Thuế Bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học, xăng, dầu, mỡ nhờn
315 lượt xem
Cho hỏi dầu xử lý, dầu trắng có chịu thuế bảo vệ môi trường không? Nếu có thì tính như thế nào?
Ban biên tập
08-04-2020
Tại Khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường”.
- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định: “1. Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch”.
- Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2017 dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (Hệ thống HS) và Danh mục hài hòa thuế quan của Asean (Danh mục AHTN) thì dầu xử lý, dầu trắng với mã số HS 27.10.19.20 - là dầu thô đã tách phần nhẹ và mã số HS 27.10.19.90 - là dầu loại khác không có tên tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Căn cứ các quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường nêu trên thì xăng, dầu, mỡ nhờn có tên tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường mới thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường; Hàng hóa không quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường; Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn có tên tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.
Số tiền thuế bảo vệ môi trường đã thu đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường kể từ thời điểm Luật Thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành được xác định là số tiền thuế nộp thừa và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường”.
- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định: “1. Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch”.
- Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2017 dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (Hệ thống HS) và Danh mục hài hòa thuế quan của Asean (Danh mục AHTN) thì dầu xử lý, dầu trắng với mã số HS 27.10.19.20 - là dầu thô đã tách phần nhẹ và mã số HS 27.10.19.90 - là dầu loại khác không có tên tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Căn cứ các quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường nêu trên thì xăng, dầu, mỡ nhờn có tên tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường mới thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường; Hàng hóa không quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường; Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn có tên tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.
Số tiền thuế bảo vệ môi trường đã thu đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường kể từ thời điểm Luật Thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành được xác định là số tiền thuế nộp thừa và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.