Thông tư 02/2018/TT-BNV Quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin
02/2018/TT-BNV
Thông tư
Còn hiệu lực
08-01-2018
15-02-2018
Bộ Nội vụ Số: 02/2018/TT-BNV |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2018 |
Thông tư
QUY ĐỊNH MÃ SỐ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Sau khithống nhất ý kiến với Bộ
Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 2881/BTTTT-TCCB ngày 14/8/2017 về mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin và xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư quy định mã số chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
Điều 1. Mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin
1. Chức danh An toàn thông tin
a) An toàn thông tin hạng I Mã số: V11.05.09
b) An toàn thông tin hạng II Mã số: V11.05.10
c) An toàn thông tin hạng III Mã số: V11.05.11
2. Chức danh Quản trị viên hệ thống
a) Quản trị viên hệ thống hạng I Mã số: V11.06.12
b) Quản trị viên hệ thống hạng II Mã số: V11.06.13
c) Quản trị viên hệ thống hạng III Mã số: V11.06.14
d) Quản trị viên hệ thống hạng IV Mã số: V11.06.15
3. Chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin
a) Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I Mã số: V11.07.16
b) Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II Mã số: V11.07.17
c) Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III Mã số: V11.07.18
4. Chức danh Phát triển phần mềm
a) Phát triển phần mềm hạng I Mã số: V11.08.19
b) Phát triển phần mềm hạng II Mã số: V11.08.20
c) Phát triển phần mềm hạng III Mã số: V11.08.21
d) Phát triển phần mềm hạng IV Mã số: V11.08.22
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.