Quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập.
562 lượt xem
Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công
lập có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của họ không?
Ban biên tập
31-08-2020
- Theo quy định pháp luật đất đai:
+ “Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội” (khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013).
+ “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội)”. (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
+ Người sử dụng đất vào mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 54 Luật Đất đai 2013).
+ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (theo điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013); đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm (căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai 2013).
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013);
+ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đẩt; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật Đất đai 2013.
(Căn cứ theo khoản 3 Điều 174 Luật Đất đai 2013).
+ Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (căn cứ theo khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013).
+ Pháp luật không đề cập đến quyền của đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Từ các quy định nêu trên có thể thấy:
+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng đất vào mục đích xây dựng trụ sở làm việc; đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc không có quyền này tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một làn cho cả thời gian thuê hay trả tiền thuê đất hàng năm.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.