Chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu
406 lượt xem
Xin cho biết về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu hiện nay đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu?
Ban biên tập
13-08-2020
Chúng tôi xin cung cấp chính sách thuế giá
trị gia tăng (GTGT) và thuế
xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu hiện hành như sau:
* Về thuế giá trị gia tăng:
Tại Khoản 1 Điều 1
Luật số 106/2016/QH13 quy định đối tượng không chịu thuế như sau: “Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên.”.
Tại Khoản 1 Điều 1
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng như sau:
“1. Khoản 11 Điều
3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
11. Sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu
là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng
sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất
khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai
thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã
thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy
trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng
công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị
gia tăng.
- Sản phẩm xuất
khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản
phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế
biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn)
thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng
0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất
khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản
(tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh
mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
…
Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định
tại Khoản này.”
Như vậy, kể từ
ngày 01/02/2018, căn cứ quy định nêu trên và theo quy trình sản xuất, chế biến
xi măng thì xi măng được sản xuất từ nguyên liệu chính là Clinker. Clinker là
sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản đã được chế biến thành sản
phẩm khác (không phải là tài nguyên, khoáng sản) nên mặt hàng xi măng khi xuất
khẩu không thuộc đối tượng phải xác định tỷ lệ tổng giá trị tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các
điều kiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
* Về thuế xuất khẩu:
- Tại Biểu thuế
xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của
Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa
và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
quy định thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng tại số thứ tự (STT) 211 “Vật tư,
nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không quy định ở trên có
giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên” là 5%.
- Tại Khoản 2 Điều
1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định: “Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt
hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã
hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt
hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số
thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, người khai
hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 08 chữ số tương
ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và
ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có
STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Vật
tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có
STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.
+ Điều kiện 2: Có
tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản
cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý
thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”.
Như vậy, kể từ
ngày 01/02/2018, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP
nêu trên và căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, mặt hàng xi măng được sản xuất
từ nguyên liệu chính là Clinker mà Clinker là sản phẩm được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản đã được chế biến thành sản phẩm khác (không phải là tài
nguyên, khoáng sản) nên mặt hàng xi măng khi xuất khẩu không thuộc đối tượng
phải xác định tỷ lệ tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 146/2017/NĐ-CP nên không thuộc nhóm hàng hóa có số thứ tự 211 tại Biểu thuế
xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.