Có đượ hoàn thuế TTĐB nếu số tiền đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp trên thực tế không?

189 lượt xem

Công ty tôi ký hợp đồng ngoại thương mua từ một công ty nước ngoài 50 xe ô tô kiểu dáng thể thao, có dung tích xi lanh là 3.000 cm3 để bán. Khi hàng về đến cảng, công ty tôi đã làm thủ tục hải quan và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho lô hàng. Tuy nhiên, khi kiểm tra thông quan mới phát hiện hàng hóa không đúng mẫu hàng các bên đã thỏa thuận (có dung tích xi lanh là 2.000 cm3). Sau khi thương lượng và được giảm giá, công ty tôi quyết định nhận lô hàng trên. Vậy xin hỏi số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt chênh lệch giữa xe ô tô có phân khối 3.000 cm3 và 2.000 cm3 đó công ty có được hoàn trả không?

Ban biên tập
18-06-2020

 Căn cứ vào Điều 7 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Điều 7. Hoàn thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:

1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;

b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu;

d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;

đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế;

e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;

g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.

Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.

4. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp:

a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.

Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Căn cứ vào các quy định trên và thông tin bạn cung cấp, chúng tôi cho rằng căn cứ vào Điểm g Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 195/2015/TT-BTC thì ở đây là hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu là do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai. Do vậy, công ty bạn cần yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám định và xác nhận của chủ hàng nước ngoài để xác định hàng hóa này được phép nhập khẩu, yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Nếu đảm bảo các yếu tố trên thì rõ ràng với mức thuế suất cao hơn (60% cho xe ô tô có dung tích xi lanh 3.000 cm3 dự định nhập khẩu) và mức thuế suất 40% cho xe ô tô có dung tích xi lanh 2.000 cm3 thực tế nhập khẩu thì công ty bạn sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thừa.

 

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận