CHÍNH PHỦ _______ | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ)
__________________
Trên
cơ sở kế thừa Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, tiếp
tục thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về thực hiện mục tiêu bình đẳng
giới, góp phần đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030, Chính
phủ ban hành Nghị quyết về Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021
- 2030 với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp
tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham
gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào
sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ
tiêu: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà
nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng
lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong
khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào
năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời
sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội
trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào
năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90%
người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận
ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm
2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện
ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị
mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ
và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100%
cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra
sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai
sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23
ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành
cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào
năm 2030.
đ)
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được
đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng
dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc
thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99%
vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên
được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và
40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có
trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong
tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào
năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến,
cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị
trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin
cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% đài phát thanh và đài
truyền hình ở Trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới hàng tháng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận
thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình
đẳng giới.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật bảo đảm
các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng
ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các
chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc
đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa
nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học;
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình
đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ
vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng
giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12.
5. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình
đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của
quốc gia.
6. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế trong thực
hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính,
chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng
giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược bao gồm:
Ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành, cơ
quan trung ương và các địa phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
Tài
trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng;
Các
nguồn hợp pháp khác.
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách
hàng năm để thực hiện Chiến lược và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Phân công trách nhiệm
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức triển khai Chiến lược trên phạm vi cả nước;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội
dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm;
- Xây dựng và triển khai Chương trình phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bình đẳng giới; lồng ghép các dự án về bình đẳng giới trong các
chương trình an sinh xã hội;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Chiến lược và định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết và
tổng kết Chiến lược;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo
lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ
tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 Chiến lược này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp quốc gia;
- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình
đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương;
- Thu thập, biên soạn và công bố kịp thời số liệu
thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng Cơ sở dữ
liệu thống kê về giới của quốc gia;
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên
quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3; chỉ
tiêu 4 của mục tiêu 5 Chiến lược này.
c) Bộ Tài chính:
- Bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
d) Bộ Tư pháp:
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng
giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác
pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
đ)
Bộ Nội vụ:
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình
đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự
tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp
hoạch định chính sách;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1 Chiến lược này.
e) Bộ Y tế:
- Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu
về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ
động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới
tính ở trẻ sơ sinh;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 Chiến lược này.
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới
tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học;
- Xây dựng và triển khai Chương trình đưa nội dung về
bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 5 Chiến lược này.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh
và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng
phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng
giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 Chiến lược này.
i) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân
bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị
bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn;
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3
Chiến lược này.
k) Bộ Công an chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo
kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp
với các đơn vị, bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can
thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.
l) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện
Chiến lược cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương; thực hiện chế
độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược;
- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương, gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
m) Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ
chức triển khai Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát,
phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ
đạo xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược này, đồng thời chỉ đạo
triển khai các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều
kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược, kịp
thời báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần
thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chiến lược./.