Quy định về việc trích lập các quỹ đầu tư, quỹ dự phòng,... của công ty cổ phần

1.1K lượt xem
Công ty cổ phần có nghĩa vụ trích lập các quỹ (như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,...) hay không?
Ban biên tập
24-09-2020

Trên thực tế, các doanh nghiệp có xu hướng trích lập các quỹ, như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… Các quỹ doanh nghiệp được hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp theo quy định của chế độ tài chính và từ một số nguồn khác. Các quỹ được sử dụng cho từng mục đích riêng.

Theo điểm b khoản 2 Điều 132 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cổ phần trích lập các quỹ công ty theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của Điều lệ công ty.

Về cơ bản, việc trích lập các quỹ của công ty cổ phần xuất phát từ các cơ sở sau:

Thứ nhất, việc công ty cổ phần đã trích lập các quỹ công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty là một trong các điều kiện để trả cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.[1] Trường hợp công ty cổ phần trả cổ tức nhưng chưa thỏa mãn điều kiện này thì có thể các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.[2]

Thứ hai, trích lập các quỹ là nghĩa vụ của công ty cổ phần trong trường hợp pháp luật có quy định.

Đây là trường hợp công ty cổ phần phải trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, Điều 10 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: Hằng năm, tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ dự trữ sau: (i) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp được trích hằng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng; (ii) Quỹ dự phòng tài chính; (iii) Các quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.

Hoặc trường hợp công ty cổ phần có hàng hóa tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp thì phải trích lập các quỹ theo quy định của Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính…


[1] Điểm b khoản 2 Điều 132 của Luật Doanh nghiệp năm 2014. 

[2] Điều 133 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.  

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận