Quy định về việc sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện
255 lượt xem
Quyền sử dụng, số lượng,
hình thức và nội dung con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện được pháp luật
quy định như thế nào?
Ban biên tập
30-06-2020
Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, tuy nhiên chi nhánh, văn phòng đại diện cũng có con dấu riêng của mình. Điều 13 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính Phủ Quy định chi tiết một số Điều của Luật Doanh nghiệp quy định: Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) đối với DNTN, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh (HD), Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần (CP) quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện. Tuy nhiên, doanh nghiệp không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện:
(i) Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(ii) Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.