Chuyển đổi bất động sản là nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

131 lượt xem

Năm 2017, tôi chuyển đến khu nhà Phường Hiệp Bình Phước, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Sau đó, tôi gặp và quen vợ của tôi bây giờ (vợ tôi cũng đang sở hữu căn nhà cách nhà tôi một căn). Hiện nay, do đã kết hôn và có thêm bé nhỏ nên chúng tôi muốn nới rộng căn nhà tôi đang ở ra. Vì vậy, vợ tôi bàn bạc với người có căn nhà nằm giữa nhà tôi và nhà vợ tôi để chuyển đổi cho nhau mà không có giá trị chênh lệch (vì cùng một dãy nhà được xây dựng theo mẫu và cùng thời điểm nên có giá trị như nhau). Xin hỏi nếu như hoạt động chuyển đổi trên xảy ra thì vợ tôi và người cùng chuyển đổi nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Ban biên tập
10-07-2020

Nhìn bên ngoài, như cách bạn đề cập thì thông thường mọi người cho rằng hoạt động này không có thu nhập nên sẽ cho rằng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý thì hoạt động này được coi là hành vi chuyển nhượng bất động sản cho nhau:

i) Vợ bạn chuyển nhượng bất động sản (nhà) cho người láng giềng

ii) Ngược lại, người láng giềng chuyển nhượng bất động sản (nhà) cho vợ bạn.

Mà theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 của Quốc hội và Khoản 1 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì:

“Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

…”

Theo quy định này thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Do vậy, cả vợ bạn và người láng giềng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

1. Giá chuyển nhượng

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

- Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

4. Cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

 

…”

Do vậy, vợ bạn và người láng giềng cần lưu ý để thực hiện việc kê khai và nộp thuế theo đúng quy định trên.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận