Giá nhà, đất làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước?
265 lượt xem
Trước đây, tôi được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước, sau đó, căn nhà này được Nhà nước thanh lý, hóa giá cho tôi. Vậy nay, giá
nhà, đất làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp của tôi được pháp
luật quy định như thế nào?
Ban biên tập
06-10-2020
- Vấn đề bạn hỏi được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2019 hợp nhất Nghị định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Ngoài ra, vấn đề này còn được hướng dẫn cụ thể tại điểm c1 khoản 1, điểm c1 khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về lệ phí trước bạ (khoản 2 Điều này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ). Cụ thể như sau:
- Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2019:
“Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
….
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
…..”
- Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016:
“Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
….
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
c.1) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
……
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.
……
c) Một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:
c.1) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
…..”
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.