Quyền, nghĩa vụ của NLĐ, trách nhiệm của NSDLĐ khi tham gia BHXH? Chế độ, trình tự thủ tục hưởng chế độ ốm đau được pháp luật quy định?
184 lượt xem
Bên
tranh chấp 1:
Bà Hồ Ngọc N, sinh năm 1971
Bên
tranh chấp 2:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại G.
Bà
Hồ Ngọc N làm việc cho Công ty TNHH G từ tháng 02/2014. Trong quá trình làm việc,
Công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội cho bà. Do
không được tham gia bảo hiểm xã hội nên khi bà nghỉ bệnh từ 09/3/2016 đến
25/4/2016 thì không được bảo hiểm xã hội chi trả tiền chế độ ốm đau, không được
hưởng bảo hiểm y tế, thời gian bà nghỉ bệnh có xác nhận của bệnh viện. Ngoài ra,
Công ty còn hạ lương của bà nên bà nghỉ việc từ ngày 04/5/2016. Bà N khởi kiện
ra Tòa án yêu cầu:
1.
Buộc Công ty G đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho bà
từ tháng 02/2014 đến tháng 02/2016.
2.
Chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội.
1.
Hành vi không ký hợp đồng lao động, không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế cho bà N của Công ty G vi phạm quy định nào của của pháp
luật và yêu cầu của bà được giải quyết ra sao?
2.
Trường hợp bà N có ký hợp đồng lao động với Công ty G và đóng bảo hiểm xã hội đầy
đủ thì bà được hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Ban biên tập
15-01-2021
1. Yêu cầu của bà N được giải quyết như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bà N có quyền được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này, được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bà N phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Công ty G có trách nhiệm lập hồ sơ để bà N được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, Công ty còn phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của bà N theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm 2013 và khoản 2 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hằng tháng Công ty G phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 và trích tiền lương của người lao động là bà N theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 2, khoản 4 Điều 3, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, Công ty G và bà N phải có trách nhiệm tham gia và đóng bảo hiểm y tế với mức theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên, do Công ty G không ký hợp đồng lao động với bà N, dẫn đến việc không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Bà N trong đó cũng có một phần trách nhiệm, do bà có nghĩa vụ phải biết về trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động khi tham gia lao động và bảo hiểm xã hội.
Như vậy, cả người sử dụng lao động và người lao động đều vi phạm những quy định nêu trên nên Công ty G phải có trách nhiệm lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho bà N. Bên cạnh đó, Công ty G và bà N phải cùng có trách nhiệm thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho bà N từ tháng 02/2014 đến tháng 02/2016 theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và Luật Bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Công ty G còn phải có trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bà N.
2. Trường hợp bà N có ký hợp đồng lao động với Công ty G và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ thì bà được hưởng chế độ ốm đau như sau:
Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, do bà N là người lao động có ký hợp đồng lao động với Công ty G quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật này nên bà là đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bà N có nghỉ bệnh từ 09/3/2016 đến 25/4/2016, đây là trường hợp bị ốm đau phải nghỉ việc có xác nhận của cơ quan khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định và bà cũng không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau quy định tại Khoản này nên bà đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với bà N là 30 ngày do bà đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm và làm việc trong điều kiện bình thường.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ ốm đau của bà N bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc. Cụ thể như sau:
Giả sử: Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bà N nghỉ việc là 6.000.000 đồng, bà nghỉ bệnh từ 09/3/2016 đến 25/4/2016 (48 ngày, nhưng chỉ được tính thời gian hưởng tối đa là 30 ngày như quy định nêu trên).
Vậy mức hưởng chế độ ốm đau của bà N là:
3. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau:
Theo quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội và Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, bà N cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với bà N. Trường hợp bà N điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động là Công ty G lập.
Lưu ý:
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện được quy định và hướng dẫn tại Chương III và Chương IV Thông tư 56/2017/TT-BYT.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bà N có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định như trên cho Công ty G nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bà N, Công ty G có trách nhiệm lập hồ sơ nêu trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bà N được cơ quan này giải quyết và tổ chức chi trả chế độ ốm đau.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.