KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT KIẾN
TRÚC
(Kèm theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật Kiến
trúc số 40/2019/QH14 được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13
tháng 6 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Để triển
khai thi hành Luật Kiến trúc kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Kiến trúc với các
nội dung sau đây:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
a) Xác định
cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật
Kiến trúc (sau đây gọi tắt là Luật), bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;
b) Tuyên
truyền, phổ biến Luật đến các tầng lớp Nhân dân và cán bộ, công chức, viên
chức, doanh nghiệp và các tổ chức khác;
c) Xác định
cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật
trên phạm vi cả nước;
d) Nâng cao
nhận thức về Luật, trách nhiệm triển khai thi hành Luật.
2. Yêu cầu:
a) Đảm bảo
sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thi
hành Luật;
b) Xác định
nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích
cực của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương, đảm bảo chất lượng
và tiến độ hoàn thành công việc;
c) Đảm bảo
sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc
triển khai thi hành Luật;
d) Có lộ
trình cụ thể để đảm bảo từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, Luật Kiến trúc được triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất trên phạm vi cả
nước;
đ) Thường
xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ,
hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật.
II. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH
1. Tổ chức
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật:
a) Ở trung
ương:
Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các
cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt việc thi hành Luật; tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật thông
qua các chuyên mục, chương trình, tập huấn, biên soạn tài liệu và các hình thức
khác theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
Bộ Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí có tôn chỉ, mục đích
phù hợp phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng chương
trình, tài liệu, đưa tin, bài phổ biến, tuyên truyền pháp luật kiến trúc trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông
tin cơ sở để phản ánh kịp thời về tình hình triển khai thi hành Luật trên phạm
vi cả nước.
Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan chủ quản báo chí trung
ương, địa phương căn cứ tôn chỉ, mục đích của các cơ quan báo chí trực thuộc
chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, tuyên truyền về pháp luật kiến
trúc.
b) Ở địa
phương:
Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật bằng các hình
thức phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế của địa phương và từng đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập
nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật).
c) Thời
gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Kiến trúc; đề xuất
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp, thống
nhất với Luật Kiến trúc.
a) Ở trung ương:
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Xây dựng làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan
phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có
liên quan trực tiếp tổ chức rà soát các văn bản trong
phạm vi của mình và gửi kết quả rà soát về Bộ Xây dựng.
b) Ở địa
phương:
- Cơ quan
chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Thời
gian hoàn thành: Kết quả rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan có liên quan gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 3 năm
2020.
3. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật
và hướng dẫn thi hành Luật:
a) Văn bản
do Bộ Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành:
- Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc (khoản 5 Điều 13, khoản 5 Điều
14, khoản 1 Điều 15, khoản 8 Điều 17, khoản 3 Điều 22, khoản 3 Điều 23, khoản 4
Điều 26, khoản 5 Điều 29, khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 31).
+ Cơ quan
chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan
phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
+ Thời gian
trình Chính phủ: Tháng 3 năm 2020.
- Định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam:
+ Cơ quan
chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan
phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian
thực hiện: Trình Thủ tướng Chính phủ tháng 12 năm 2020; tổ chức thực hiện; rà
soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung theo quy định pháp luật.
b) Văn bản
do Bộ Xây dựng ban hành:
- Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp
thi hành Luật (02 văn bản): (1) Thông tư quy định chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc; (2) Thông tư quy định về mẫu chứng chỉ hành
nghề kiến trúc.
+ Cơ quan
chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian
hoàn thành: Tháng 5 năm 2020.
- Xây dựng
cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề kiến trúc trong cả nước:
+ Cơ quan
chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian
hoàn thành: Từ năm 2019 và các năm tiếp theo, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát
triển ngành.
- Xây dựng
mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả:
+ Cơ quan
chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian
hoàn thành: Từ năm 2019 và các năm tiếp theo, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát
triển ngành.
c) Văn bản
do địa phương chủ trì xây dựng:
- Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chuyển đổi sang Quy chế quản lý kiến trúc:
+ Cơ quan
chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian
hoàn thành: ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Quy chế
quản lý kiến trúc:
+ Cơ quan
chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
+ Thời gian
hoàn thành: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và các năm tiếp theo.
d) Văn bản
do tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ trì xây dựng và ban hành:
- Quy tắc
ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề:
+ Cơ quan
chủ trì: Hội Kiến trúc sư Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành
nghề kiến trúc.
+ Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian
hoàn thành: Ngày 01 tháng 7 năm 2020.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương
mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được
phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình
thức, lãng phí.
2. Bộ Tài
chính và Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật Kiến trúc theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Nguồn kinh
phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác triển khai thi hành Luật Kiến trúc thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai
trong năm 2019, cơ quan được phân công thực hiện có trách nhiệm lập dự toán bổ
sung và sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 để tổ
chức thực hiện.
Cơ quan
được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh
phí trong nguồn ngân sách năm đã được phê duyệt; dự toán bổ sung kinh phí thực
hiện Kế hoạch và huy động các nguồn kinh
phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện.
3. Bộ Xây
dựng có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu
trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện Kế hoạch.