5.1. Vị trí lắp
đặt, khoảng cách an toàn bồn chứa
5.1.1. Các bồn
chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình
xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới
các công trình.
5.1.2. Không lắp
đặt bồn chứa dưới các công trình như hiên nhà, cầu hoặc đường dây tải điện trên
không.
Khoảng cách an
toàn từ bồn chứa đến đường dây điện trên không tuân thủ các quy định về an toàn
điện.
5.1.3. Các bồn
chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được
đặt đối đầu, đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công
trình dịch vụ.
5.1.4. Khi khu bồn
chứa LPG đặt tại những nơi có đường qua lại để vào nơi tập trung đông người thì
xung quanh bồn chứa LPG phải có hàng rào bảo vệ kiểu hở, có độ cao ít nhất 1,8
m và cách bồn chứa tối thiểu 1,5 m. Hàng rào này phải có ít nhất hai lối ra vào
không bố trí gần nhau. Chiều rộng lối ra vào ít nhất là 1 m và phải có cửa bảo
vệ, mở ra phía ngoài và không dùng khóa cửa tự động.
Trường hợp nếu có
các hào, rãnh kỹ thuật phải lấp kín bằng cát và có tấm chịu lực tại các vị trí
có phương tiện giao thông đi qua.
5.1.5. Khoảng cách
an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới
65°C không được nhỏ hơn 7 m.
Khu vực lắp đặt
các bồn chứa phải có thiết bị kiểm tra nồng độ hiđrocacbon để kịp thời phát
hiện sự rò rỉ.
5.1.6. Phải có
biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí bồn.
5.1.7. Khoảng cách
an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy theo quy định tại
Bảng 2:
Bảng 2. Khoảng
cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy
Dung
tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng
cách đến bồn chứa ôxy có dung tích (m3*) | Khoảng
cách đến bồn chứa hyđro có dung tích (m3*) | ||||
≤11 | 11 + ~566 | >
566 | <
11 | 11
~ 85 | >
85 | |
≤
4,5 | không | 6 | 7,6 |
|
|
|
>4,5 | Không | 6 | 15 |
|
|
|
≤1,9 |
|
|
| không | 3 | 7,6 |
>
1,9 |
|
|
| Không | 7,6 | 15 |
* Dung tích bồn chứa ô xy và hyđrô (m3) đo ở 21 °C và áp
suất khí quyển
Không yêu cầu khoảng cách an toàn trong trường hợp có kết cấu bảo vệ với
giới hạn chịu lửa tối thiểu 2 giờ ngăn giữa phần không cách nhiệt của bồn chứa
hyđrô hoặc bồn chứa ôxy với bồn chứa LPG.
5.1.8. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối
tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa theo quy định tại Bảng 3:
Bảng 3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được
bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa
Dung
tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng
cách an toàn tối thiểu (m) | Khoảng
cách giữa các bồn chứa (m) | |
Bồn
chứa đặt chìm | Bồn
chứa đặt nổi |
| |
V
≤ 0,5 | 3 | 1,5 | 0 |
0,5
< V ≤ 1 | 3 | 3 | 0 |
1
< V≤ 1,9 | 3 | 3 | 1 |
1,9
< V ≤ 7,6 | 3 | 7,6 | 1 |
7,6
< V≤ 114 | 15 | 15 | 1,5 |
114
< V≤265 | 15 | 23 | 1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận |
265
< V ≤ 341 | 15 | 30 | |
341
< V ≤ 454 | 15 | 38 | |
454
< V ≤ 757 | 15 | 61 | 1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận |
757
< V ≤ 3785 | 15 | 91 | |
V
> 3785 | 15 | 122 |
5.1.9. Số
bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm tuân thủ
quy định tại Bảng 4
Bảng 4 - Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa
các cụm
Thiết
bị hệ thống phòng cháy chữa cháy cho bồn chứa | Số
bồn chứa tối đa trong một cụm (bồn) | Khoảng
cách an toàn tối thiểu giữa các cụm bồn chứa (m) |
Họng lấy nước và cuộn ống mềm | 6 | 15 |
Lăng giá phun nước kiểu cố định (phải bố trí sao cho có thể
phun trên toàn bộ bề mặt) | 6 | 7,6 |
Hệ thống dàn phun sương lắp cố định | 9 | 7,6 |
Bồn có lớp cách nhiệt giữ nhiệt độ bồn chứa không quá 427°C và
có độ bền chịu nhiệt đến 50 min. | 9 | 7,6 |
5.2. Lắp đặt bồn
chứa
5.2.1. Bồn chứa
phải có vị trí sao cho van an toàn nối trực tiếp với phần chứa hơi của bồn
chứa. Miệng xả bố trí ở vị trí cao, thông thoáng và hướng lên trên. Miệng xả
của van an toàn không được hướng về bồn chứa, đường ống LPG và về phía người
vận hành.
5.2.2. Bồn chứa
LPG phải được lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định. Bồn
chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp.
5.2.3. Bồn chứa
hoặc hệ thống bồn chứa phải được bảo vệ tránh va chạm từ xe cộ.
5.2.4. Các bồn
chứa nổi phải được sơn để chống ăn mòn.
5.2.5. Các bồn
chứa phải được lắp đặt sao cho dễ dàng đi vào cho vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng.
5.2.6. Không đặt
bồn chứa ở vùng thường xuyên bị ngập lụt. Tại nơi có mức nước ngầm lớn, các bồn
chứa đạt chìm hoặc đắp đất phải được neo giữ chắc chắn.
5.3. Xả đọng
5.3.1. Nền bên
dưới hoặc xung quanh bồn chứa LPG phải có độ dốc để xả đọng chất lỏng bất kỳ ra
khỏi khu vực bồn chứa và đường ống, tránh tích tụ LPG khi bồn chứa bị rò rỉ.
Nền phải có độ dốc tối thiểu 1%.
5.3.2. Hệ thống xả
đọng phải được thiết kế để tránh chất lỏng tràn từ bồn đến dưới các bồn khác và
giảm thiểu rủi ro đến hệ thống ống do tràn LPG.
5.3.3. Khi bồn
chứa trang bị hệ thống chữa cháy bằng nước, hệ thống xả đọng phải tính toán đủ
khả năng thoát nước.
5.4. Yêu cầu đối
với lắp đặt bồn chứa chìm hoặc đắp đất
5.4.1. Bồn chứa
lắp đặt chìm phải tuân thủ các nội dung sau:
- Bồn chứa phải
được lắp đặt trong khoang chứa riêng được đổ đầy cát sạch. Tường của khoang
chứa bồn phải kín đề tránh nước xâm nhập và có độ dày tối thiểu 200 mm.
- Đỉnh của khoang
chứa bồn được thiết kế đảm bảo khả năng chịu tải, tránh hư hỏng khi có các
phương tiện chuyển động bên trên trong trường hợp bất khả kháng.
- Phải bảo vệ các
hộp đấu nối, các đầu nối bồn chứa, đường ống tránh bị va chạm từ xe cộ.
- Các bồn chứa
phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn.
- Hư hỏng lớp sơn
phủ phải được khắc phục trước khi lắp đặt.
- Bồn chứa phải
được đặt bằng phẳng và lấp bởi đất hoặc cát lèn chặt.
- Đất cát lấp phải
không có đá hoặc chất gây mài mòn.
5.4.2. Bồn chứa
đắp đất phải được lắp đặt như sau:
- Vật liệu đắp
phải là đất, cát hoặc các vật liệu không cháy, không ăn mòn khác và phải đảm
bảo chiều dày tối thiểu ít nhất 0,3 m.
- Nắp bảo vệ phải
được trang bị trên đỉnh vật liệu đắp để tránh bị xói mòn.
- Van và các phụ
kiện bồn chứa phải dễ dàng thao tác cho vận hành và sửa chữa mà không phải đào
các vật liệu đắp đất.
- Bồn chứa đắp đất
phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu sự ăn mòn.
6.
Bệ đỡ và móng bồn chứa
6.1. Thiết kế bệ
đỡ và móng bồn phải tuân thủ với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng
bồn chứa LPG hiện hành.
6.2. Phải có đủ
tài liệu khảo sát địa chất để xác định áp lực chịu tải cho phép, dự báo độ lún
tổng cộng và lún lệch, kể cả chấn động bất kỳ của đất, nguy cơ đẩy nổi và khả
năng nào đó thay đổi điều kiện ban đầu.
6.3. Khả năng lún,
đặc biệt là lún lệch, phải được đưa vào trong tính toán thiết kế của hệ thống
gối đỡ nhằm mục đích hạn chế ứng suất trong thành bồn và hệ thống ống dẫn.
6.4. Việc hàn bệ
đỡ vào bồn chứa LPG phải tuân thủ theo quy định hàn.
6.5. Thiết kế các
gối đỡ cho bồn chứa phải cho phép bồn dịch chuyển do áp lực và hiệu ứng nhiệt.
Các kết nối ống cần nằm ở đầu cố định.
6.6. Thiết kế hệ
thống gối đỡ bồn phải tránh đọng nước hoặc phải có các lỗ thoát để tránh đọng
nước.
6.7. Hệ thống đỡ
bồn phải thiết kế sao cho khi lắp đặt bồn nghiêng về phía lỗ xả bồn với độ
nghiêng từ 1:100 đến 1:400.
6.8. Các bộ phận
chịu áp lực của bồn chứa không được tiếp xúc trực tiếp với gối đỡ bê tông hoặc
khối xây, lớp bảo vệ chống cháy bằng bê tông hoặc khối xây, do các điểm tiếp
xúc này có thể gây ra ăn mòn bên ngoài. Nếu có những điểm tiếp xúc như vậy,
phải ghi nhận để kiểm tra thường xuyên.
6.9. Kết cấu gối
đỡ bồn chứa bất kỳ phải đảm bảo 2 giờ chịu lửa và phải chịu nước.
6.10. Kết cấu của
bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận
hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an toàn.
7.
Quy định về an toàn điện
7.1. Phân loại vùng
nguy hiểm
- Vùng 0: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận
hành bình thường;
- Vùng 1: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện
khi vận hành bình thường;
- Vùng 2: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận
hành bình thường, nếu có chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
Quy định vùng nguy
hiểm liên quan đến bồn chứa LPG tại Bảng 5.
Bảng 5
- Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị điện khu vực bồn chứa LPG
VỊ
trí | Phạm
vi phân loại | Vùng
nguy hiểm |
Bồn
chứa | a) Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng từ các vị trí
đấu nối của bồn chứa | Vùng
1 |
b) Lên đến 1,5 m bên trên mức nền giảm đều tới 0 trong bán
kính 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a) | Vùng
2 | |
Van
an toàn | a) Theo hướng xả áp | Không
lắp đặt thiết bị điện |
b) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng | Vùng
1 | |
c) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các
hướng từ điểm xả | Vùng
2 | |
Đầu
nối nạp | a) Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng | Vùng
1 |
b) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các
hướng | Vùng
2 |
7.2. Thiết bị điện
- Thiết bị điện sử
dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ, được kiểm định theo quy
định và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị
trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện.
- Lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được
phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định.
- Trong khu vực
nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an
toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy
ra.
- Việc lựa chọn
thiết bị điện phải không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải.
7.3. An toàn tĩnh
điện
Các bồn chứa LPG
đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4Ω
8.
Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
8.1. Khu vực bồn
chứa LPG phải thông thoáng, không có cây cối và các vật liệu dễ cháy xung
quanh.
8.2. Các thiết bị
phòng cháy phải tuân thủ các yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của
pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
8.3. Phải bố trí
lối vào phù hợp cho thiết bị chống cháy và phương tiện chữa cháy. Lối vào phải
giữ thông thoáng thường xuyên.
8.4. Nước làm mát
Nguồn cấp nước
chữa cháy, vòi chữa cháy, hệ thống phun sương cố định, việc điều khiển cung cấp
nước cho hệ thống phun sương cố định, vòi chữa cháy phải đáp ứng các quy định
tại QCVN 01:2019/BCA.
9.
Quy định về vận hành
9.1. Yêu cầu chung
9.1.1. Quy trình
vận hành, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố bồn chứa LPG phải được đặt
ở vị trí dễ thấy.
9.1.2. Phải có sổ
nhật ký vận hành, nhật ký sửa chữa tại cơ sở.
9.1.3. Người thực
hiện các công việc vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn,
huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo quy định.
9.2. Nạp LPG vào
bồn chứa
9.2.1. Khoảng cách
an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đến bồn chứa theo quy định
tại Bảng 6.
Bảng 6 - Khoảng
cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới bồn chứa
Công
trình lân cận | Khoảng
cách an toàn (m) |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến dưới 25
m3 | 3 |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến dưới
125 m3 | 6 |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3 trở lên | 9 |
9.2.2. LPG nạp vào bồn chứa không được vượt quá mức quy định. Trên
đồng hồ chỉ thị mức nạp phải có vạch báo mức nạp tối đa.
Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt quá 90 % dung tích bồn chứa.
9.2.3. Tất cả các bồn chứa LPG phải được bảo vệ chống ăn mòn. Lớp phủ bảo
vệ phải kiểm tra không quá hai năm một lần để tránh hiện tượng ăn mòn bồn chứa.
Định kỳ phải kiểm tra độ dày thành vỏ bồn theo quy định nhưng không quá 5 năm
một lần.
9.2.4. Hàng ngày, người vận hành phải kiểm tra tình trạng làm việc của bồn
chứa LPG theo quy trình vận hành để đảm bảo các thiết bị làm việc an toàn và
hoạt động tốt, không bị rò rỉ LPG.
10. Quy định về bảo dưỡng
10.1. Người sử dụng bồn chứa LPG phải có trách nhiệm bảo dưỡng và bảo đảm
bồn chứa được vận hành trong điều kiện an toàn.
10.2. Phải có quy trình bảo dưỡng cho bồn chứa LPG.
10.3. Việc bảo dưỡng thực hiện theo chu kỳ, tối đa không quá 5 năm.
10.4. Việc bảo dưỡng phải thực hiện bởi người có chuyên môn và kinh nghiệm.
10.5. Việc bảo dưỡng phải được người sử dụng cập nhật vào hồ sơ lý lịch bồn
chứa.
11. Quy định về kiểm tra, thử nghiệm
11.1. Các kiểm tra, thử nghiệm đối với bồn chứa LPG:
- Thử thủy lực.
- Thử kín.
- Đo chiều dày bằng siêu âm (UT).
- Chụp ảnh bức xạ (RT) hoặc các phương pháp tương đương.
- Kiểm tra từ (MT).
- Đo chiều dày lớp sơn.
11.2. Thử thủy lực:
11.2.1. Thử thủy lực bồn chỉ được tiến hành khi các công việc lắp đặt, sửa
chữa đã hoàn chỉnh, các bước kiểm tra khám xét đã đạt yêu cầu, bồn đủ điều kiện
để nghiệm thử.
Bồn chứa LPG được miễn thử thủy lực khi kiểm định lần đầu nếu thời gian thử
xuất xưởng không quá 18 tháng, được bảo quản tốt, trong quá trình vận chuyển,
lắp đặt không có biểu hiện bị va đập, biến dạng. Biên bản kiểm định phải ghi rõ
lý do và đính kèm các biên bản thử xuất xưởng của cơ sở chế tạo, biên bản
nghiệm thu lắp đặt (nếu có).
11.2.2. Bồn chứa được thử thủy lực với áp suất thử tối thiểu bằng 1,5 lần
áp suất thiết kế.
11.2.3. Môi chất thử là nước có nhiệt độ thấp hơn 50°C và không thấp hơn
nhiệt độ môi trường quá 5°C.
11.2.4. Thời gian duy trì ở áp suất thử thủy lực là 5 phút. Trường hợp nhà
chế tạo quy định thời gian thử thủy lực cao hơn, thực hiện theo quy định của
nhà chế tạo.
11.2.5. Trình tự thử
- Nạp môi chất thử: Nạp đầy môi chất thử vào bồn (lưu ý việc xả khí khi thử
bằng chất lỏng).
Khi nạp môi chất thử vào bồn đặt nổi phải kết hợp theo dõi hiện tượng lún
của các bệ đỡ để kịp thời phát hiện nếu độ lún lớn hơn quy định phải dừng việc
nạp chất lỏng vào bồn.
- Tăng áp suất lên đến áp suất thử (lưu ý tăng từ từ để tránh hiện tượng
dãn nở đột ngột làm hỏng bồn và nghiêm cấm việc gõ búa khi ở áp suất thử). Theo
dõi, phát hiện các hiện tượng bất thường trong quá trình thử.
- Duy trì áp suất thử theo quy định.
- Giảm áp suất từ từ về áp suất làm việc, giữ nguyên áp suất này trong suốt
quá trình kiểm tra. Sau đó giảm áp suất về (0); khắc phục các tồn tại
(nếu có) và kiểm tra lại kết quả đã khắc phục được.
Trường hợp không có điều kiện thử bằng nước do ứng suất trên bệ móng, trên
sàn gác hoặc khó xả môi chất lỏng, do yêu cầu công nghệ cho phép thử bền bằng
khí.
Việc thử nghiệm áp suất bằng chất khí chỉ cho phép khi kiểm tra kỹ thuật
bên ngoài, bên trong đạt yêu cầu và phải tính toán kiểm tra bền trên cơ sở dữ
liệu đo đạc trực tiếp trên bồn.
Khi thử nghiệm bằng khí, phải lên phương án cụ thể, có giải pháp đảm bảo an
toàn trong quá trình thử nghiệm.
- Kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác.
Nghiêm cấm gõ búa lên thành bồn trong khi thử bằng áp lực khí.
- Quan trắc chuyển vị của móng, bồn chứa LPG trong quá trình thử nghiệm.
11.2.6. Kết quả thử thủy lực đạt yêu cầu khi:
- Không có hiện tượng rạn nứt.
- Không tìm ra bọt khí, bụi nước, rỉ nước qua các mối hàn, mối nối.
- Không phát hiện có biến dạng.
- Chuyển vị của móng bồn, bồn chứa LPG không vượt quá quy định của nhà
thiết kế bồn chứa.
11.3. Thử kín
11.3.1. Thử kín tiến hành khi đã lắp đầy đủ toàn bộ các trang bị, ống nối
của bồn vào đúng vị trí làm việc.
11.3.2. Môi chất thử kín là không khí hoặc khí trơ. Áp suất thử không nhỏ
hơn 0,75 MPa. Thời gian thử không nhỏ hơn 30 phút.
11.3.3. Tiến hành kiểm tra rò rỉ bằng dung dịch xà phòng hoặc các biện pháp
thích hợp.
11.3.4. Kết quả thử kín đạt yêu cầu khi:
- Không phát hiện rò rỉ khí.
- Độ sụt áp cho phép trong thời gian duy trì áp suất thử kín: ≤0,5% áp suất
thử.
12. Quy định về kiểm định
12.1. Thời hạn và hình thức kiểm định:
12.1.1. Kiểm định lần đầu: Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần
12.1.2. Kiểm định định kỳ:
- Khám xét bên trong và bên ngoài, thử thủy lực (khám nghiệm kỹ thuật): 6
năm/lần hoặc sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
-Khám xét bên trong và bên ngoài: 3 năm/lần.
- Trường hợp nhà chế tạo quy định hoặc cơ sở yêu cầu thời hạn kiểm định kỹ
thuật an toàn ngắn hơn thì thực hiện theo quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu
của cơ sở.
- Khi rút ngắn thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn, kiểm định viên phải nêu
rõ lý do trong biên bản kiểm định.
Trường hợp bồn chứa LPG thuộc dây chuyền đang vận hành không thể tách rời
kiểm định riêng thì thời hạn kiểm định định kỳ theo chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa
của dây chuyền nhưng không quá thời hạn quy định của nhà sản xuất hoặc quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng phải
duy trì và chịu trách nhiệm về điều kiện làm việc an toàn cho máy, thiết bị.
Trường hợp vì lý do công nghệ hoặc điều kiện thực tế không thể thực hiện
được việc thử thủy lực định kỳ, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra
không phá hủy (NDT) thay thế trên cơ sở đảm bảo kiểm tra được tình trạng vật
liệu, bề mặt kim loại, chiều dày, mối hàn của thiết bị.
12.1.3. Kiểm định bất thường:
- Sau khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật
an toàn của bồn chứa LPG.
- Sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
- Bồn chứa ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên.
- Khi có yêu cầu của cơ sở sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền.
12.1.4. Trường hợp cơ sở sử dụng bồn chứa LPG đáp ứng đầy đủ các quy định
về kiểm định trên cơ sở rủi ro (RBI) theo quy định của Bộ Công Thương, thời
gian kiểm định có thể xem xét thực hiện theo kết quả thực hiện kiểm định trên
cơ sở rủi ro (RBI).
12.2. Nội dung các bước kiểm định:
- Công tác chuẩn bị.
- Kiểm tra bên ngoài và bên trong.
- Thử thủy lực.
- Thử kín.
- Kiểm tra vận hành.
12.3. Công tác chuẩn bị:
12.3.1. Kiểm tra hồ sơ:
Căn cứ vào các hình thức kiểm định để kiểm tra, xem xét các hồ sơ, tài liệu
kỹ thuật sau:
a) Trường hợp kiểm định lần đầu
- Kiểm tra lý lịch của bồn chứa LPG: Lưu ý xem xét các tài liệu sau:
+ Các chỉ tiêu về kim loại chế tạo, kim loại hàn.
+ Tính toán sức bền các bộ phận chịu áp lực.
+ Bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích thước chính.
+ Hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng sửa chữa.
- Hồ sơ xuất xưởng của bồn chứa LPG
+ Các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim loại hàn.
+ Kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn.
+ Biên bản nghiệm thử xuất xưởng.
- Các báo cáo kết quả hiệu chuẩn thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp
đất, chống sét, thiết bị bảo vệ.
- Hồ sơ lắp đặt:
+ Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở sử dụng.
+ Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt.
+ Nghiệm thu xây dựng phần móng và bệ đỡ bồn chứa LPG.
+ Kiểm tra hồ sơ hàn cho các mối hàn chịu áp lực trong lắp đặt: Hồ sơ thợ
hàn (chứng chỉ, ký hiệu, kết quả kiểm tra theo mẫu hàn); Quy trình hàn; Chứng
chỉ vật liệu hàn; Sơ đồ hàn (sơ đồ vị trí các mối hàn và bố trí thợ hàn); Kết
quả kiểm tra mối hàn bằng mắt, bằng phương pháp không phá hủy (siêu âm, chụp
tia xuyên qua, thẩm thấu), các biên bản kiểm tra và phim chụp tia xuyên qua.
Khối lượng mối hàn kiểm tra bằng siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua phải theo quy
định tại Mục 5.4 TCVN 6008:2010 hoặc theo nhà chế tạo (nếu yêu cầu của nhà chế
tạo cao hơn); Chứng chỉ của người tiến hành các công việc kiểm tra không phá
hủy các mối hàn.
Trường hợp yêu cầu nhiệt luyện mối hàn phải tuân thủ theo quy định tại Mục
4.12 TCVN 6008:2010.
+ Các biên bản kiểm định từng bộ phận của bồn (nếu có).
+ Bản vẽ bố trí lắp đặt bồn chứa, cụm bồn chứa.
b) Trường hợp kiểm định định kỳ
- Kiểm tra thời gian đã làm việc của bồn chứa LPG, Biên bản khám nghiệm mới
nhất, Giấy chứng nhận kiểm định mới nhất.
- Những nhận xét và kết luận về khả năng làm việc của bồn chứa LPG, các
kiến nghị và việc thực hiện kiến nghị tại các biên bản kiểm tra lần trước.
- Kiểm tra các kết quả kiểm định định kỳ các thiết bị đo lường, bảo vệ, an
toàn, chống sét cũng như việc thay thế, sửa chữa các thiết bị này.
- Xem xét các số liệu đo độ dày các bộ phận của bồn chứa LPG thực hiện lần
trước (nếu có).
- Kiểm tra hồ sơ theo dõi, sửa chữa, thay thế các bộ phận, thiết bị của bồn
chứa LPG.
- Kiểm tra lý lịch bồn chứa LPG, việc cập nhật bổ sung lý lịch.
- Xem xét quy trình vận hành và xử lý sự cố, nhật ký vận hành.
c) Trường hợp kiểm định bất thường
- Trường hợp bồn chứa LPG được tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Kiểm tra lý do tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Kiểm tra hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Nội dung phương án cải tạo, sửa chữa. Tính toán sức bền của bồn chứa LPG
sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có).
+ Sự phù hợp của các thiết bị phụ, thiết bị đo kiểm và cơ cấu an toàn
sau cải tạo với bồn chứa LPG.
+ Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng và khám nghiệm xuất xưởng của các bộ
phận thay thế. Các vật liệu thay thế, sửa chữa không kém hơn vật liệu chế tạo
ban đầu.
+ Biên bản nghiệm thu sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Hồ sơ hàn trong quá trình sửa chữa, cải tạo: Tương tự như trường hợp kiểm
định lần đầu.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
- Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt: Xem xét hồ sơ lắp đặt.
+ Lý do thay đổi vị trí lắp đặt.
+ Kiểm tra hồ sơ lắp đặt.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
- Trường hợp bồn chứa LPG không làm việc từ 12 tháng trở lên:
+ Lý do ngừng làm việc trên 12 tháng.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
12.3.2. Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ cho kiểm định
Trang thiết bị kiểm định phải được kiểm định, kiểm tra cho sự sẵn sàng,
đúng cách thức đối với điều kiện làm việc, và chính xác; phải đảm bảo điều kiện
an toàn trong khu vực kiểm định.
12.3.3. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo an
toàn trong quá trình kiểm định.
12.3.4. Trước khi tiến hành công tác kiểm định, tổ chức kiểm định và đơn vị
quản lý, sử dụng bồn chứa LPG phải thống nhất về quy trình kiểm định và biện
pháp an toàn.
12.4. Kiểm tra bên ngoài và bên trong
12.4.1. Trường hợp bồn mới lắp đặt hoặc chuyển vị trí lắp đặt
- Kiểm tra thực tế lắp đặt tại hiện trường so với hồ sơ thiết kế và phù hợp
các quy định tại quy chuẩn này và các QCVN, TCVN tương ứng.
- Số bồn chứa trong cụm bồn; khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến
các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa.
- Bố trí sắp xếp bồn chứa.
- Các số liệu trên biển tên của bồn và các thiết bị phụ.
- Số lượng và tình trạng của các thiết bị phụ phù hợp theo thiết kế.
- Kiểm tra tình trạng nền móng của bồn, của các thiết bị phụ và các cơ cấu
chịu lực.
- Kiểm tra các cửa vệ sinh, cửa người chui: số lượng, bố trí cửa và kích
thước cửa đảm bảo có thể khám xét bên trong bồn.
- Kiểm tra cầu
thang, sàn thao tác.
- Kiểm tra các
thiết bị đo lường, bảo vệ và các cơ cấu an toàn:
+ Sự phù hợp của
các chỗ đặt cũng như vị trí các đường lấy tín hiệu ra các thiết bị kiểm tra, đo
lường và an toàn;
+ Kiểm tra lắp
đặt, đấu nối các đường ống: nhằm xác định sự phù hợp về vị trí, góc uốn, độ
nghiêng, các thông số kỹ thuật của ống, bố trí các van so với thiết kế, tình
trạng các ống và các mối nối ống.
- Kiểm tra đường
xuất LPG lỏng. Lưu ý van ngắt khẩn cấp đã được lắp đặt trên đường xuất LPG
lỏng.
- Kiểm tra bản thể
bồn chứa LPG:
+ Đối với các bình
đã được chế tạo trọn bộ (lắp nhanh): Kiểm tra xác nhận trong quá trình vận
chuyển, lắp đặt bình được bảo quản tốt, không bị hư hỏng, va đập và không hàn
vào các phần chính của bình khi lắp đặt.
+ Đối với các bồn
chưa được chế tạo hoàn Chỉnh, hàn lắp tại nơi sử dụng phải kiểm tra tình trạng
lắp ráp bình, chú ý đến các dung sai lắp ráp theo quy định của thiết kế.
- Với bồn đã qua
sử dụng, khi chuyển sang lắp đặt tại vị trí mới cần kiểm tra thêm các nội dung
tại Điểm 12.4.2.
12.4.2. Trường hợp
kiểm định định kỳ hoặc bất thường
- Kiểm tra, đối
chiếu việc thực hiện các kiến nghị tại biên bản kiểm tra lần trước.
- Kiểm tra tình
trạng khung đỡ, mức độ biến dạng và ăn mòn khung đỡ bồn.
- Kiểm tra tình
trạng làm việc của bình và thiết bị phụ, xem xét các sự cố, sửa chữa thay thế
trong chu kỳ vừa vận hành.
- Kiểm tra tình
trạng hoạt động các thiết bị đo lường, bảo vệ, các cơ cấu an toàn và các ống
dẫn tín hiệu.
- Kiểm tra hiện
trạng các trang bị đo kiểm và an toàn của bồn:
+ Các thiết bị đo
được kiểm định định kỳ;
+ Không có hư
hỏng ảnh hưởng đến sự làm việc ổn định và chính xác của thiết bị.
- Kiểm tra tình
trạng các đường ống, các mối hàn, các mối nối mặt bích, nối ren: Mức độ biến
dạng, nứt rạn, ăn mòn, rò rỉ.
- Kiểm tra bên
trong và bên ngoài bề mặt bồn:
Việc kiểm tra khám
xét bên trong bồn phải thực hiện từ phía trong bồn, trường hợp do kích thước
của bồn không thể cho phép vào bên trong thì phải tiến hành các biện pháp như
soi đèn, nội soi để kiểm tra.
Kiểm tra bề mặt
bên trong và bên ngoài của bồn bằng mắt kết hợp với dụng cụ như thước, kính soi
và khi cần có thể dùng các phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện:
+ Các chỗ phồng,
móp, biến dạng, xì hở;
+ Các vết nứt rạn,
vết cắt, đục;
+ Các lỗi mối hàn:
nứt rạn, vết cháy, ngậm xỉ, không ngấu, lệch mép, không đảm bảo kích thước
đường hàn và các lỗi khác;
+ Các vết rỗ rỉ,
ăn mòn, mài mòn về hoá học và cơ khí;
+ Các sai hỏng do
nhiệt, hồ quang điện hay cháy;
+ Các sửa chữa,
làm thêm không phù hợp.
- Kiểm tra tình
trạng sàn thao tác, cầu thang, hệ thống chiếu sáng và vệ sinh công nghiệp nơi
đặt bồn.
- Đo chiều dày
bồn.
Đo chiều dày đại
diện thân bồn, các phần thẳng, uốn cong của đầu bồn, ống cụt và lưu ý những vị
trí có hiện tượng rỗ rỉ, ăn mòn.
- Kiểm tra chuyển
vị các phương của móng, bồn chứa.
12.4.3. Trường hợp
kiểm định bồn sau cải tạo hoặc sửa chữa lớn
- Kiểm tra việc
cải tạo hoặc sửa chữa theo thiết kế cải tạo.
- Kiểm tra theo
các hạng mục tương ứng như trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường.
12.5. Thử thủy lực
- Thời hạn thử
thủy lực không quá 6 năm một lần, trong trường hợp kiểm định bất thường thì
phải tiến hành thử thủy lực.
- Nội dung thử
thủy lực: Điểm 11.2.
- Trường hợp
kiểm định định kỳ, nếu không có điều kiện thực hiện thử thủy lực, có thể xem
xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT) thay thế với điều kiện
kiểm tra được chất lượng mối hàn, bề mặt kim loại, chiều dày bồn chứa LPG.
12.6. Thử kín
Nội dung thử kín:
Điểm 11.3.
12.7. Kiểm tra vận
hành
12.7.1. Kiểm tra
đầy đủ các điều kiện để có thể đưa hệ thống vào vận hành
12.7.2. Kiểm tra
tình trạng làm việc của hệ thống và các phụ kiện kèm theo; sự làm việc của các
thiết bị đo lường, bảo vệ.
12.7.3. Van an
toàn được hiệu chỉnh và niêm chì như sau
- Áp suất đặt của
van an toàn không quá 1,15 lần áp suất làm việc lớn nhất của bồn chứa. Áp suất
đặt của van an toàn không quá 1,8 MPa với bồn chứa LPG, không quá 1,08 MPa với
bồn chứa butan.
- Giá trị đặt áp
suất mở van an toàn trên đường ống LPG hơi và lỏng phải phù hợp với áp suất làm
việc đường ống.
Đầu ra ống xả của
van an toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi
có người, bồn chứa, thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt.
III.
Quy định về quản lý
1.
Quy định về chứng nhận hợp quy
1.1. Bồn chứa LPG
trước khi đưa vào vận hành và sử dụng phải được công bố hợp quy phù hợp với các
quy định tại Phần II của Quy chuẩn này.
1.2. Việc đánh giá
sự phù hợp đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo phương thức sau:
Phương thức 8: Thử
nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
2.
Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm
định
Việc công bố hợp
quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận đối với bồn chứa LPG được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
3.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
3.1. Tổ chức, cá
nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, thử nghiệm, sở hữu bồn chứa LPG và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng bồn chứa LPG
phải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
3.2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu bồn chứa LPG phải thực hiện công bố hợp quy phù hợp
với các yêu cầu quy định tại Phần II của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an
toàn của bồn chứa LPG theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy
định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3.3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, sở hữu, sử dụng bồn chứa LPG phải bảo đảm chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
3.4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng bồn chứa LPG phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bồn chứa LPG trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng theo
quy định.
4.
Tổ chức thực hiện
4.1. Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu
quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
4.2. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn
này trên địa bàn quản lý.
4.3. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy
định tại văn bản mới./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ATMT.
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
Trần Tuấn Anh
QCVN 02:2020/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
Lời
nói đầu
QCVN 02:2020/BCT
do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu
mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
theo Thông tư số 32/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN BỒN
CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical
regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
I.
Quy định chung
1.
Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chuẩn này
quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp
đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với
bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (bồn chứa LPG) cố định có dung tích bằng hoặc lớn
hơn 0,15 m3.
1.2. Quy chuẩn này
không áp dụng cho
- Bồn chứa LPG
dưới dạng lạnh.
- Bồn chứa LPG
trên phương tiện vận chuyển.
- Bồn chứa LPG
trong quá trình chưng cất, tách khí.
2.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập
khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm,
kiểm định bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Điểm 1.1 của Quy chuẩn này.
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Bồn chứa LPG là bồn dùng
để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
3.2. Bồn chứa đặt
nổi (above ground tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và
không lấp cát hoặc đất.
3.3. Bồn chứa đặt
chìm (underground tank) là bồn chứa được chôn dưới đất và
được bao phủ bằng cát hoặc đất.
3.4. Bồn chứa đắp
đất (mounded tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao
phủ bằng cát hoặc đất.
3.5. Khoảng cách
an toàn (separation distance) là khoảng cách tối thiểu trên hình
chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của bồn chứa LPG (bồn
chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa) đến mép gần nhất của các đối
tượng được bảo vệ.
3.6. Đối tượng
được bảo vệ (protected object) là các đối tượng xung quanh chịu rủi
ro do các hoạt động bồn chứa LPG gây ra, bao gồm:
- Trường học, nhà
trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng.
- Nhà ở, trừ tòa
nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình có bồn chứa LPG.
- Các công trình
văn hóa.
3.7. Áp suất thiết
kế (Design Pressure): Áp suất dùng để tính toán thiết kế bồn chứa LPG
ở điều kiện bất lợi nhất trong quá trình hoạt động.
3.8. Van đóng khẩn
cấp (emergency shut-off valve): Van có cơ cấu đóng nhanh bằng tay
hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp.
3.9. Van hạn chế
lưu lượng (excess-flow valve): Van tự động đóng đường cấp LPG lỏng
hoặc hơi khi lưu lượng vượt mức cho phép.
II.
Quy định về kỹ thuật
1.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn
- QCVN
02:2019/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- QCVN
10:2012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- QCVN
01:2019/BCA, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt.
- TCVN 8366:2010,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
- TCVN 6008:2010,
Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
- TCVN 6155:1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa.
- TCVN 6156:1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa -
Phương pháp thử.
- TCVN 6486:2008,
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị
trí lắp đặt.
- TCVN 7441:2004,
Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết
kế, lắp đặt và vận hành.
- TCVN 5684:2003,
An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung.
- ASME, Tiêu chuẩn
nồi hơi và bình chịu áp lực (Boiler and Pressure Vessel Code. Section II;
Section VIII, Division 1 and 2).
2.
Phân loại bồn chứa LPG
Bồn chứa LPG quy
định tại quy chuẩn này được chia làm các loại như sau:
- Bồn chứa đặt
nổi.
- Bồn chứa đặt
chìm.
- Bồn chứa đắp
đất.
3.
Yêu cầu chung
3.1. Bồn chứa phải
được thiết kế, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định tại
Quy chuẩn này và các quy định có liên quan.
3.2. Tất cả các
thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho bồn chứa LPG phải là
loại chuyên dùng cho LPG.
3.3. Các bồn chứa
bị lõm, phình, hoặc bị mài nghiêm trọng hoặc bị ăn mòn quá mức phải ngừng hoạt
động.
3.4. Việc sửa chữa
hoặc cải tạo bồn chứa phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn đã
áp dụng khi chế tạo.
3.5. Không được
lắp đặt dàn nóng hoặc dàn lạnh bên trong các bồn chứa.
3.6. Việc kiểm
định có thể áp dụng theo tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng, chế
tạo với điều kiện tiêu chuẩn đó phải có các chỉ tiêu kỹ thuật về an toàn bằng
hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc
gia được viện dẫn trong quy chuẩn này.
4.
Yêu cầu về thiết kế, chế tạo bồn chứa LPG
4.1. Thiết kế, chế
tạo
Bồn chứa phải được
thiết kế, chế tạo phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010, TCVN 6155:1996,
TCVN 6156:1996, TCVN 6486:2008, TCVN 7441:2004, TCVN 8366:2010 hoặc Tiêu chuẩn
ASME Nồi hơi và Bình chịu áp lực, Section VIII, Division 1
hoặc 2.
4.2. Áp suất thiết
kế
- Áp suất thiết kế
là áp suất sử dụng để thiết kế bồn chứa LPG chứa 100% propan thương phẩm ở
nhiệt độ cao nhất, không nhỏ hơn 1,7 MPa.
- Trường hợp bồn
chứa được sử dụng chỉ chứa butan thì áp suất thiết kế được xác định theo tiêu
chuẩn thiết kế bồn chứa butan.
4.3. Nhiệt độ
thiết kế
- Khi thiết kế bồn
chứa LPG, phải đưa ra cả nhiệt độ thiết kế mức trên và nhiệt độ thiết kế mức
dưới.
- Nhiệt độ thiết
kế mức trên được chọn là nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm trong bồn chứa đạt tới ở
điều kiện vận hành bình thường cộng thêm độ chênh nhiệt độ để đảm bảo van an
toàn không mở trong điều kiện bình thường.
- Nhiệt độ thiết
kế mức dưới không được lớn hơn -10 °C. Trường hợp nhiệt độ bồn hoặc sản phẩm
chứa bên trong có thể thấp hơn thì chọn theo giá trị nhiệt độ thấp hơn.
4.4. Độ chân không
Độ chân không được
tính đến nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của LPG ở áp suất khí quyển
hoặc trong trường hợp chọn tốc độ thoát lỏng rất cao mà không có hệ thống hồi
hơi tương ứng.
4.5. Yêu cầu về
vật liệu
- Vật liệu chế tạo
bồn chứa LPG phải đáp ứng được độ bền thiết kế, thích hợp với các bộ phận chịu
áp lực và các chi tiết có liên quan, phù hợp với công nghệ chế tạo và điều kiện
làm việc của bồn chứa LPG và phải thỏa mãn tính hàn.
- Vật liệu chế tạo
bồn chứa LPG phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 8366:2010 hoặc ASME nồi
hơi và bình chịu áp lực, Section II.
- Các vật liệu có
nhiệt độ chảy thấp (nhôm, đồng) không được sử dụng cho bồn chứa LPG.
4.6. Các chi tiết
đấu nối, lắp ráp
- Bồn chứa phải có
cửa người chui hoặc cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình elip kích thước
tối thiểu 400 mm X 300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400
mm.
- Các chi tiết đấu
nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG.
- Hạn chế tối đa
các kết nối nằm dưới mức chất lỏng tối đa.
4.7. Các thiết bị
phụ
4.7.1. Bồn chứa
phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG và điều kiện thiết kế
của bồn chứa sau đây:
- Van an toàn.
- Van nhập LPG
lỏng.
- Van xuất LPG
lỏng.
- Van xuất LPG hơi.
- Van hồi
hơi LPG.
- Van hạn chế
lưu lượng (excess flow valve).
- Van xả đáy.
- Thiết bị đo mức
LPG lỏng.
- Nhiệt kế đo
nhiệt độ của LPG bên trong bồn chứa.
- Áp kế.
- Van đóng ngắt
khẩn cấp trên đường xuất lỏng.
4.7.2. Van an toàn
a) Van an toàn
được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp
để có thể tháo van khi cần thiết.
b) Không được sử
dụng van an toàn kiểu trọng lực.
c) Dung tích bồn
chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3 lắp ít nhất một van an toàn. Dung
tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn.
d) Van an toàn
phải có các thông tin được in trên thân van hoặc trên nhãn đính kèm:
- Tên nhà sản
xuất.
- Năm sản xuất.
- Áp suất tác
động.
- Kích thước miệng
thoát.
- Lưu lượng xả.
Lưu lượng xả tối
thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất phải đáp
ứng quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Lưu lượng
xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất
Diện
tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu
lượng xả, A (m3/min) | Diện
tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu
lượng xả, A (m3/min) |
1,0 | 4 | 30 | 52 |
2,5 | 7 | 35 | 59 |
5,0 | 12 | 40 | 66 |
7,5 | 17 | 50 | 79 |
10 | 22 | 60 | 92 |
12,5 | 26 | 70 | 104 |
15 | 30 | 80 | 116 |
Trong đó:
S là tổng diện
tích bề mặt ngoài của bồn chứa, (m2)
A là lưu lượng xả
ở 15°C và áp suất khí quyển, (m3/min).
Với các bồn chứa
mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công
thức: A = 3,1965 . S0,82
- Lưu lượng xả của
van an toàn đối với bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong Bảng
1.
- Yêu cầu đối với
lắp đặt van an toàn:
+ Đối với van an
toàn được lắp đặt có tính đến cô lập van phục vụ kiểm tra, thử nghiệm, bảo
dưỡng, khi một van được cô lập thì van còn lại phải đảm bảo yêu cầu về lưu
lượng xả.
+ Van an toàn được
nối với khoang chứa hơi bồn và càng ngắn càng tốt.
+ Trên đường xả
cần phải tránh sự hình thành các bẫy chất lỏng và tạo ra áp lực ngược ngăn cản
sự hoạt động chính xác của van, đặc biệt khi đường ống xả dài.
+ Chiều cao miệng
ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2
m.
4.7.3. Van nhập
LPG lỏng
Trên đường nhập
LPG lỏng phải lắp một van một chiều phù hợp và một van đóng ngắt. Các ống nối
có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng
thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống
công nghệ nối với bồn.
4.7.4. Van xuất
LPG lỏng và hơi
Các ống nối đầu ra
của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết
hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối
có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc,
có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ
nối với bồn.
4.7.5. Van xả
đáy
Miệng ống xả đáy
trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn
phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn
ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van.
4.7.6. Thiết bị đo
mức LPG lỏng
- Bồn chứa phải
lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích
bồn chứa.
- Cần trang bị tối
thiểu 01 thiết bị đo mức dạng cơ hoặc thước thủy, hoặc 01 thiết bị đo mức tự
động.
- Đồng hồ đo mức
kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm.
4.7.7. Áp kế
Bồn chứa phải có
áp kế được lắp ở không gian chứa LPG hơi:
- Cấp chính xác
không lớn hơn 2,5.
- Đường kính mặt
áp kế không nhỏ hơn 75 mm.
- Thang đo phải
đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
4.7.8. Nhãn trên
vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây:
- Tên nhà chế tạo
và số chế tạo.
- Thời gian chế
tạo.
- Môi chất chứa.
- Tiêu chuẩn thiết
kế.
- Áp suất thiết
kế.
- Nhiệt độ thiết
kế.
- Dung tích.
- Áp suất thử thủy
lực và ngày thử thủy lực.
4.7.9. Đối với các
bồn chứa thẳng đứng ngoài tuân thủ các quy định trên phải tuân thủ những điều
bổ sung sau:
- Các bồn chứa
phải được thiết kế để tự chịu lực, không sử dụng những néo giữ và phải thoả mãn
những nguyên tắc thiết kế riêng có tính đến lực gió, động đất và tải trọng thử
thủy tĩnh.
- Tải trọng gió
trên bồn chứa phải dựa trên cơ sở áp lực gió lên diện tích chiếu ở các vùng có
độ cao thay đổi bên trên mặt đất phù hợp với tiêu chuẩn tải trọng gió của Việt
Nam.
- Tải trọng
động đất lên bồn chứa phải dựa trên cơ sở lực được chỉ dẫn trong tiêu chuẩn tải
trọng động đất của Việt Nam.
4.7.10. Trị số bổ
sung chiều dày do ăn mòn
Trị số bổ sung
chiều dày do ăn mòn tối thiểu là 1 mm đối với thép các bon.
5.
Quy định về lắp đặt
5.1. Vị trí lắp
đặt, khoảng cách an toàn bồn chứa
5.1.1. Các bồn
chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình
xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới
các công trình.
5.1.2. Không lắp
đặt bồn chứa dưới các công trình như hiên nhà, cầu hoặc đường dây tải điện trên
không.
Khoảng cách an
toàn từ bồn chứa đến đường dây điện trên không tuân thủ các quy định về an toàn
điện.
5.1.3. Các bồn
chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được
đặt đối đầu, đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công
trình dịch vụ.
5.1.4. Khi khu bồn
chứa LPG đặt tại những nơi có đường qua lại để vào nơi tập trung đông người thì
xung quanh bồn chứa LPG phải có hàng rào bảo vệ kiểu hở, có độ cao ít nhất 1,8
m và cách bồn chứa tối thiểu 1,5 m. Hàng rào này phải có ít nhất hai lối ra vào
không bố trí gần nhau. Chiều rộng lối ra vào ít nhất là 1 m và phải có cửa bảo
vệ, mở ra phía ngoài và không dùng khóa cửa tự động.
Trường hợp nếu có
các hào, rãnh kỹ thuật phải lấp kín bằng cát và có tấm chịu lực tại các vị trí
có phương tiện giao thông đi qua.
5.1.5. Khoảng cách
an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới
65°C không được nhỏ hơn 7 m.
Khu vực lắp đặt
các bồn chứa phải có thiết bị kiểm tra nồng độ hiđrocacbon để kịp thời phát
hiện sự rò rỉ.
5.1.6. Phải có
biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí bồn.
5.1.7. Khoảng cách
an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy theo quy định tại
Bảng 2:
Bảng 2. Khoảng
cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy
Dung
tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng
cách đến bồn chứa ôxy có dung tích (m3*) | Khoảng
cách đến bồn chứa hyđro có dung tích (m3*) | ||||
≤11 | 11 + ~566 | >
566 | <
11 | 11
~ 85 | >
85 | |
≤
4,5 | không | 6 | 7,6 |
|
|
|
>4,5 | Không | 6 | 15 |
|
|
|
≤1,9 |
|
|
| không | 3 | 7,6 |
>
1,9 |
|
|
| Không | 7,6 | 15 |
* Dung tích bồn chứa ô xy và hyđrô (m3) đo ở 21 °C và áp
suất khí quyển
Không yêu cầu khoảng cách an toàn trong trường hợp có kết cấu bảo vệ với
giới hạn chịu lửa tối thiểu 2 giờ ngăn giữa phần không cách nhiệt của bồn chứa
hyđrô hoặc bồn chứa ôxy với bồn chứa LPG.
5.1.8. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối
tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa theo quy định tại Bảng 3:
Bảng 3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được
bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa
Dung
tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng
cách an toàn tối thiểu (m) | Khoảng
cách giữa các bồn chứa (m) | |
Bồn
chứa đặt chìm | Bồn
chứa đặt nổi |
| |
V
≤ 0,5 | 3 | 1,5 | 0 |
0,5
< V ≤ 1 | 3 | 3 | 0 |
1
< V≤ 1,9 | 3 | 3 | 1 |
1,9
< V ≤ 7,6 | 3 | 7,6 | 1 |
7,6
< V≤ 114 | 15 | 15 | 1,5 |
114
< V≤265 | 15 | 23 | 1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận |
265
< V ≤ 341 | 15 | 30 | |
341
< V ≤ 454 | 15 | 38 | |
454
< V ≤ 757 | 15 | 61 | 1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận |
757
< V ≤ 3785 | 15 | 91 | |
V
> 3785 | 15 | 122 |
5.1.9. Số
bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm tuân thủ
quy định tại Bảng 4
Bảng 4 - Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa
các cụm
Thiết
bị hệ thống phòng cháy chữa cháy cho bồn chứa | Số
bồn chứa tối đa trong một cụm (bồn) | Khoảng
cách an toàn tối thiểu giữa các cụm bồn chứa (m) |
Họng lấy nước và cuộn ống mềm | 6 | 15 |
Lăng giá phun nước kiểu cố định (phải bố trí sao cho có thể
phun trên toàn bộ bề mặt) | 6 | 7,6 |
Hệ thống dàn phun sương lắp cố định | 9 | 7,6 |
Bồn có lớp cách nhiệt giữ nhiệt độ bồn chứa không quá 427°C và
có độ bền chịu nhiệt đến 50 min. | 9 | 7,6 |
5.2. Lắp đặt bồn
chứa
5.2.1. Bồn chứa
phải có vị trí sao cho van an toàn nối trực tiếp với phần chứa hơi của bồn
chứa. Miệng xả bố trí ở vị trí cao, thông thoáng và hướng lên trên. Miệng xả
của van an toàn không được hướng về bồn chứa, đường ống LPG và về phía người
vận hành.
5.2.2. Bồn chứa
LPG phải được lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định. Bồn
chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp.
5.2.3. Bồn chứa
hoặc hệ thống bồn chứa phải được bảo vệ tránh va chạm từ xe cộ.
5.2.4. Các bồn
chứa nổi phải được sơn để chống ăn mòn.
5.2.5. Các bồn
chứa phải được lắp đặt sao cho dễ dàng đi vào cho vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng.
5.2.6. Không đặt
bồn chứa ở vùng thường xuyên bị ngập lụt. Tại nơi có mức nước ngầm lớn, các bồn
chứa đạt chìm hoặc đắp đất phải được neo giữ chắc chắn.
5.3. Xả đọng
5.3.1. Nền bên
dưới hoặc xung quanh bồn chứa LPG phải có độ dốc để xả đọng chất lỏng bất kỳ ra
khỏi khu vực bồn chứa và đường ống, tránh tích tụ LPG khi bồn chứa bị rò rỉ.
Nền phải có độ dốc tối thiểu 1%.
5.3.2. Hệ thống xả
đọng phải được thiết kế để tránh chất lỏng tràn từ bồn đến dưới các bồn khác và
giảm thiểu rủi ro đến hệ thống ống do tràn LPG.
5.3.3. Khi bồn
chứa trang bị hệ thống chữa cháy bằng nước, hệ thống xả đọng phải tính toán đủ
khả năng thoát nước.
5.4. Yêu cầu đối
với lắp đặt bồn chứa chìm hoặc đắp đất
5.4.1. Bồn chứa
lắp đặt chìm phải tuân thủ các nội dung sau:
- Bồn chứa phải
được lắp đặt trong khoang chứa riêng được đổ đầy cát sạch. Tường của khoang
chứa bồn phải kín đề tránh nước xâm nhập và có độ dày tối thiểu 200 mm.
- Đỉnh của khoang
chứa bồn được thiết kế đảm bảo khả năng chịu tải, tránh hư hỏng khi có các
phương tiện chuyển động bên trên trong trường hợp bất khả kháng.
- Phải bảo vệ các
hộp đấu nối, các đầu nối bồn chứa, đường ống tránh bị va chạm từ xe cộ.
- Các bồn chứa
phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn.
- Hư hỏng lớp sơn
phủ phải được khắc phục trước khi lắp đặt.
- Bồn chứa phải
được đặt bằng phẳng và lấp bởi đất hoặc cát lèn chặt.
- Đất cát lấp phải
không có đá hoặc chất gây mài mòn.
5.4.2. Bồn chứa
đắp đất phải được lắp đặt như sau:
- Vật liệu đắp
phải là đất, cát hoặc các vật liệu không cháy, không ăn mòn khác và phải đảm
bảo chiều dày tối thiểu ít nhất 0,3 m.
- Nắp bảo vệ phải
được trang bị trên đỉnh vật liệu đắp để tránh bị xói mòn.
- Van và các phụ
kiện bồn chứa phải dễ dàng thao tác cho vận hành và sửa chữa mà không phải đào
các vật liệu đắp đất.
- Bồn chứa đắp đất
phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu sự ăn mòn.
6.
Bệ đỡ và móng bồn chứa
6.1. Thiết kế bệ
đỡ và móng bồn phải tuân thủ với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng
bồn chứa LPG hiện hành.
6.2. Phải có đủ
tài liệu khảo sát địa chất để xác định áp lực chịu tải cho phép, dự báo độ lún
tổng cộng và lún lệch, kể cả chấn động bất kỳ của đất, nguy cơ đẩy nổi và khả
năng nào đó thay đổi điều kiện ban đầu.
6.3. Khả năng lún,
đặc biệt là lún lệch, phải được đưa vào trong tính toán thiết kế của hệ thống
gối đỡ nhằm mục đích hạn chế ứng suất trong thành bồn và hệ thống ống dẫn.
6.4. Việc hàn bệ
đỡ vào bồn chứa LPG phải tuân thủ theo quy định hàn.
6.5. Thiết kế các
gối đỡ cho bồn chứa phải cho phép bồn dịch chuyển do áp lực và hiệu ứng nhiệt.
Các kết nối ống cần nằm ở đầu cố định.
6.6. Thiết kế hệ
thống gối đỡ bồn phải tránh đọng nước hoặc phải có các lỗ thoát để tránh đọng
nước.
6.7. Hệ thống đỡ
bồn phải thiết kế sao cho khi lắp đặt bồn nghiêng về phía lỗ xả bồn với độ
nghiêng từ 1:100 đến 1:400.
6.8. Các bộ phận
chịu áp lực của bồn chứa không được tiếp xúc trực tiếp với gối đỡ bê tông hoặc
khối xây, lớp bảo vệ chống cháy bằng bê tông hoặc khối xây, do các điểm tiếp
xúc này có thể gây ra ăn mòn bên ngoài. Nếu có những điểm tiếp xúc như vậy,
phải ghi nhận để kiểm tra thường xuyên.
6.9. Kết cấu gối
đỡ bồn chứa bất kỳ phải đảm bảo 2 giờ chịu lửa và phải chịu nước.
6.10. Kết cấu của
bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận
hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an toàn.
7.
Quy định về an toàn điện
7.1. Phân loại vùng
nguy hiểm
- Vùng 0: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận
hành bình thường;
- Vùng 1: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện
khi vận hành bình thường;
- Vùng 2: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận
hành bình thường, nếu có chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
Quy định vùng nguy
hiểm liên quan đến bồn chứa LPG tại Bảng 5.
Bảng 5
- Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị điện khu vực bồn chứa LPG
VỊ
trí | Phạm
vi phân loại | Vùng
nguy hiểm |
Bồn
chứa | a) Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng từ các vị trí
đấu nối của bồn chứa | Vùng
1 |
b) Lên đến 1,5 m bên trên mức nền giảm đều tới 0 trong bán
kính 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a) | Vùng
2 | |
Van
an toàn | a) Theo hướng xả áp | Không
lắp đặt thiết bị điện |
b) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng | Vùng
1 | |
c) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các
hướng từ điểm xả | Vùng
2 | |
Đầu
nối nạp | a) Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng | Vùng
1 |
b) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các
hướng | Vùng
2 |
7.2. Thiết bị điện
- Thiết bị điện sử
dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ, được kiểm định theo quy
định và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị
trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện.
- Lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được
phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định.
- Trong khu vực
nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an
toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy
ra.
- Việc lựa chọn
thiết bị điện phải không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải.
7.3. An toàn tĩnh
điện
Các bồn chứa LPG
đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4Ω
8.
Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
8.1. Khu vực bồn
chứa LPG phải thông thoáng, không có cây cối và các vật liệu dễ cháy xung
quanh.
8.2. Các thiết bị
phòng cháy phải tuân thủ các yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của
pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
8.3. Phải bố trí
lối vào phù hợp cho thiết bị chống cháy và phương tiện chữa cháy. Lối vào phải
giữ thông thoáng thường xuyên.
8.4. Nước làm mát
Nguồn cấp nước
chữa cháy, vòi chữa cháy, hệ thống phun sương cố định, việc điều khiển cung cấp
nước cho hệ thống phun sương cố định, vòi chữa cháy phải đáp ứng các quy định
tại QCVN 01:2019/BCA.
9.
Quy định về vận hành
9.1. Yêu cầu chung
9.1.1. Quy trình
vận hành, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố bồn chứa LPG phải được đặt
ở vị trí dễ thấy.
9.1.2. Phải có sổ
nhật ký vận hành, nhật ký sửa chữa tại cơ sở.
9.1.3. Người thực
hiện các công việc vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn,
huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo quy định.
9.2. Nạp LPG vào
bồn chứa
9.2.1. Khoảng cách
an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đến bồn chứa theo quy định
tại Bảng 6.
Bảng 6 - Khoảng
cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới bồn chứa
Công
trình lân cận | Khoảng
cách an toàn (m) |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến dưới 25
m3 | 3 |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến dưới
125 m3 | 6 |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3 trở lên | 9 |
9.2.2. LPG nạp vào bồn chứa không được vượt quá mức quy định. Trên
đồng hồ chỉ thị mức nạp phải có vạch báo mức nạp tối đa.
Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt quá 90 % dung tích bồn chứa.
9.2.3. Tất cả các bồn chứa LPG phải được bảo vệ chống ăn mòn. Lớp phủ bảo
vệ phải kiểm tra không quá hai năm một lần để tránh hiện tượng ăn mòn bồn chứa.
Định kỳ phải kiểm tra độ dày thành vỏ bồn theo quy định nhưng không quá 5 năm
một lần.
9.2.4. Hàng ngày, người vận hành phải kiểm tra tình trạng làm việc của bồn
chứa LPG theo quy trình vận hành để đảm bảo các thiết bị làm việc an toàn và
hoạt động tốt, không bị rò rỉ LPG.
10. Quy định về bảo dưỡng
10.1. Người sử dụng bồn chứa LPG phải có trách nhiệm bảo dưỡng và bảo đảm
bồn chứa được vận hành trong điều kiện an toàn.
10.2. Phải có quy trình bảo dưỡng cho bồn chứa LPG.
10.3. Việc bảo dưỡng thực hiện theo chu kỳ, tối đa không quá 5 năm.
10.4. Việc bảo dưỡng phải thực hiện bởi người có chuyên môn và kinh nghiệm.
10.5. Việc bảo dưỡng phải được người sử dụng cập nhật vào hồ sơ lý lịch bồn
chứa.
11. Quy định về kiểm tra, thử nghiệm
11.1. Các kiểm tra, thử nghiệm đối với bồn chứa LPG:
- Thử thủy lực.
- Thử kín.
- Đo chiều dày bằng siêu âm (UT).
- Chụp ảnh bức xạ (RT) hoặc các phương pháp tương đương.
- Kiểm tra từ (MT).
- Đo chiều dày lớp sơn.
11.2. Thử thủy lực:
11.2.1. Thử thủy lực bồn chỉ được tiến hành khi các công việc lắp đặt, sửa
chữa đã hoàn chỉnh, các bước kiểm tra khám xét đã đạt yêu cầu, bồn đủ điều kiện
để nghiệm thử.
Bồn chứa LPG được miễn thử thủy lực khi kiểm định lần đầu nếu thời gian thử
xuất xưởng không quá 18 tháng, được bảo quản tốt, trong quá trình vận chuyển,
lắp đặt không có biểu hiện bị va đập, biến dạng. Biên bản kiểm định phải ghi rõ
lý do và đính kèm các biên bản thử xuất xưởng của cơ sở chế tạo, biên bản
nghiệm thu lắp đặt (nếu có).
11.2.2. Bồn chứa được thử thủy lực với áp suất thử tối thiểu bằng 1,5 lần
áp suất thiết kế.
11.2.3. Môi chất thử là nước có nhiệt độ thấp hơn 50°C và không thấp hơn
nhiệt độ môi trường quá 5°C.
11.2.4. Thời gian duy trì ở áp suất thử thủy lực là 5 phút. Trường hợp nhà
chế tạo quy định thời gian thử thủy lực cao hơn, thực hiện theo quy định của
nhà chế tạo.
11.2.5. Trình tự thử
- Nạp môi chất thử: Nạp đầy môi chất thử vào bồn (lưu ý việc xả khí khi thử
bằng chất lỏng).
Khi nạp môi chất thử vào bồn đặt nổi phải kết hợp theo dõi hiện tượng lún
của các bệ đỡ để kịp thời phát hiện nếu độ lún lớn hơn quy định phải dừng việc
nạp chất lỏng vào bồn.
- Tăng áp suất lên đến áp suất thử (lưu ý tăng từ từ để tránh hiện tượng
dãn nở đột ngột làm hỏng bồn và nghiêm cấm việc gõ búa khi ở áp suất thử). Theo
dõi, phát hiện các hiện tượng bất thường trong quá trình thử.
- Duy trì áp suất thử theo quy định.
- Giảm áp suất từ từ về áp suất làm việc, giữ nguyên áp suất này trong suốt
quá trình kiểm tra. Sau đó giảm áp suất về (0); khắc phục các tồn tại
(nếu có) và kiểm tra lại kết quả đã khắc phục được.
Trường hợp không có điều kiện thử bằng nước do ứng suất trên bệ móng, trên
sàn gác hoặc khó xả môi chất lỏng, do yêu cầu công nghệ cho phép thử bền bằng
khí.
Việc thử nghiệm áp suất bằng chất khí chỉ cho phép khi kiểm tra kỹ thuật
bên ngoài, bên trong đạt yêu cầu và phải tính toán kiểm tra bền trên cơ sở dữ
liệu đo đạc trực tiếp trên bồn.
Khi thử nghiệm bằng khí, phải lên phương án cụ thể, có giải pháp đảm bảo an
toàn trong quá trình thử nghiệm.
- Kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác.
Nghiêm cấm gõ búa lên thành bồn trong khi thử bằng áp lực khí.
- Quan trắc chuyển vị của móng, bồn chứa LPG trong quá trình thử nghiệm.
11.2.6. Kết quả thử thủy lực đạt yêu cầu khi:
- Không có hiện tượng rạn nứt.
- Không tìm ra bọt khí, bụi nước, rỉ nước qua các mối hàn, mối nối.
- Không phát hiện có biến dạng.
- Chuyển vị của móng bồn, bồn chứa LPG không vượt quá quy định của nhà
thiết kế bồn chứa.
11.3. Thử kín
11.3.1. Thử kín tiến hành khi đã lắp đầy đủ toàn bộ các trang bị, ống nối
của bồn vào đúng vị trí làm việc.
11.3.2. Môi chất thử kín là không khí hoặc khí trơ. Áp suất thử không nhỏ
hơn 0,75 MPa. Thời gian thử không nhỏ hơn 30 phút.
11.3.3. Tiến hành kiểm tra rò rỉ bằng dung dịch xà phòng hoặc các biện pháp
thích hợp.
11.3.4. Kết quả thử kín đạt yêu cầu khi:
- Không phát hiện rò rỉ khí.
- Độ sụt áp cho phép trong thời gian duy trì áp suất thử kín: ≤0,5% áp suất
thử.
12. Quy định về kiểm định
12.1. Thời hạn và hình thức kiểm định:
12.1.1. Kiểm định lần đầu: Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần
12.1.2. Kiểm định định kỳ:
- Khám xét bên trong và bên ngoài, thử thủy lực (khám nghiệm kỹ thuật): 6
năm/lần hoặc sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
-Khám xét bên trong và bên ngoài: 3 năm/lần.
- Trường hợp nhà chế tạo quy định hoặc cơ sở yêu cầu thời hạn kiểm định kỹ
thuật an toàn ngắn hơn thì thực hiện theo quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu
của cơ sở.
- Khi rút ngắn thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn, kiểm định viên phải nêu
rõ lý do trong biên bản kiểm định.
Trường hợp bồn chứa LPG thuộc dây chuyền đang vận hành không thể tách rời
kiểm định riêng thì thời hạn kiểm định định kỳ theo chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa
của dây chuyền nhưng không quá thời hạn quy định của nhà sản xuất hoặc quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng phải
duy trì và chịu trách nhiệm về điều kiện làm việc an toàn cho máy, thiết bị.
Trường hợp vì lý do công nghệ hoặc điều kiện thực tế không thể thực hiện
được việc thử thủy lực định kỳ, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra
không phá hủy (NDT) thay thế trên cơ sở đảm bảo kiểm tra được tình trạng vật
liệu, bề mặt kim loại, chiều dày, mối hàn của thiết bị.
12.1.3. Kiểm định bất thường:
- Sau khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật
an toàn của bồn chứa LPG.
- Sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
- Bồn chứa ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên.
- Khi có yêu cầu của cơ sở sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền.
12.1.4. Trường hợp cơ sở sử dụng bồn chứa LPG đáp ứng đầy đủ các quy định
về kiểm định trên cơ sở rủi ro (RBI) theo quy định của Bộ Công Thương, thời
gian kiểm định có thể xem xét thực hiện theo kết quả thực hiện kiểm định trên
cơ sở rủi ro (RBI).
12.2. Nội dung các bước kiểm định:
- Công tác chuẩn bị.
- Kiểm tra bên ngoài và bên trong.
- Thử thủy lực.
- Thử kín.
- Kiểm tra vận hành.
12.3. Công tác chuẩn bị:
12.3.1. Kiểm tra hồ sơ:
Căn cứ vào các hình thức kiểm định để kiểm tra, xem xét các hồ sơ, tài liệu
kỹ thuật sau:
a) Trường hợp kiểm định lần đầu
- Kiểm tra lý lịch của bồn chứa LPG: Lưu ý xem xét các tài liệu sau:
+ Các chỉ tiêu về kim loại chế tạo, kim loại hàn.
+ Tính toán sức bền các bộ phận chịu áp lực.
+ Bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích thước chính.
+ Hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng sửa chữa.
- Hồ sơ xuất xưởng của bồn chứa LPG
+ Các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim loại hàn.
+ Kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn.
+ Biên bản nghiệm thử xuất xưởng.
- Các báo cáo kết quả hiệu chuẩn thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp
đất, chống sét, thiết bị bảo vệ.
- Hồ sơ lắp đặt:
+ Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở sử dụng.
+ Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt.
+ Nghiệm thu xây dựng phần móng và bệ đỡ bồn chứa LPG.
+ Kiểm tra hồ sơ hàn cho các mối hàn chịu áp lực trong lắp đặt: Hồ sơ thợ
hàn (chứng chỉ, ký hiệu, kết quả kiểm tra theo mẫu hàn); Quy trình hàn; Chứng
chỉ vật liệu hàn; Sơ đồ hàn (sơ đồ vị trí các mối hàn và bố trí thợ hàn); Kết
quả kiểm tra mối hàn bằng mắt, bằng phương pháp không phá hủy (siêu âm, chụp
tia xuyên qua, thẩm thấu), các biên bản kiểm tra và phim chụp tia xuyên qua.
Khối lượng mối hàn kiểm tra bằng siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua phải theo quy
định tại Mục 5.4 TCVN 6008:2010 hoặc theo nhà chế tạo (nếu yêu cầu của nhà chế
tạo cao hơn); Chứng chỉ của người tiến hành các công việc kiểm tra không phá
hủy các mối hàn.
Trường hợp yêu cầu nhiệt luyện mối hàn phải tuân thủ theo quy định tại Mục
4.12 TCVN 6008:2010.
+ Các biên bản kiểm định từng bộ phận của bồn (nếu có).
+ Bản vẽ bố trí lắp đặt bồn chứa, cụm bồn chứa.
b) Trường hợp kiểm định định kỳ
- Kiểm tra thời gian đã làm việc của bồn chứa LPG, Biên bản khám nghiệm mới
nhất, Giấy chứng nhận kiểm định mới nhất.
- Những nhận xét và kết luận về khả năng làm việc của bồn chứa LPG, các
kiến nghị và việc thực hiện kiến nghị tại các biên bản kiểm tra lần trước.
- Kiểm tra các kết quả kiểm định định kỳ các thiết bị đo lường, bảo vệ, an
toàn, chống sét cũng như việc thay thế, sửa chữa các thiết bị này.
- Xem xét các số liệu đo độ dày các bộ phận của bồn chứa LPG thực hiện lần
trước (nếu có).
- Kiểm tra hồ sơ theo dõi, sửa chữa, thay thế các bộ phận, thiết bị của bồn
chứa LPG.
- Kiểm tra lý lịch bồn chứa LPG, việc cập nhật bổ sung lý lịch.
- Xem xét quy trình vận hành và xử lý sự cố, nhật ký vận hành.
c) Trường hợp kiểm định bất thường
- Trường hợp bồn chứa LPG được tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Kiểm tra lý do tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Kiểm tra hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Nội dung phương án cải tạo, sửa chữa. Tính toán sức bền của bồn chứa LPG
sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có).
+ Sự phù hợp của các thiết bị phụ, thiết bị đo kiểm và cơ cấu an toàn
sau cải tạo với bồn chứa LPG.
+ Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng và khám nghiệm xuất xưởng của các bộ
phận thay thế. Các vật liệu thay thế, sửa chữa không kém hơn vật liệu chế tạo
ban đầu.
+ Biên bản nghiệm thu sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Hồ sơ hàn trong quá trình sửa chữa, cải tạo: Tương tự như trường hợp kiểm
định lần đầu.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
- Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt: Xem xét hồ sơ lắp đặt.
+ Lý do thay đổi vị trí lắp đặt.
+ Kiểm tra hồ sơ lắp đặt.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
- Trường hợp bồn chứa LPG không làm việc từ 12 tháng trở lên:
+ Lý do ngừng làm việc trên 12 tháng.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
12.3.2. Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ cho kiểm định
Trang thiết bị kiểm định phải được kiểm định, kiểm tra cho sự sẵn sàng,
đúng cách thức đối với điều kiện làm việc, và chính xác; phải đảm bảo điều kiện
an toàn trong khu vực kiểm định.
12.3.3. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo an
toàn trong quá trình kiểm định.
12.3.4. Trước khi tiến hành công tác kiểm định, tổ chức kiểm định và đơn vị
quản lý, sử dụng bồn chứa LPG phải thống nhất về quy trình kiểm định và biện
pháp an toàn.
12.4. Kiểm tra bên ngoài và bên trong
12.4.1. Trường hợp bồn mới lắp đặt hoặc chuyển vị trí lắp đặt
- Kiểm tra thực tế lắp đặt tại hiện trường so với hồ sơ thiết kế và phù hợp
các quy định tại quy chuẩn này và các QCVN, TCVN tương ứng.
- Số bồn chứa trong cụm bồn; khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến
các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa.
- Bố trí sắp xếp bồn chứa.
- Các số liệu trên biển tên của bồn và các thiết bị phụ.
- Số lượng và tình trạng của các thiết bị phụ phù hợp theo thiết kế.
- Kiểm tra tình trạng nền móng của bồn, của các thiết bị phụ và các cơ cấu
chịu lực.
- Kiểm tra các cửa vệ sinh, cửa người chui: số lượng, bố trí cửa và kích
thước cửa đảm bảo có thể khám xét bên trong bồn.
- Kiểm tra cầu
thang, sàn thao tác.
- Kiểm tra các
thiết bị đo lường, bảo vệ và các cơ cấu an toàn:
+ Sự phù hợp của
các chỗ đặt cũng như vị trí các đường lấy tín hiệu ra các thiết bị kiểm tra, đo
lường và an toàn;
+ Kiểm tra lắp
đặt, đấu nối các đường ống: nhằm xác định sự phù hợp về vị trí, góc uốn, độ
nghiêng, các thông số kỹ thuật của ống, bố trí các van so với thiết kế, tình
trạng các ống và các mối nối ống.
- Kiểm tra đường
xuất LPG lỏng. Lưu ý van ngắt khẩn cấp đã được lắp đặt trên đường xuất LPG
lỏng.
- Kiểm tra bản thể
bồn chứa LPG:
+ Đối với các bình
đã được chế tạo trọn bộ (lắp nhanh): Kiểm tra xác nhận trong quá trình vận
chuyển, lắp đặt bình được bảo quản tốt, không bị hư hỏng, va đập và không hàn
vào các phần chính của bình khi lắp đặt.
+ Đối với các bồn
chưa được chế tạo hoàn Chỉnh, hàn lắp tại nơi sử dụng phải kiểm tra tình trạng
lắp ráp bình, chú ý đến các dung sai lắp ráp theo quy định của thiết kế.
- Với bồn đã qua
sử dụng, khi chuyển sang lắp đặt tại vị trí mới cần kiểm tra thêm các nội dung
tại Điểm 12.4.2.
12.4.2. Trường hợp
kiểm định định kỳ hoặc bất thường
- Kiểm tra, đối
chiếu việc thực hiện các kiến nghị tại biên bản kiểm tra lần trước.
- Kiểm tra tình
trạng khung đỡ, mức độ biến dạng và ăn mòn khung đỡ bồn.
- Kiểm tra tình
trạng làm việc của bình và thiết bị phụ, xem xét các sự cố, sửa chữa thay thế
trong chu kỳ vừa vận hành.
- Kiểm tra tình
trạng hoạt động các thiết bị đo lường, bảo vệ, các cơ cấu an toàn và các ống
dẫn tín hiệu.
- Kiểm tra hiện
trạng các trang bị đo kiểm và an toàn của bồn:
+ Các thiết bị đo
được kiểm định định kỳ;
+ Không có hư
hỏng ảnh hưởng đến sự làm việc ổn định và chính xác của thiết bị.
- Kiểm tra tình
trạng các đường ống, các mối hàn, các mối nối mặt bích, nối ren: Mức độ biến
dạng, nứt rạn, ăn mòn, rò rỉ.
- Kiểm tra bên
trong và bên ngoài bề mặt bồn:
Việc kiểm tra khám
xét bên trong bồn phải thực hiện từ phía trong bồn, trường hợp do kích thước
của bồn không thể cho phép vào bên trong thì phải tiến hành các biện pháp như
soi đèn, nội soi để kiểm tra.
Kiểm tra bề mặt
bên trong và bên ngoài của bồn bằng mắt kết hợp với dụng cụ như thước, kính soi
và khi cần có thể dùng các phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện:
+ Các chỗ phồng,
móp, biến dạng, xì hở;
+ Các vết nứt rạn,
vết cắt, đục;
+ Các lỗi mối hàn:
nứt rạn, vết cháy, ngậm xỉ, không ngấu, lệch mép, không đảm bảo kích thước
đường hàn và các lỗi khác;
+ Các vết rỗ rỉ,
ăn mòn, mài mòn về hoá học và cơ khí;
+ Các sai hỏng do
nhiệt, hồ quang điện hay cháy;
+ Các sửa chữa,
làm thêm không phù hợp.
- Kiểm tra tình
trạng sàn thao tác, cầu thang, hệ thống chiếu sáng và vệ sinh công nghiệp nơi
đặt bồn.
- Đo chiều dày
bồn.
Đo chiều dày đại
diện thân bồn, các phần thẳng, uốn cong của đầu bồn, ống cụt và lưu ý những vị
trí có hiện tượng rỗ rỉ, ăn mòn.
- Kiểm tra chuyển
vị các phương của móng, bồn chứa.
12.4.3. Trường hợp
kiểm định bồn sau cải tạo hoặc sửa chữa lớn
- Kiểm tra việc
cải tạo hoặc sửa chữa theo thiết kế cải tạo.
- Kiểm tra theo
các hạng mục tương ứng như trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường.
12.5. Thử thủy lực
- Thời hạn thử
thủy lực không quá 6 năm một lần, trong trường hợp kiểm định bất thường thì
phải tiến hành thử thủy lực.
- Nội dung thử
thủy lực: Điểm 11.2.
- Trường hợp
kiểm định định kỳ, nếu không có điều kiện thực hiện thử thủy lực, có thể xem
xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT) thay thế với điều kiện
kiểm tra được chất lượng mối hàn, bề mặt kim loại, chiều dày bồn chứa LPG.
12.6. Thử kín
Nội dung thử kín:
Điểm 11.3.
12.7. Kiểm tra vận
hành
12.7.1. Kiểm tra
đầy đủ các điều kiện để có thể đưa hệ thống vào vận hành
12.7.2. Kiểm tra
tình trạng làm việc của hệ thống và các phụ kiện kèm theo; sự làm việc của các
thiết bị đo lường, bảo vệ.
12.7.3. Van an
toàn được hiệu chỉnh và niêm chì như sau
- Áp suất đặt của
van an toàn không quá 1,15 lần áp suất làm việc lớn nhất của bồn chứa. Áp suất
đặt của van an toàn không quá 1,8 MPa với bồn chứa LPG, không quá 1,08 MPa với
bồn chứa butan.
- Giá trị đặt áp
suất mở van an toàn trên đường ống LPG hơi và lỏng phải phù hợp với áp suất làm
việc đường ống.
Đầu ra ống xả của
van an toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi
có người, bồn chứa, thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt.
III.
Quy định về quản lý
1.
Quy định về chứng nhận hợp quy
1.1. Bồn chứa LPG
trước khi đưa vào vận hành và sử dụng phải được công bố hợp quy phù hợp với các
quy định tại Phần II của Quy chuẩn này.
1.2. Việc đánh giá
sự phù hợp đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo phương thức sau:
Phương thức 8: Thử
nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
2.
Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm
định
Việc công bố hợp
quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận đối với bồn chứa LPG được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
3.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
3.1. Tổ chức, cá
nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, thử nghiệm, sở hữu bồn chứa LPG và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng bồn chứa LPG
phải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
3.2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu bồn chứa LPG phải thực hiện công bố hợp quy phù hợp
với các yêu cầu quy định tại Phần II của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an
toàn của bồn chứa LPG theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy
định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3.3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, sở hữu, sử dụng bồn chứa LPG phải bảo đảm chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
3.4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng bồn chứa LPG phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bồn chứa LPG trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng theo
quy định.
4.
Tổ chức thực hiện
4.1. Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu
quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
4.2. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn
này trên địa bàn quản lý.
4.3. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy
định tại văn bản mới./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ATMT.
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
Trần Tuấn Anh
QCVN 02:2020/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
Lời
nói đầu
QCVN 02:2020/BCT
do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu
mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
theo Thông tư số 32/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN BỒN
CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical
regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank
I.
Quy định chung
1.
Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chuẩn này
quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp
đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với
bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (bồn chứa LPG) cố định có dung tích bằng hoặc lớn
hơn 0,15 m3.
1.2. Quy chuẩn này
không áp dụng cho
- Bồn chứa LPG
dưới dạng lạnh.
- Bồn chứa LPG
trên phương tiện vận chuyển.
- Bồn chứa LPG
trong quá trình chưng cất, tách khí.
2.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập
khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm,
kiểm định bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Điểm 1.1 của Quy chuẩn này.
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Bồn chứa LPG là bồn dùng
để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
3.2. Bồn chứa đặt
nổi (above ground tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và
không lấp cát hoặc đất.
3.3. Bồn chứa đặt
chìm (underground tank) là bồn chứa được chôn dưới đất và
được bao phủ bằng cát hoặc đất.
3.4. Bồn chứa đắp
đất (mounded tank) là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao
phủ bằng cát hoặc đất.
3.5. Khoảng cách
an toàn (separation distance) là khoảng cách tối thiểu trên hình
chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của bồn chứa LPG (bồn
chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa) đến mép gần nhất của các đối
tượng được bảo vệ.
3.6. Đối tượng
được bảo vệ (protected object) là các đối tượng xung quanh chịu rủi
ro do các hoạt động bồn chứa LPG gây ra, bao gồm:
- Trường học, nhà
trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng.
- Nhà ở, trừ tòa
nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình có bồn chứa LPG.
- Các công trình
văn hóa.
3.7. Áp suất thiết
kế (Design Pressure): Áp suất dùng để tính toán thiết kế bồn chứa LPG
ở điều kiện bất lợi nhất trong quá trình hoạt động.
3.8. Van đóng khẩn
cấp (emergency shut-off valve): Van có cơ cấu đóng nhanh bằng tay
hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp.
3.9. Van hạn chế
lưu lượng (excess-flow valve): Van tự động đóng đường cấp LPG lỏng
hoặc hơi khi lưu lượng vượt mức cho phép.
II.
Quy định về kỹ thuật
1.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn
- QCVN
02:2019/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- QCVN
10:2012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- QCVN
01:2019/BCA, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt.
- TCVN 8366:2010,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
- TCVN 6008:2010,
Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
- TCVN 6155:1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa.
- TCVN 6156:1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa -
Phương pháp thử.
- TCVN 6486:2008,
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị
trí lắp đặt.
- TCVN 7441:2004,
Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết
kế, lắp đặt và vận hành.
- TCVN 5684:2003,
An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung.
- ASME, Tiêu chuẩn
nồi hơi và bình chịu áp lực (Boiler and Pressure Vessel Code. Section II;
Section VIII, Division 1 and 2).
2.
Phân loại bồn chứa LPG
Bồn chứa LPG quy
định tại quy chuẩn này được chia làm các loại như sau:
- Bồn chứa đặt
nổi.
- Bồn chứa đặt
chìm.
- Bồn chứa đắp
đất.
3.
Yêu cầu chung
3.1. Bồn chứa phải
được thiết kế, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định tại
Quy chuẩn này và các quy định có liên quan.
3.2. Tất cả các
thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho bồn chứa LPG phải là
loại chuyên dùng cho LPG.
3.3. Các bồn chứa
bị lõm, phình, hoặc bị mài nghiêm trọng hoặc bị ăn mòn quá mức phải ngừng hoạt
động.
3.4. Việc sửa chữa
hoặc cải tạo bồn chứa phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn đã
áp dụng khi chế tạo.
3.5. Không được
lắp đặt dàn nóng hoặc dàn lạnh bên trong các bồn chứa.
3.6. Việc kiểm
định có thể áp dụng theo tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng, chế
tạo với điều kiện tiêu chuẩn đó phải có các chỉ tiêu kỹ thuật về an toàn bằng
hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc
gia được viện dẫn trong quy chuẩn này.
4.
Yêu cầu về thiết kế, chế tạo bồn chứa LPG
4.1. Thiết kế, chế
tạo
Bồn chứa phải được
thiết kế, chế tạo phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010, TCVN 6155:1996,
TCVN 6156:1996, TCVN 6486:2008, TCVN 7441:2004, TCVN 8366:2010 hoặc Tiêu chuẩn
ASME Nồi hơi và Bình chịu áp lực, Section VIII, Division 1
hoặc 2.
4.2. Áp suất thiết
kế
- Áp suất thiết kế
là áp suất sử dụng để thiết kế bồn chứa LPG chứa 100% propan thương phẩm ở
nhiệt độ cao nhất, không nhỏ hơn 1,7 MPa.
- Trường hợp bồn
chứa được sử dụng chỉ chứa butan thì áp suất thiết kế được xác định theo tiêu
chuẩn thiết kế bồn chứa butan.
4.3. Nhiệt độ
thiết kế
- Khi thiết kế bồn
chứa LPG, phải đưa ra cả nhiệt độ thiết kế mức trên và nhiệt độ thiết kế mức
dưới.
- Nhiệt độ thiết
kế mức trên được chọn là nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm trong bồn chứa đạt tới ở
điều kiện vận hành bình thường cộng thêm độ chênh nhiệt độ để đảm bảo van an
toàn không mở trong điều kiện bình thường.
- Nhiệt độ thiết
kế mức dưới không được lớn hơn -10 °C. Trường hợp nhiệt độ bồn hoặc sản phẩm
chứa bên trong có thể thấp hơn thì chọn theo giá trị nhiệt độ thấp hơn.
4.4. Độ chân không
Độ chân không được
tính đến nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của LPG ở áp suất khí quyển
hoặc trong trường hợp chọn tốc độ thoát lỏng rất cao mà không có hệ thống hồi
hơi tương ứng.
4.5. Yêu cầu về
vật liệu
- Vật liệu chế tạo
bồn chứa LPG phải đáp ứng được độ bền thiết kế, thích hợp với các bộ phận chịu
áp lực và các chi tiết có liên quan, phù hợp với công nghệ chế tạo và điều kiện
làm việc của bồn chứa LPG và phải thỏa mãn tính hàn.
- Vật liệu chế tạo
bồn chứa LPG phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 8366:2010 hoặc ASME nồi
hơi và bình chịu áp lực, Section II.
- Các vật liệu có
nhiệt độ chảy thấp (nhôm, đồng) không được sử dụng cho bồn chứa LPG.
4.6. Các chi tiết
đấu nối, lắp ráp
- Bồn chứa phải có
cửa người chui hoặc cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình elip kích thước
tối thiểu 400 mm X 300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400
mm.
- Các chi tiết đấu
nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG.
- Hạn chế tối đa
các kết nối nằm dưới mức chất lỏng tối đa.
4.7. Các thiết bị
phụ
4.7.1. Bồn chứa
phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG và điều kiện thiết kế
của bồn chứa sau đây:
- Van an toàn.
- Van nhập LPG
lỏng.
- Van xuất LPG
lỏng.
- Van xuất LPG hơi.
- Van hồi
hơi LPG.
- Van hạn chế
lưu lượng (excess flow valve).
- Van xả đáy.
- Thiết bị đo mức
LPG lỏng.
- Nhiệt kế đo
nhiệt độ của LPG bên trong bồn chứa.
- Áp kế.
- Van đóng ngắt
khẩn cấp trên đường xuất lỏng.
4.7.2. Van an toàn
a) Van an toàn
được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp
để có thể tháo van khi cần thiết.
b) Không được sử
dụng van an toàn kiểu trọng lực.
c) Dung tích bồn
chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3 lắp ít nhất một van an toàn. Dung
tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn.
d) Van an toàn
phải có các thông tin được in trên thân van hoặc trên nhãn đính kèm:
- Tên nhà sản
xuất.
- Năm sản xuất.
- Áp suất tác
động.
- Kích thước miệng
thoát.
- Lưu lượng xả.
Lưu lượng xả tối
thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất phải đáp
ứng quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Lưu lượng
xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất
Diện
tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu
lượng xả, A (m3/min) | Diện
tích bề mặt ngoài, S (m2) | Lưu
lượng xả, A (m3/min) |
1,0 | 4 | 30 | 52 |
2,5 | 7 | 35 | 59 |
5,0 | 12 | 40 | 66 |
7,5 | 17 | 50 | 79 |
10 | 22 | 60 | 92 |
12,5 | 26 | 70 | 104 |
15 | 30 | 80 | 116 |
Trong đó:
S là tổng diện
tích bề mặt ngoài của bồn chứa, (m2)
A là lưu lượng xả
ở 15°C và áp suất khí quyển, (m3/min).
Với các bồn chứa
mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công
thức: A = 3,1965 . S0,82
- Lưu lượng xả của
van an toàn đối với bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong Bảng
1.
- Yêu cầu đối với
lắp đặt van an toàn:
+ Đối với van an
toàn được lắp đặt có tính đến cô lập van phục vụ kiểm tra, thử nghiệm, bảo
dưỡng, khi một van được cô lập thì van còn lại phải đảm bảo yêu cầu về lưu
lượng xả.
+ Van an toàn được
nối với khoang chứa hơi bồn và càng ngắn càng tốt.
+ Trên đường xả
cần phải tránh sự hình thành các bẫy chất lỏng và tạo ra áp lực ngược ngăn cản
sự hoạt động chính xác của van, đặc biệt khi đường ống xả dài.
+ Chiều cao miệng
ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2
m.
4.7.3. Van nhập
LPG lỏng
Trên đường nhập
LPG lỏng phải lắp một van một chiều phù hợp và một van đóng ngắt. Các ống nối
có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng
thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống
công nghệ nối với bồn.
4.7.4. Van xuất
LPG lỏng và hơi
Các ống nối đầu ra
của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết
hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối
có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc,
có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ
nối với bồn.
4.7.5. Van xả
đáy
Miệng ống xả đáy
trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn
phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn
ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van.
4.7.6. Thiết bị đo
mức LPG lỏng
- Bồn chứa phải
lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích
bồn chứa.
- Cần trang bị tối
thiểu 01 thiết bị đo mức dạng cơ hoặc thước thủy, hoặc 01 thiết bị đo mức tự
động.
- Đồng hồ đo mức
kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm.
4.7.7. Áp kế
Bồn chứa phải có
áp kế được lắp ở không gian chứa LPG hơi:
- Cấp chính xác
không lớn hơn 2,5.
- Đường kính mặt
áp kế không nhỏ hơn 75 mm.
- Thang đo phải
đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
4.7.8. Nhãn trên
vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây:
- Tên nhà chế tạo
và số chế tạo.
- Thời gian chế
tạo.
- Môi chất chứa.
- Tiêu chuẩn thiết
kế.
- Áp suất thiết
kế.
- Nhiệt độ thiết
kế.
- Dung tích.
- Áp suất thử thủy
lực và ngày thử thủy lực.
4.7.9. Đối với các
bồn chứa thẳng đứng ngoài tuân thủ các quy định trên phải tuân thủ những điều
bổ sung sau:
- Các bồn chứa
phải được thiết kế để tự chịu lực, không sử dụng những néo giữ và phải thoả mãn
những nguyên tắc thiết kế riêng có tính đến lực gió, động đất và tải trọng thử
thủy tĩnh.
- Tải trọng gió
trên bồn chứa phải dựa trên cơ sở áp lực gió lên diện tích chiếu ở các vùng có
độ cao thay đổi bên trên mặt đất phù hợp với tiêu chuẩn tải trọng gió của Việt
Nam.
- Tải trọng
động đất lên bồn chứa phải dựa trên cơ sở lực được chỉ dẫn trong tiêu chuẩn tải
trọng động đất của Việt Nam.
4.7.10. Trị số bổ
sung chiều dày do ăn mòn
Trị số bổ sung
chiều dày do ăn mòn tối thiểu là 1 mm đối với thép các bon.
5.
Quy định về lắp đặt
5.1. Vị trí lắp
đặt, khoảng cách an toàn bồn chứa
5.1.1. Các bồn
chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình
xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới
các công trình.
5.1.2. Không lắp
đặt bồn chứa dưới các công trình như hiên nhà, cầu hoặc đường dây tải điện trên
không.
Khoảng cách an
toàn từ bồn chứa đến đường dây điện trên không tuân thủ các quy định về an toàn
điện.
5.1.3. Các bồn
chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được
đặt đối đầu, đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công
trình dịch vụ.
5.1.4. Khi khu bồn
chứa LPG đặt tại những nơi có đường qua lại để vào nơi tập trung đông người thì
xung quanh bồn chứa LPG phải có hàng rào bảo vệ kiểu hở, có độ cao ít nhất 1,8
m và cách bồn chứa tối thiểu 1,5 m. Hàng rào này phải có ít nhất hai lối ra vào
không bố trí gần nhau. Chiều rộng lối ra vào ít nhất là 1 m và phải có cửa bảo
vệ, mở ra phía ngoài và không dùng khóa cửa tự động.
Trường hợp nếu có
các hào, rãnh kỹ thuật phải lấp kín bằng cát và có tấm chịu lực tại các vị trí
có phương tiện giao thông đi qua.
5.1.5. Khoảng cách
an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới
65°C không được nhỏ hơn 7 m.
Khu vực lắp đặt
các bồn chứa phải có thiết bị kiểm tra nồng độ hiđrocacbon để kịp thời phát
hiện sự rò rỉ.
5.1.6. Phải có
biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí bồn.
5.1.7. Khoảng cách
an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy theo quy định tại
Bảng 2:
Bảng 2. Khoảng
cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy
Dung
tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng
cách đến bồn chứa ôxy có dung tích (m3*) | Khoảng
cách đến bồn chứa hyđro có dung tích (m3*) | ||||
≤11 | 11 + ~566 | >
566 | <
11 | 11
~ 85 | >
85 | |
≤
4,5 | không | 6 | 7,6 |
|
|
|
>4,5 | Không | 6 | 15 |
|
|
|
≤1,9 |
|
|
| không | 3 | 7,6 |
>
1,9 |
|
|
| Không | 7,6 | 15 |
* Dung tích bồn chứa ô xy và hyđrô (m3) đo ở 21 °C và áp
suất khí quyển
Không yêu cầu khoảng cách an toàn trong trường hợp có kết cấu bảo vệ với
giới hạn chịu lửa tối thiểu 2 giờ ngăn giữa phần không cách nhiệt của bồn chứa
hyđrô hoặc bồn chứa ôxy với bồn chứa LPG.
5.1.8. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối
tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa theo quy định tại Bảng 3:
Bảng 3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được
bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa
Dung
tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng
cách an toàn tối thiểu (m) | Khoảng
cách giữa các bồn chứa (m) | |
Bồn
chứa đặt chìm | Bồn
chứa đặt nổi |
| |
V
≤ 0,5 | 3 | 1,5 | 0 |
0,5
< V ≤ 1 | 3 | 3 | 0 |
1
< V≤ 1,9 | 3 | 3 | 1 |
1,9
< V ≤ 7,6 | 3 | 7,6 | 1 |
7,6
< V≤ 114 | 15 | 15 | 1,5 |
114
< V≤265 | 15 | 23 | 1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận |
265
< V ≤ 341 | 15 | 30 | |
341
< V ≤ 454 | 15 | 38 | |
454
< V ≤ 757 | 15 | 61 | 1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận |
757
< V ≤ 3785 | 15 | 91 | |
V
> 3785 | 15 | 122 |
5.1.9. Số
bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm tuân thủ
quy định tại Bảng 4
Bảng 4 - Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa
các cụm
Thiết
bị hệ thống phòng cháy chữa cháy cho bồn chứa | Số
bồn chứa tối đa trong một cụm (bồn) | Khoảng
cách an toàn tối thiểu giữa các cụm bồn chứa (m) |
Họng lấy nước và cuộn ống mềm | 6 | 15 |
Lăng giá phun nước kiểu cố định (phải bố trí sao cho có thể
phun trên toàn bộ bề mặt) | 6 | 7,6 |
Hệ thống dàn phun sương lắp cố định | 9 | 7,6 |
Bồn có lớp cách nhiệt giữ nhiệt độ bồn chứa không quá 427°C và
có độ bền chịu nhiệt đến 50 min. | 9 | 7,6 |
5.2. Lắp đặt bồn
chứa
5.2.1. Bồn chứa
phải có vị trí sao cho van an toàn nối trực tiếp với phần chứa hơi của bồn
chứa. Miệng xả bố trí ở vị trí cao, thông thoáng và hướng lên trên. Miệng xả
của van an toàn không được hướng về bồn chứa, đường ống LPG và về phía người
vận hành.
5.2.2. Bồn chứa
LPG phải được lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định. Bồn
chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp.
5.2.3. Bồn chứa
hoặc hệ thống bồn chứa phải được bảo vệ tránh va chạm từ xe cộ.
5.2.4. Các bồn
chứa nổi phải được sơn để chống ăn mòn.
5.2.5. Các bồn
chứa phải được lắp đặt sao cho dễ dàng đi vào cho vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng.
5.2.6. Không đặt
bồn chứa ở vùng thường xuyên bị ngập lụt. Tại nơi có mức nước ngầm lớn, các bồn
chứa đạt chìm hoặc đắp đất phải được neo giữ chắc chắn.
5.3. Xả đọng
5.3.1. Nền bên
dưới hoặc xung quanh bồn chứa LPG phải có độ dốc để xả đọng chất lỏng bất kỳ ra
khỏi khu vực bồn chứa và đường ống, tránh tích tụ LPG khi bồn chứa bị rò rỉ.
Nền phải có độ dốc tối thiểu 1%.
5.3.2. Hệ thống xả
đọng phải được thiết kế để tránh chất lỏng tràn từ bồn đến dưới các bồn khác và
giảm thiểu rủi ro đến hệ thống ống do tràn LPG.
5.3.3. Khi bồn
chứa trang bị hệ thống chữa cháy bằng nước, hệ thống xả đọng phải tính toán đủ
khả năng thoát nước.
5.4. Yêu cầu đối
với lắp đặt bồn chứa chìm hoặc đắp đất
5.4.1. Bồn chứa
lắp đặt chìm phải tuân thủ các nội dung sau:
- Bồn chứa phải
được lắp đặt trong khoang chứa riêng được đổ đầy cát sạch. Tường của khoang
chứa bồn phải kín đề tránh nước xâm nhập và có độ dày tối thiểu 200 mm.
- Đỉnh của khoang
chứa bồn được thiết kế đảm bảo khả năng chịu tải, tránh hư hỏng khi có các
phương tiện chuyển động bên trên trong trường hợp bất khả kháng.
- Phải bảo vệ các
hộp đấu nối, các đầu nối bồn chứa, đường ống tránh bị va chạm từ xe cộ.
- Các bồn chứa
phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn.
- Hư hỏng lớp sơn
phủ phải được khắc phục trước khi lắp đặt.
- Bồn chứa phải
được đặt bằng phẳng và lấp bởi đất hoặc cát lèn chặt.
- Đất cát lấp phải
không có đá hoặc chất gây mài mòn.
5.4.2. Bồn chứa
đắp đất phải được lắp đặt như sau:
- Vật liệu đắp
phải là đất, cát hoặc các vật liệu không cháy, không ăn mòn khác và phải đảm
bảo chiều dày tối thiểu ít nhất 0,3 m.
- Nắp bảo vệ phải
được trang bị trên đỉnh vật liệu đắp để tránh bị xói mòn.
- Van và các phụ
kiện bồn chứa phải dễ dàng thao tác cho vận hành và sửa chữa mà không phải đào
các vật liệu đắp đất.
- Bồn chứa đắp đất
phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu sự ăn mòn.
6.
Bệ đỡ và móng bồn chứa
6.1. Thiết kế bệ
đỡ và móng bồn phải tuân thủ với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng
bồn chứa LPG hiện hành.
6.2. Phải có đủ
tài liệu khảo sát địa chất để xác định áp lực chịu tải cho phép, dự báo độ lún
tổng cộng và lún lệch, kể cả chấn động bất kỳ của đất, nguy cơ đẩy nổi và khả
năng nào đó thay đổi điều kiện ban đầu.
6.3. Khả năng lún,
đặc biệt là lún lệch, phải được đưa vào trong tính toán thiết kế của hệ thống
gối đỡ nhằm mục đích hạn chế ứng suất trong thành bồn và hệ thống ống dẫn.
6.4. Việc hàn bệ
đỡ vào bồn chứa LPG phải tuân thủ theo quy định hàn.
6.5. Thiết kế các
gối đỡ cho bồn chứa phải cho phép bồn dịch chuyển do áp lực và hiệu ứng nhiệt.
Các kết nối ống cần nằm ở đầu cố định.
6.6. Thiết kế hệ
thống gối đỡ bồn phải tránh đọng nước hoặc phải có các lỗ thoát để tránh đọng
nước.
6.7. Hệ thống đỡ
bồn phải thiết kế sao cho khi lắp đặt bồn nghiêng về phía lỗ xả bồn với độ
nghiêng từ 1:100 đến 1:400.
6.8. Các bộ phận
chịu áp lực của bồn chứa không được tiếp xúc trực tiếp với gối đỡ bê tông hoặc
khối xây, lớp bảo vệ chống cháy bằng bê tông hoặc khối xây, do các điểm tiếp
xúc này có thể gây ra ăn mòn bên ngoài. Nếu có những điểm tiếp xúc như vậy,
phải ghi nhận để kiểm tra thường xuyên.
6.9. Kết cấu gối
đỡ bồn chứa bất kỳ phải đảm bảo 2 giờ chịu lửa và phải chịu nước.
6.10. Kết cấu của
bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận
hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an toàn.
7.
Quy định về an toàn điện
7.1. Phân loại vùng
nguy hiểm
- Vùng 0: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận
hành bình thường;
- Vùng 1: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện
khi vận hành bình thường;
- Vùng 2: Là khu
vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận
hành bình thường, nếu có chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
Quy định vùng nguy
hiểm liên quan đến bồn chứa LPG tại Bảng 5.
Bảng 5
- Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị điện khu vực bồn chứa LPG
VỊ
trí | Phạm
vi phân loại | Vùng
nguy hiểm |
Bồn
chứa | a) Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng từ các vị trí
đấu nối của bồn chứa | Vùng
1 |
b) Lên đến 1,5 m bên trên mức nền giảm đều tới 0 trong bán
kính 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a) | Vùng
2 | |
Van
an toàn | a) Theo hướng xả áp | Không
lắp đặt thiết bị điện |
b) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng | Vùng
1 | |
c) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các
hướng từ điểm xả | Vùng
2 | |
Đầu
nối nạp | a) Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng | Vùng
1 |
b) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các
hướng | Vùng
2 |
7.2. Thiết bị điện
- Thiết bị điện sử
dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ, được kiểm định theo quy
định và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị
trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện.
- Lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được
phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định.
- Trong khu vực
nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an
toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy
ra.
- Việc lựa chọn
thiết bị điện phải không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải.
7.3. An toàn tĩnh
điện
Các bồn chứa LPG
đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4Ω
8.
Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
8.1. Khu vực bồn
chứa LPG phải thông thoáng, không có cây cối và các vật liệu dễ cháy xung
quanh.
8.2. Các thiết bị
phòng cháy phải tuân thủ các yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của
pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
8.3. Phải bố trí
lối vào phù hợp cho thiết bị chống cháy và phương tiện chữa cháy. Lối vào phải
giữ thông thoáng thường xuyên.
8.4. Nước làm mát
Nguồn cấp nước
chữa cháy, vòi chữa cháy, hệ thống phun sương cố định, việc điều khiển cung cấp
nước cho hệ thống phun sương cố định, vòi chữa cháy phải đáp ứng các quy định
tại QCVN 01:2019/BCA.
9.
Quy định về vận hành
9.1. Yêu cầu chung
9.1.1. Quy trình
vận hành, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố bồn chứa LPG phải được đặt
ở vị trí dễ thấy.
9.1.2. Phải có sổ
nhật ký vận hành, nhật ký sửa chữa tại cơ sở.
9.1.3. Người thực
hiện các công việc vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn,
huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo quy định.
9.2. Nạp LPG vào
bồn chứa
9.2.1. Khoảng cách
an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đến bồn chứa theo quy định
tại Bảng 6.
Bảng 6 - Khoảng
cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới bồn chứa
Công
trình lân cận | Khoảng
cách an toàn (m) |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến dưới 25
m3 | 3 |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến dưới
125 m3 | 6 |
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3 trở lên | 9 |
9.2.2. LPG nạp vào bồn chứa không được vượt quá mức quy định. Trên
đồng hồ chỉ thị mức nạp phải có vạch báo mức nạp tối đa.
Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt quá 90 % dung tích bồn chứa.
9.2.3. Tất cả các bồn chứa LPG phải được bảo vệ chống ăn mòn. Lớp phủ bảo
vệ phải kiểm tra không quá hai năm một lần để tránh hiện tượng ăn mòn bồn chứa.
Định kỳ phải kiểm tra độ dày thành vỏ bồn theo quy định nhưng không quá 5 năm
một lần.
9.2.4. Hàng ngày, người vận hành phải kiểm tra tình trạng làm việc của bồn
chứa LPG theo quy trình vận hành để đảm bảo các thiết bị làm việc an toàn và
hoạt động tốt, không bị rò rỉ LPG.
10. Quy định về bảo dưỡng
10.1. Người sử dụng bồn chứa LPG phải có trách nhiệm bảo dưỡng và bảo đảm
bồn chứa được vận hành trong điều kiện an toàn.
10.2. Phải có quy trình bảo dưỡng cho bồn chứa LPG.
10.3. Việc bảo dưỡng thực hiện theo chu kỳ, tối đa không quá 5 năm.
10.4. Việc bảo dưỡng phải thực hiện bởi người có chuyên môn và kinh nghiệm.
10.5. Việc bảo dưỡng phải được người sử dụng cập nhật vào hồ sơ lý lịch bồn
chứa.
11. Quy định về kiểm tra, thử nghiệm
11.1. Các kiểm tra, thử nghiệm đối với bồn chứa LPG:
- Thử thủy lực.
- Thử kín.
- Đo chiều dày bằng siêu âm (UT).
- Chụp ảnh bức xạ (RT) hoặc các phương pháp tương đương.
- Kiểm tra từ (MT).
- Đo chiều dày lớp sơn.
11.2. Thử thủy lực:
11.2.1. Thử thủy lực bồn chỉ được tiến hành khi các công việc lắp đặt, sửa
chữa đã hoàn chỉnh, các bước kiểm tra khám xét đã đạt yêu cầu, bồn đủ điều kiện
để nghiệm thử.
Bồn chứa LPG được miễn thử thủy lực khi kiểm định lần đầu nếu thời gian thử
xuất xưởng không quá 18 tháng, được bảo quản tốt, trong quá trình vận chuyển,
lắp đặt không có biểu hiện bị va đập, biến dạng. Biên bản kiểm định phải ghi rõ
lý do và đính kèm các biên bản thử xuất xưởng của cơ sở chế tạo, biên bản
nghiệm thu lắp đặt (nếu có).
11.2.2. Bồn chứa được thử thủy lực với áp suất thử tối thiểu bằng 1,5 lần
áp suất thiết kế.
11.2.3. Môi chất thử là nước có nhiệt độ thấp hơn 50°C và không thấp hơn
nhiệt độ môi trường quá 5°C.
11.2.4. Thời gian duy trì ở áp suất thử thủy lực là 5 phút. Trường hợp nhà
chế tạo quy định thời gian thử thủy lực cao hơn, thực hiện theo quy định của
nhà chế tạo.
11.2.5. Trình tự thử
- Nạp môi chất thử: Nạp đầy môi chất thử vào bồn (lưu ý việc xả khí khi thử
bằng chất lỏng).
Khi nạp môi chất thử vào bồn đặt nổi phải kết hợp theo dõi hiện tượng lún
của các bệ đỡ để kịp thời phát hiện nếu độ lún lớn hơn quy định phải dừng việc
nạp chất lỏng vào bồn.
- Tăng áp suất lên đến áp suất thử (lưu ý tăng từ từ để tránh hiện tượng
dãn nở đột ngột làm hỏng bồn và nghiêm cấm việc gõ búa khi ở áp suất thử). Theo
dõi, phát hiện các hiện tượng bất thường trong quá trình thử.
- Duy trì áp suất thử theo quy định.
- Giảm áp suất từ từ về áp suất làm việc, giữ nguyên áp suất này trong suốt
quá trình kiểm tra. Sau đó giảm áp suất về (0); khắc phục các tồn tại
(nếu có) và kiểm tra lại kết quả đã khắc phục được.
Trường hợp không có điều kiện thử bằng nước do ứng suất trên bệ móng, trên
sàn gác hoặc khó xả môi chất lỏng, do yêu cầu công nghệ cho phép thử bền bằng
khí.
Việc thử nghiệm áp suất bằng chất khí chỉ cho phép khi kiểm tra kỹ thuật
bên ngoài, bên trong đạt yêu cầu và phải tính toán kiểm tra bền trên cơ sở dữ
liệu đo đạc trực tiếp trên bồn.
Khi thử nghiệm bằng khí, phải lên phương án cụ thể, có giải pháp đảm bảo an
toàn trong quá trình thử nghiệm.
- Kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác.
Nghiêm cấm gõ búa lên thành bồn trong khi thử bằng áp lực khí.
- Quan trắc chuyển vị của móng, bồn chứa LPG trong quá trình thử nghiệm.
11.2.6. Kết quả thử thủy lực đạt yêu cầu khi:
- Không có hiện tượng rạn nứt.
- Không tìm ra bọt khí, bụi nước, rỉ nước qua các mối hàn, mối nối.
- Không phát hiện có biến dạng.
- Chuyển vị của móng bồn, bồn chứa LPG không vượt quá quy định của nhà
thiết kế bồn chứa.
11.3. Thử kín
11.3.1. Thử kín tiến hành khi đã lắp đầy đủ toàn bộ các trang bị, ống nối
của bồn vào đúng vị trí làm việc.
11.3.2. Môi chất thử kín là không khí hoặc khí trơ. Áp suất thử không nhỏ
hơn 0,75 MPa. Thời gian thử không nhỏ hơn 30 phút.
11.3.3. Tiến hành kiểm tra rò rỉ bằng dung dịch xà phòng hoặc các biện pháp
thích hợp.
11.3.4. Kết quả thử kín đạt yêu cầu khi:
- Không phát hiện rò rỉ khí.
- Độ sụt áp cho phép trong thời gian duy trì áp suất thử kín: ≤0,5% áp suất
thử.
12. Quy định về kiểm định
12.1. Thời hạn và hình thức kiểm định:
12.1.1. Kiểm định lần đầu: Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần
12.1.2. Kiểm định định kỳ:
- Khám xét bên trong và bên ngoài, thử thủy lực (khám nghiệm kỹ thuật): 6
năm/lần hoặc sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
-Khám xét bên trong và bên ngoài: 3 năm/lần.
- Trường hợp nhà chế tạo quy định hoặc cơ sở yêu cầu thời hạn kiểm định kỹ
thuật an toàn ngắn hơn thì thực hiện theo quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu
của cơ sở.
- Khi rút ngắn thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn, kiểm định viên phải nêu
rõ lý do trong biên bản kiểm định.
Trường hợp bồn chứa LPG thuộc dây chuyền đang vận hành không thể tách rời
kiểm định riêng thì thời hạn kiểm định định kỳ theo chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa
của dây chuyền nhưng không quá thời hạn quy định của nhà sản xuất hoặc quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng phải
duy trì và chịu trách nhiệm về điều kiện làm việc an toàn cho máy, thiết bị.
Trường hợp vì lý do công nghệ hoặc điều kiện thực tế không thể thực hiện
được việc thử thủy lực định kỳ, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra
không phá hủy (NDT) thay thế trên cơ sở đảm bảo kiểm tra được tình trạng vật
liệu, bề mặt kim loại, chiều dày, mối hàn của thiết bị.
12.1.3. Kiểm định bất thường:
- Sau khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật
an toàn của bồn chứa LPG.
- Sau khi thay đổi vị trí lắp đặt.
- Bồn chứa ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên.
- Khi có yêu cầu của cơ sở sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền.
12.1.4. Trường hợp cơ sở sử dụng bồn chứa LPG đáp ứng đầy đủ các quy định
về kiểm định trên cơ sở rủi ro (RBI) theo quy định của Bộ Công Thương, thời
gian kiểm định có thể xem xét thực hiện theo kết quả thực hiện kiểm định trên
cơ sở rủi ro (RBI).
12.2. Nội dung các bước kiểm định:
- Công tác chuẩn bị.
- Kiểm tra bên ngoài và bên trong.
- Thử thủy lực.
- Thử kín.
- Kiểm tra vận hành.
12.3. Công tác chuẩn bị:
12.3.1. Kiểm tra hồ sơ:
Căn cứ vào các hình thức kiểm định để kiểm tra, xem xét các hồ sơ, tài liệu
kỹ thuật sau:
a) Trường hợp kiểm định lần đầu
- Kiểm tra lý lịch của bồn chứa LPG: Lưu ý xem xét các tài liệu sau:
+ Các chỉ tiêu về kim loại chế tạo, kim loại hàn.
+ Tính toán sức bền các bộ phận chịu áp lực.
+ Bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích thước chính.
+ Hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng sửa chữa.
- Hồ sơ xuất xưởng của bồn chứa LPG
+ Các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim loại hàn.
+ Kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn.
+ Biên bản nghiệm thử xuất xưởng.
- Các báo cáo kết quả hiệu chuẩn thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp
đất, chống sét, thiết bị bảo vệ.
- Hồ sơ lắp đặt:
+ Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở sử dụng.
+ Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt.
+ Nghiệm thu xây dựng phần móng và bệ đỡ bồn chứa LPG.
+ Kiểm tra hồ sơ hàn cho các mối hàn chịu áp lực trong lắp đặt: Hồ sơ thợ
hàn (chứng chỉ, ký hiệu, kết quả kiểm tra theo mẫu hàn); Quy trình hàn; Chứng
chỉ vật liệu hàn; Sơ đồ hàn (sơ đồ vị trí các mối hàn và bố trí thợ hàn); Kết
quả kiểm tra mối hàn bằng mắt, bằng phương pháp không phá hủy (siêu âm, chụp
tia xuyên qua, thẩm thấu), các biên bản kiểm tra và phim chụp tia xuyên qua.
Khối lượng mối hàn kiểm tra bằng siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua phải theo quy
định tại Mục 5.4 TCVN 6008:2010 hoặc theo nhà chế tạo (nếu yêu cầu của nhà chế
tạo cao hơn); Chứng chỉ của người tiến hành các công việc kiểm tra không phá
hủy các mối hàn.
Trường hợp yêu cầu nhiệt luyện mối hàn phải tuân thủ theo quy định tại Mục
4.12 TCVN 6008:2010.
+ Các biên bản kiểm định từng bộ phận của bồn (nếu có).
+ Bản vẽ bố trí lắp đặt bồn chứa, cụm bồn chứa.
b) Trường hợp kiểm định định kỳ
- Kiểm tra thời gian đã làm việc của bồn chứa LPG, Biên bản khám nghiệm mới
nhất, Giấy chứng nhận kiểm định mới nhất.
- Những nhận xét và kết luận về khả năng làm việc của bồn chứa LPG, các
kiến nghị và việc thực hiện kiến nghị tại các biên bản kiểm tra lần trước.
- Kiểm tra các kết quả kiểm định định kỳ các thiết bị đo lường, bảo vệ, an
toàn, chống sét cũng như việc thay thế, sửa chữa các thiết bị này.
- Xem xét các số liệu đo độ dày các bộ phận của bồn chứa LPG thực hiện lần
trước (nếu có).
- Kiểm tra hồ sơ theo dõi, sửa chữa, thay thế các bộ phận, thiết bị của bồn
chứa LPG.
- Kiểm tra lý lịch bồn chứa LPG, việc cập nhật bổ sung lý lịch.
- Xem xét quy trình vận hành và xử lý sự cố, nhật ký vận hành.
c) Trường hợp kiểm định bất thường
- Trường hợp bồn chứa LPG được tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Kiểm tra lý do tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Kiểm tra hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Nội dung phương án cải tạo, sửa chữa. Tính toán sức bền của bồn chứa LPG
sau khi cải tạo, nâng cấp (nếu có).
+ Sự phù hợp của các thiết bị phụ, thiết bị đo kiểm và cơ cấu an toàn
sau cải tạo với bồn chứa LPG.
+ Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng và khám nghiệm xuất xưởng của các bộ
phận thay thế. Các vật liệu thay thế, sửa chữa không kém hơn vật liệu chế tạo
ban đầu.
+ Biên bản nghiệm thu sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
+ Hồ sơ hàn trong quá trình sửa chữa, cải tạo: Tương tự như trường hợp kiểm
định lần đầu.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
- Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt: Xem xét hồ sơ lắp đặt.
+ Lý do thay đổi vị trí lắp đặt.
+ Kiểm tra hồ sơ lắp đặt.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
- Trường hợp bồn chứa LPG không làm việc từ 12 tháng trở lên:
+ Lý do ngừng làm việc trên 12 tháng.
+ Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ.
12.3.2. Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ cho kiểm định
Trang thiết bị kiểm định phải được kiểm định, kiểm tra cho sự sẵn sàng,
đúng cách thức đối với điều kiện làm việc, và chính xác; phải đảm bảo điều kiện
an toàn trong khu vực kiểm định.
12.3.3. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo an
toàn trong quá trình kiểm định.
12.3.4. Trước khi tiến hành công tác kiểm định, tổ chức kiểm định và đơn vị
quản lý, sử dụng bồn chứa LPG phải thống nhất về quy trình kiểm định và biện
pháp an toàn.
12.4. Kiểm tra bên ngoài và bên trong
12.4.1. Trường hợp bồn mới lắp đặt hoặc chuyển vị trí lắp đặt
- Kiểm tra thực tế lắp đặt tại hiện trường so với hồ sơ thiết kế và phù hợp
các quy định tại quy chuẩn này và các QCVN, TCVN tương ứng.
- Số bồn chứa trong cụm bồn; khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến
các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa.
- Bố trí sắp xếp bồn chứa.
- Các số liệu trên biển tên của bồn và các thiết bị phụ.
- Số lượng và tình trạng của các thiết bị phụ phù hợp theo thiết kế.
- Kiểm tra tình trạng nền móng của bồn, của các thiết bị phụ và các cơ cấu
chịu lực.
- Kiểm tra các cửa vệ sinh, cửa người chui: số lượng, bố trí cửa và kích
thước cửa đảm bảo có thể khám xét bên trong bồn.
- Kiểm tra cầu
thang, sàn thao tác.
- Kiểm tra các
thiết bị đo lường, bảo vệ và các cơ cấu an toàn:
+ Sự phù hợp của
các chỗ đặt cũng như vị trí các đường lấy tín hiệu ra các thiết bị kiểm tra, đo
lường và an toàn;
+ Kiểm tra lắp
đặt, đấu nối các đường ống: nhằm xác định sự phù hợp về vị trí, góc uốn, độ
nghiêng, các thông số kỹ thuật của ống, bố trí các van so với thiết kế, tình
trạng các ống và các mối nối ống.
- Kiểm tra đường
xuất LPG lỏng. Lưu ý van ngắt khẩn cấp đã được lắp đặt trên đường xuất LPG
lỏng.
- Kiểm tra bản thể
bồn chứa LPG:
+ Đối với các bình
đã được chế tạo trọn bộ (lắp nhanh): Kiểm tra xác nhận trong quá trình vận
chuyển, lắp đặt bình được bảo quản tốt, không bị hư hỏng, va đập và không hàn
vào các phần chính của bình khi lắp đặt.
+ Đối với các bồn
chưa được chế tạo hoàn Chỉnh, hàn lắp tại nơi sử dụng phải kiểm tra tình trạng
lắp ráp bình, chú ý đến các dung sai lắp ráp theo quy định của thiết kế.
- Với bồn đã qua
sử dụng, khi chuyển sang lắp đặt tại vị trí mới cần kiểm tra thêm các nội dung
tại Điểm 12.4.2.
12.4.2. Trường hợp
kiểm định định kỳ hoặc bất thường
- Kiểm tra, đối
chiếu việc thực hiện các kiến nghị tại biên bản kiểm tra lần trước.
- Kiểm tra tình
trạng khung đỡ, mức độ biến dạng và ăn mòn khung đỡ bồn.
- Kiểm tra tình
trạng làm việc của bình và thiết bị phụ, xem xét các sự cố, sửa chữa thay thế
trong chu kỳ vừa vận hành.
- Kiểm tra tình
trạng hoạt động các thiết bị đo lường, bảo vệ, các cơ cấu an toàn và các ống
dẫn tín hiệu.
- Kiểm tra hiện
trạng các trang bị đo kiểm và an toàn của bồn:
+ Các thiết bị đo
được kiểm định định kỳ;
+ Không có hư
hỏng ảnh hưởng đến sự làm việc ổn định và chính xác của thiết bị.
- Kiểm tra tình
trạng các đường ống, các mối hàn, các mối nối mặt bích, nối ren: Mức độ biến
dạng, nứt rạn, ăn mòn, rò rỉ.
- Kiểm tra bên
trong và bên ngoài bề mặt bồn:
Việc kiểm tra khám
xét bên trong bồn phải thực hiện từ phía trong bồn, trường hợp do kích thước
của bồn không thể cho phép vào bên trong thì phải tiến hành các biện pháp như
soi đèn, nội soi để kiểm tra.
Kiểm tra bề mặt
bên trong và bên ngoài của bồn bằng mắt kết hợp với dụng cụ như thước, kính soi
và khi cần có thể dùng các phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện:
+ Các chỗ phồng,
móp, biến dạng, xì hở;
+ Các vết nứt rạn,
vết cắt, đục;
+ Các lỗi mối hàn:
nứt rạn, vết cháy, ngậm xỉ, không ngấu, lệch mép, không đảm bảo kích thước
đường hàn và các lỗi khác;
+ Các vết rỗ rỉ,
ăn mòn, mài mòn về hoá học và cơ khí;
+ Các sai hỏng do
nhiệt, hồ quang điện hay cháy;
+ Các sửa chữa,
làm thêm không phù hợp.
- Kiểm tra tình
trạng sàn thao tác, cầu thang, hệ thống chiếu sáng và vệ sinh công nghiệp nơi
đặt bồn.
- Đo chiều dày
bồn.
Đo chiều dày đại
diện thân bồn, các phần thẳng, uốn cong của đầu bồn, ống cụt và lưu ý những vị
trí có hiện tượng rỗ rỉ, ăn mòn.
- Kiểm tra chuyển
vị các phương của móng, bồn chứa.
12.4.3. Trường hợp
kiểm định bồn sau cải tạo hoặc sửa chữa lớn
- Kiểm tra việc
cải tạo hoặc sửa chữa theo thiết kế cải tạo.
- Kiểm tra theo
các hạng mục tương ứng như trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường.
12.5. Thử thủy lực
- Thời hạn thử
thủy lực không quá 6 năm một lần, trong trường hợp kiểm định bất thường thì
phải tiến hành thử thủy lực.
- Nội dung thử
thủy lực: Điểm 11.2.
- Trường hợp
kiểm định định kỳ, nếu không có điều kiện thực hiện thử thủy lực, có thể xem
xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT) thay thế với điều kiện
kiểm tra được chất lượng mối hàn, bề mặt kim loại, chiều dày bồn chứa LPG.
12.6. Thử kín
Nội dung thử kín:
Điểm 11.3.
12.7. Kiểm tra vận
hành
12.7.1. Kiểm tra
đầy đủ các điều kiện để có thể đưa hệ thống vào vận hành
12.7.2. Kiểm tra
tình trạng làm việc của hệ thống và các phụ kiện kèm theo; sự làm việc của các
thiết bị đo lường, bảo vệ.
12.7.3. Van an
toàn được hiệu chỉnh và niêm chì như sau
- Áp suất đặt của
van an toàn không quá 1,15 lần áp suất làm việc lớn nhất của bồn chứa. Áp suất
đặt của van an toàn không quá 1,8 MPa với bồn chứa LPG, không quá 1,08 MPa với
bồn chứa butan.
- Giá trị đặt áp
suất mở van an toàn trên đường ống LPG hơi và lỏng phải phù hợp với áp suất làm
việc đường ống.
Đầu ra ống xả của
van an toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi
có người, bồn chứa, thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt.
III.
Quy định về quản lý
1.
Quy định về chứng nhận hợp quy
1.1. Bồn chứa LPG
trước khi đưa vào vận hành và sử dụng phải được công bố hợp quy phù hợp với các
quy định tại Phần II của Quy chuẩn này.
1.2. Việc đánh giá
sự phù hợp đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo phương thức sau:
Phương thức 8: Thử
nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
2.
Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm
định
Việc công bố hợp
quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận đối với bồn chứa LPG được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
3.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
3.1. Tổ chức, cá
nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, thử nghiệm, sở hữu bồn chứa LPG và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng bồn chứa LPG
phải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
3.2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu bồn chứa LPG phải thực hiện công bố hợp quy phù hợp
với các yêu cầu quy định tại Phần II của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an
toàn của bồn chứa LPG theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy
định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3.3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, sở hữu, sử dụng bồn chứa LPG phải bảo đảm chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
3.4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng bồn chứa LPG phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bồn chứa LPG trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng theo
quy định.
4.
Tổ chức thực hiện
4.1. Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu
quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
4.2. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn
này trên địa bàn quản lý.
4.3. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy
định tại văn bản mới./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...