Nguyên tắc kê khai và quyết toán thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài
471 lượt xem
Văn phòng tôi có một nhân viên là cá nhân nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam làm việc từ ngày 23/09/2016. Xin cho hỏi, việc kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của nhân viên này, cụ thể là xác định năm tính thuế thứ nhất được quy định như thế nào?
Ban biên tập
08-04-2020
Căn cứ Tiết e2 Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế:
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
…
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng x 5% + (120 triệu đồng - 60 triệu đồng) x 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) x 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng - 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015:
(60 triệu đồng x 5%) + (120 triệu đồng - 60 triệu đồng) x 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng được trừ:
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là:
9 triệu đồng - 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng bạn có người lao động (ông A) nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam làm việc từ ngày 23/09/2016, nếu ông A được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam (tính đủ 12 tháng liên tục) thì năm tính thuế thứ nhất của ông A được xác định là từ ngày 23/09/2016 đến ngày 22/09/2017.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.