Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH
Thông tư liên tịch
Còn hiệu lực
30-06-2016
25-11-2016
16-08-2016
Bộ Công an - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng
Số: 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016
Thông tư liên tịch
Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau
đây được viết tắt là Nghị định số 33/2016/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Người sử
dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản
5 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM
ĐAU
Điều 3. Điều kiện
hưởng chế độ ốm đau
1. Người
lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị ốm
đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật
tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Bộ Y tế;
b) Phải
nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
c) Lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điểm a và b Khoản này.
2. Không
giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người
lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu
hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị
định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục
chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban
hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
b) Người
lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người
lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc
riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; nghỉ chuẩn
bị hưu theo quy định hiện hành (đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý).
Điều 4. Thời gian
hưởng chế độ ốm đau
1. Thời
gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật
Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú). Trong đó, số ngày nghỉ việc
được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
Ví dụ 1: Đồng
chí Trung úy QNCN Nguyễn Hải Vân, hiện đang công tác tại nhà máy Z thuộc Tổng cục
CNQP; ngày 14 tháng 4 năm 2016 đồng chí Vân bị sốt vi rút phải nghỉ việc để điều
trị bệnh đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Vân
được xác định là ngày Chủ nhật.
Như vậy, số
ngày đồng chí Vân điều trị bệnh là 05 ngày; trong đó, số ngày được hưởng trợ cấp
ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 03 ngày (trừ ngày 16 tháng 4 là ngày lễ
giỗ tổ Hùng Vương và ngày 17 tháng 4 là ngày Chủ nhật).
2. Thời
gian hưởng chế độ khi con ốm theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo
hiểm xã hội được thực hiện như sau:
a) Thời
gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được
tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc
vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Ví dụ 2: Đồng
chí Trung úy Hoàng Anh Tuấn, công tác tại Công an tỉnh X, có con dưới 03 tuổi bị
ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 11 tháng
4 năm 2016. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Tuấn là ngày Chủ nhật.
Như vậy, số
ngày đồng chí Tuấn thực tế nghỉ việc để chăm sóc con là 08 ngày; trong đó, số
ngày được hưởng chế độ khi con ốm đau là 07 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là
ngày Chủ nhật).
b) Trường
hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị
ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực
tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động
nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 3: Đồng
chí Nguyễn Thị Lê, nhân viên cơ yếu có 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau với thời
gian như sau: Con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 năm
2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016, đồng
chí Lê phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng
chí Lê là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Lê
được tính từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01
ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật).
c) Trường
hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi
người có thể luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng
chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con
theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 4: Vợ
chồng đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Mai đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của hai vợ chồng đồng chí Mai đều là Chủ nhật. Vợ chồng
đồng chí Mai có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 01
đến ngày 05 tháng 02 năm 2016. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí
Mai phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
- Đồng chí
Mai nghỉ chăm con từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 17 tháng 01 và từ ngày 25 tháng
01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016;
- Chồng của
đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 18 tháng 01 đến ngày 24 tháng 01 năm 2016.
Như vậy,
thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của hai vợ chồng đồng chí Mai được tính
như sau:
Đối với đồng
chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần
vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con từ 3 đến dưới 7 tuổi ốm đau trong một năm tối
đa là 15 ngày. Do vậy, trong trường hợp này, con của đồng chí Mai 06 tuổi nên đồng
chí Mai được hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau là 15 ngày.
Đối với chồng
đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 07 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng
tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
của chồng đồng chí Mai là 06 ngày.
d) Trường
hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm
đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian
tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ
cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 5: Vợ
chồng đồng chí Thượng úy QNCN Đặng Thanh Hà, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm
sóc con. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời
gian nghỉ của vợ chồng đồng chí Hà như sau:
Con thứ nhất
bị ốm phải đi điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ
ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016;
Con thứ
hai bị ốm tại gia đình, chồng của đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con từ
ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016.
Trường hợp
này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau.
Đối với đồng
chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 04 tháng 5 năm 2016 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016
là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Tuy nhiên,
do thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con (từ 3 đến dưới 7 tuổi) bị ốm đau
trong một năm tối đa là 15 ngày. Do đó, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của
đồng chí Hà chỉ được tính là 15 ngày.
Đối với chồng
của đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 05 tháng 5 năm 2016 đến ngày 09 tháng 5
năm 2016 là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi con ốm đau là 04 ngày (trừ
01 ngày Chủ nhật).
Điều 5. Mức hưởng
chế độ ốm đau
1. Mức hưởng
chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm
xã hội được tính như sau:
a) Mức hưởng
khi nghỉ việc do ốm đau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc | x 100% | x | Số ngày nghỉ việc được
hưởng chế độ ốm
đau |
24 ngày |
Ví dụ 6: Đồng
chí Trung úy Nguyễn Thị Huệ, hiện công tác tại Công an tỉnh Y; có hệ số lương
4,40; phụ cấp thâm niên nghề là 14%; ngày 15 tháng 3 năm 2016 đồng chí Huệ bị ốm
đau phải nghỉ việc đến ngày 20 tháng 3 năm 2016 bằng 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ
hằng tuần là ngày Chủ nhật); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp ốm đau từ
nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 05 ngày, mức hưởng được tính như sau:
Tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 02 năm 2016 của đồng chí Huệ: 5.768.400 đồng,
nên mức hưởng chế độ khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí Huệ là:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | 5.768.400 đồng | x
100% x 05 (ngày) = 1.201.750 đồng. |
24 ngày |
b) Trường
hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì
mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng
được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.
Ví dụ 7: Đồng
chí Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hạnh, hệ số lương 4,70, phụ cấp thâm niên nghề
15%, đồng chí Hạnh bị thoái hóa đốt sống cổ phải điều trị tại bệnh viện từ ngày
04 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước khi ốm đau (tháng 3 năm 2016) được tính là 6.215.750
đồng;
Mức hưởng trợ
cấp ốm đau của đồng chí Hạnh được tính như sau:
Thời gian ốm
đau được tính cả tháng: Từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 03 tháng 5 năm 2016 là 01
tháng; mức hưởng trợ cấp bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
tháng 3 năm 2016 là 6.215.750 đồng.
Thời gian
có ngày lẻ: từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016 là 12 ngày, trong
đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật; do đó, số ngày lẻ được tính hưởng
trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 10 ngày và mức hưởng trợ cấp ốm
đau là:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | 6.215.750 đồng | x 100% x 10 (ngày) = 2.589.895 đồng |
24 ngày |
Tổng số tiền
trợ cấp ốm đau của đồng chí Hạnh là:
6.215.750
đồng + 2.589.895 đồng = 8.805.645 đồng.
c) Mức hưởng
khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau:
Mức hưởng chế độ chăm sóc con ốm
đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75% x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau |
24 ngày |
Ví
dụ 8: Cũng trường hợp
ở ví dụ 6 nêu trên, đồng chí Huệ có con dưới 07 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc
để chăm sóc con ốm từ ngày 16 tháng 4 năm 2016 đến ngày 22 tháng 4 năm 2016 là
07 ngày (trong đó có 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật); do đó, đồng chí
Huệ được hưởng trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm thay tiền lương trong
06 ngày, mức hưởng được tính như sau:
Mức hưởng chế độ chăm sóc khi con
ốm đau | = | 5.768.400 đồng | x 75% x 06 (ngày) = 1.081.575 đồng. |
24 ngày |
2. Trường
hợp người lao động
nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, hoặc nghỉ việc
hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
3. Người
lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
(bao gồm nghỉ ốm liên tục hoặc cộng dồn ngày nghỉ ốm trong tháng) thì người lao
động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó.
Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 9: Đồng
chí Thiếu tá Mai Văn Nhiên, hiện đang công tác tại Công an tỉnh H, bị rối loạn
tiêu hóa phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 4 năm 2016 đến ngày
11 tháng 4 năm 2016 (bằng 06 ngày); ngày 12 tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên tiếp
tục trở lại làm việc; sau đó, ngày 18 tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên bị viêm đại
tràng phải điều trị bệnh từ ngày 18 tháng 4 đến ngày 26 tháng 4 năm 2016 (bằng
08 ngày); tổng cộng trong tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên hưởng trợ cấp ốm đau
là 14 ngày.
Như vậy,
tháng 4 năm 2016 đồng chí Nhiên và người sử dụng lao động không phải đóng bảo
hiểm xã hội, tháng này đồng chí Nhiên không được tính là thời gian đóng bảo hiểm
xã hội.
4. Trong
thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở
hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm
niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động
vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.
Ví dụ 10:
Đồng chí Đại úy QNCN Hoàng Văn Phong (hệ số lương: 5,00; phụ cấp thâm niên nghề
15%) bị gãy chân do tai nạn sinh hoạt, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày
22 tháng 4 đến ngày 04 tháng 6 năm 2016. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội tháng 3 năm 2016 của đồng chí Phong là 6.612.500 đồng.
Kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2016 Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng lên
1.210.000 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 04
tháng 6 năm 2016 của đồng chí Phong vẫn chỉ được tính theo mức lương của tháng
3 năm 2016 là 6.612.500 đồng.
Điều 6. Dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người
lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định
tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11:
Đồng chí Đại úy Nguyễn Thị Kha, Trợ lý Tài chính ở đơn vị X; tính đến tháng 6/2016
đồng chí đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được 40 ngày, sau khi đi làm trở lại
một tuần thấy sức khỏe còn yếu, đồng chí Kha báo cáo và được Thủ trưởng đơn vị
quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Đến tháng 8 năm 2016,
đồng chí Kha bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 10 ngày
thì trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.
Trường hợp
của đồng chí Kha tính đến tháng 8 năm 2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau ốm đau được 05 ngày. Do vậy, khi trở lại làm việc sau thời
gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì đồng
chí Kha được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau tối đa là 02 ngày (dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó đồng chí
Kha đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 05 ngày).
Ví dụ 12:
Đồng chí Trung tá QNCN Nguyễn Hoàng Hưng có thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm
đau tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 tổng cộng là 30 ngày. Ngày 01 tháng 01
năm 2017 đồng chí Hưng được Thủ trưởng đơn vị ra quyết định nghỉ chuẩn bị hưu;
do vậy, đồng chí Hưng không được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
2. Việc
quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại
Khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội do Thủ trưởng đơn vị
cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ tướng đơn vị trực
thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng
cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh
viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề
nghị của cơ quan quân y, y tế, cơ quan nhân sự.
3. Người
lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời
gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính của năm đó.
Ví dụ 13:
Đồng chí Thượng úy Nguyễn Đình Hùng, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do phải phẫu
thuật, từ ngày 15 tháng 10 năm 2016 đến ngày 15 tháng 12 năm 2016 (trong năm
2016 đồng chí Hùng chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày
16 tháng 12 năm 2016 đồng chí Hùng trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 06 tháng
01 năm 2017, do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Hùng được đơn vị giải quyết
nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 07 ngày.
Trường hợp
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 7 ngày của đồng chí Hùng được tính cho năm
2016.
4. Trường
hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc, hoặc bị ốm đau phải nghỉ
việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội
thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.
Ví dụ 14:
Đồng chí Thiếu tá Lưu Đăng Kiên, tính đến hết tháng 12 năm 2016 có thời gian bị
ốm đau phải đi viện và điều trị ngoại trú tổng cộng là 35 ngày, nhưng đồng chí
Kiên không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội; do đó, đồng chí
Kiên không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI
SẢN
Điều 7. Điều kiện
hưởng chế độ thai sản
Điều kiện
hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người
mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội,
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường
hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh hoặc
nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh Hoặc nhận
nuôi con nuôi.
Ví dụ 15:
Đồng chí Trung úy Nguyễn Thị Lan sinh con vào ngày 13 tháng 01 năm 2017, khoảng
thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 01 năm 2016 đến tháng
12 năm 2016, nếu trong khoảng thời gian này đồng chí Lan đã đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai
phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì đồng chí Lan được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
b) Trường
hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có
đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp trong
tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản
này.
Ví dụ 16:
Đồng chí Nguyễn Thị Hà, nhân viên cơ yếu, thôi việc vào tháng 8 năm 2017; sinh
con vào ngày 16 tháng 12 năm 2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được
tính từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, nếu trong khoảng thời gian này
đồng chí Hà đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên hoặc từ đủ 03 tháng
trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì đồng chí Hà được hưởng chế độ
thai sản theo quy định. Việc giải quyết chế độ thai sản đối với đồng chí Hà do
cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi đồng chí Hà cư trú hợp pháp chi trả.
2. Điều kiện
hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với
trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ cùng
tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai
sản khi sinh con thì người cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
Ví dụ 17:
Đồng chí Thiếu úy Nguyễn Văn Hạnh, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
từ tháng 5 tháng 2015 đến tháng 9 năm 2015; từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 02
năm 2016 đồng chí Hạnh nghỉ việc để điều trị bệnh, hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội và không tham gia đóng bảo hiểm xã hội; tháng 3 năm 2016 đồng
chí Hạnh tiếp tục trở lại đơn vị làm việc. Ngày 12 tháng 5 năm 2016 vợ đồng chí
Hạnh (có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản)
sinh con. Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi vợ đồng chí Hạnh sinh con được
xác định từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016; trong khoảng thời gian này đồng
chí Hạnh có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 07 tháng nên đồng chí Hạnh được
nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ đồng chí Hạnh
sinh con.
b) Trường
hợp chỉ có người cha tham gia đóng bảo hiểm xã hội, người mẹ nhờ mang thai hộ
và người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc có tham gia bảo hiểm
xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thì người cha phải đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm
nhận con.
Ví dụ 18:
Đồng chí Bùi Văn Hiển, nhân viên cơ yếu, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 12
năm 2015; do điều kiện sức khỏe, vợ chồng đồng chí Hiển phải nhờ người mang
thai hộ; ngày 18 tháng 12 năm 2016 vợ chồng đồng chí Hiển được nhận con. Tuy
nhiên, vợ đồng chí Hiển và người mẹ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc; do đó, trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi nhận con, đồng chí
Hiển có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12
năm 2016) là 13 tháng, nên đồng chí Hiển được nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần
mức lương cơ sở tại thời điểm nhận con (1.210.000 đồng x 2 tháng = 2.420.000 đồng).
Điều 8. Thời gian
hưởng chế độ thai sản
1. Lao động
nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con
theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được
hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trong
thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết
lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật
Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định
tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai
chết lưu.
Ví dụ 19:
Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như
vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết
lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Trường
hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà
con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Trường
hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật
Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:
a) Trường
hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con,
thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với
thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của
người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
b) Trường
hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau
khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời
gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người
cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
c) Trường
hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định
tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết
thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên
cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng
bảo hiểm xã hội của người mẹ;
d) Trường
hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người
cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã
hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được
tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước
khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;
đ) Trường
hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản
này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được
hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản của người mẹ;
e) Trường
hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con
hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ
thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;
g) Đối với
trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã
hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức
bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Trường
hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết
lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ
và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả
con bị chết hoặc chết lưu.
Trường hợp
tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội
đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.
Trường hợp
tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.
Điều 9. Thời gian
hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội. Trường
hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc để
chăm con thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều
38 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Mức hưởng
chế độ thai sản
1. Mức hưởng
chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
39 Luật Bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ
thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền
kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Ví dụ 20:
Đồng chí Thiếu úy QNCN Nguyễn Thị Anh, sinh con ngày 20 tháng 01 năm 2016, có
diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng liền kề gần nhất trước khi
sinh con như sau:
- Từ tháng
8 năm 2015 đến tháng 9 năm 2015 (02 tháng): Thiếu úy QNCN, hệ số lương 3,70; phụ
cấp thâm niên nghề 10%;
- Từ tháng
10 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016 (04 tháng): Trung úy QNCN, hệ số lương 3,95;
phụ cấp thâm niên nghề 10%;
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ
việc của đồng chí Anh được tính như sau:
(1.150.000 x 3,70 x 1,10 x 2th) + (1.150.000 x
3,95 x 1,10 x 4th) | = 4.891.333 đ/tháng |
6 tháng |
Như vậy, mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của đồng chí Anh là 4.891.333
đồng/tháng.
b) Đối với
trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội ngay trong
tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính theo
mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được
tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 2 Điều
39 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:
a) Thời
gian hưởng chế độ thai sản của người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Trường
hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì
thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết
thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm
đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế
độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động
phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c) Trường
hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người
cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà
không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Trong
thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở
hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm
niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ thai sản của người lao
động vẫn tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ tại thời điểm bắt đầu
tính hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ 21:
Đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Hải Vân, nhân viên Văn thư (hệ số lương 4,70; phụ
cấp thâm niên nghề 13%); có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 13
năm 02 tháng; ngày 15 tháng 3 năm 2016 đồng chí Vân sinh con, thời gian hưởng
chế độ thai sản của đồng chí Vân được tính từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 14 tháng
9 năm 2016.
Tiền lương
bình quân 06 tháng liền kề trước khi đồng chí Vân sinh con là 6.107.650 đồng. Từ
ngày 01 tháng 5 năm 2016 Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng
lên mức 1.210.000 đồng thì mức hưởng trợ cấp thai sản từ ngày 01 tháng 5 đến
ngày 14 tháng 9 năm 2016 đối với đồng chí Vân vẫn tính theo mức tiền lương bình
quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi sinh con là 6.107.650 đồng
(với mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng).
4. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại Khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi
theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người
lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Điều 11. Dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động
nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm
xã hội và Điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Việc
quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định
tại Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội do Thủ trưởng đơn
vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng
cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh
viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề
nghị của cơ quan quân y, y tế, cơ quan nhân sự.
3. Lao động
nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian
nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 22:
Đồng chí Trung úy Nguyễn Thị Thắm, công tác tại Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10 tháng 01 năm 2017 do sức khỏe chưa phục
hồi nên đồng chí Thắm được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
05 ngày. Thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của đồng chí Thắm
được tính cho năm 2016.
4. Trường
hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe.
Mục 3. CHẾ ĐỘ HƯU
TRÍ
Điều 12. Đối tượng
và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
1. Đối tượng
và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Người
lao động quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được
cộng dồn các khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:
a) Thời
gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành; thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và thời
gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến
trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn làm
căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí.
Ví dụ 23:
Đồng chí Đại úy QNCN Lê Văn Nam, sinh tháng 3 năm 1965, nhân viên, lao động hợp
đồng từ tháng 4 năm 1988 làm việc trong điều kiện bình thường; chuyển viên chức
quốc phòng từ tháng 4 năm 2000 làm thợ hàn; chuyển quân nhân chuyên nghiệp từ
tháng 04 năm 2012 công tác tại Đảo Bạch Long Vĩ (là nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7), Đồng chí Nam nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 4 năm 2016 có 28
năm đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, tại
thời điểm hưởng lương hưu đồng chí Nam có 51 năm 01 tháng tuổi đời, có tổng thời
gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là 16 năm (từ tháng 04 năm 2000 đến
tháng 3 năm 2012 là 12 năm và từ tháng 04 năm 2012 đến tháng 3 năm 2016 là 4
năm). Do đó, đồng chí Nam đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
b) Thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội trong Quân đội, công an, tổ chức cơ yếu
mà được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếu
thì được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
3. Người
lao động quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa không quá 06 tháng
để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong những trường hợp cụ thể dưới đây mà có
nguyện vọng thì được đóng toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng
còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người
sử dụng lao động là 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng cuối
cùng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu; người
lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và
đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu:
a) Người
lao động làm việc trong điều kiện bình thường, đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50
tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội;
Ví dụ 24:
Đồng chí Đỗ Thị Hải, sinh tháng 8 năm 1966, nhân viên mã hóa, thuộc Ban Cơ yếu
Chính phủ. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2016, cơ quan cho đồng chí Hải nghỉ việc, với
19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đồng chí Hải có nguyện vọng đóng bảo hiểm
xã hội một lần cho 05 tháng còn thiếu để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và được
hưởng chế độ hưu trí hằng tháng. Tháng 9 năm 2016, đồng chí Hải đã nộp vào tài khoản
chuyên thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng với mức đóng bằng
22% x 05 tháng theo mức tiền lương tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 8
năm 2016). Do đó, từ tháng 9 tháng 2016 đồng chí Hải (đủ 50 năm tuổi đời) được
hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Đủ 50
tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ, có tổng thời gian làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, thời gian làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và thời gian công tác tại các chiến
trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31
tháng 8 năm 1989, từ đủ 15 năm trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng
thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Đủ 50
tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 06 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội;
d) Đủ 15
năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bị suy giảm
khả năng lao động 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời nhưng còn thiếu tối
đa không quá 06 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, còn thiếu tối
đa không quá 06 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Mức hưởng
lương hưu hằng tháng
1. Cách
tính mức lương hưu hằng tháng quy định tại Điều 9 Nghị định số
33/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với
người lao động nếu bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017, thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ;
mức tối đa bằng 75%.
Khi tính tỷ
lệ lương hưu (bao gồm cả các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều
này) nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến đủ 06
tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Ví dụ 25:
Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn Ba, sinh tháng 6 năm 1969, nhập ngũ tháng 10 năm
1986, được nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, có 29 năm 03
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Ba được
tính như sau:
- 15 năm đầu
được tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%
- 03 tháng
tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng bảo hiểm xã hội: 0,5 x 2% = 1%;
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45% + 28% + 1% = 74%;
Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Ba là: 74%.
Ví dụ 26:
Đồng chí Đại úy Trần Thị Lan, Công an phường, sinh tháng 6 năm 1968, vào công
tác trong công an nhân dân tháng 5 năm 1993, được nghỉ việc hưởng lương hưu từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017, có 24 năm 07 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Lan được tính như sau:
- 15 năm đầu
được tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 16 đến năm thứ 24 là 9 năm, tính thêm: 9 x 3% = 27%
- 07 tháng
tính bằng mức hưởng của 01 năm đóng bảo hiểm xã hội: 1 x 3% =3%;
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45% + 27% + 3% = 75%;
Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Lan là: 75%.
b) Đối với
lao động nữ nếu bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 trở đi, thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng
với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội,
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ 27:
Cũng trường hợp đồng chí Lan (nêu tại Ví dụ 26), nhưng nghỉ việc hưởng lương
hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí
Lan được tính như sau:
- 15 năm đầu
được tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 16 đến năm thứ 24 là 9 năm, tính thêm: 9 x 2% = 18%
- 07 tháng
tính bằng mức hưởng của 01 năm đóng bảo hiểm, xã hội: 1 x 2% = 2%;
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45% + 18% + 2% = 65%;
Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Lan là: 65%.
c) Đối với
lao động nam nếu bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 trở đi, thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng
với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm bắt
đầu hưởng lương hưu | Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% |
2018 | 16 năm |
2019 | 17 năm |
2020 | 18 năm |
2021 | 19 năm |
Từ 2022
trở đi | 20 năm |
Ví dụ 28:
Đồng chí Trung tá Lê Trung Kiên, sinh tháng 02 năm 1970, nhập ngũ tháng 10 năm
1988, được nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, có 29 năm 03
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Kiên
được tính như sau:
- 16 năm đầu
được tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 17 đến năm thứ 29 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%
- 03 tháng
tính bằng mức hưởng của 1/2 năm đóng bảo hiểm xã hội: 0,5 x 2% = 1%;
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45% + 26% + 1% = 72%;
Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Kiên là: 72%.
Ví dụ 29:
Đồng chí Thiếu tá QNCN Hoàng Đình Ân, sinh tháng 9 năm 1973, nhập ngũ tháng 01
năm 1991, lái xe, được nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2022,
có 31 năm đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí
Ân được tính như sau:
- 20 năm đầu
được tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 21 đến năm thứ 31 là 11 năm, tính thêm: 11 x 2% = 22%
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45% + 22% = 67%;
Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Ân là: 67%.
2. Cách
tính mức lương hưu hằng tháng theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
33/2016/NĐ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên, đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã
hội, được thực hiện như sau:
a) Được
tính như quy định tại Khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
so với tuổi 55 đối với nam và tuổi 50 đối với nữ quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc nghỉ hưu trước tuổi 50 đối với
nam và tuổi 45 đối với nữ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 54 Luật
Bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm đi 2%. Trường hợp tuổi nghỉ
hưu có thời gian lẻ từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06
tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Ví dụ 30:
Đồng chí Đại úy QNCN Phạm Văn Hưng, làm việc trong điều kiện bình thường, có đủ
26 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, bị
suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm
2016 khi đủ 53 tuổi. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Hưng được
tính như sau:
- 15 năm đầu
tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 2% = 22%.
- 04 tháng
được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45 % + 22 % + 1% = 68%.
- Đồng chí
Hưng nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 02 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu
tính giảm: 2 x 2% = 4%
- Tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của đồng chí Hưng là: 68% - 4% = 64%.
Ví dụ 31:
Đồng chí Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Hà, sinh năm 1962, lao động hợp đồng từ tháng
02 năm 1986; chuyển viên chức quốc phòng từ tháng 02 năm 1998; chuyển QNCN từ
tháng 4 năm 2012, công tác trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng
lao động 61% và được nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (có
đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội).
Tỷ lệ hưởng
lương hưu của đồng chí Hà được tính như sau:
- 15 năm đầu
được tính bằng 45%;
- Từ năm
thứ 16 đến năm thứ 30 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%;
- Tổng tỷ
lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
- Đồng chí
Hà sinh năm 1962 nên lấy ngày 01 tháng 01 năm 1962 để tính tuổi làm cơ sở tính
năm nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu (ngày 01 tháng
02 năm 2016) đồng chí Hà đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước
tuổi là 1%;
Như vậy, tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Hà là 75% - 1% = 74%.
b) Mức
lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động quy định tại Điểm a Khoản này
bằng mức lương cơ sở.
Điều 14. Thời điểm
hưởng lương hưu
1. Thời điểm
hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội của Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, khi
người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm
đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng
sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường
hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) thì thời điểm
hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều
kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
3. Thời điểm
đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01
tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
Ví dụ 32:
Đồng chí Thiếu tá Trần Văn Quang, sinh ngày 10 tháng 5 năm 1965, tính đến hết
tháng 7 năm 2016 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05
tháng 7 năm 2016, Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc phòng kết luận đồng chí
Quang bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm đồng chí Quang đủ điều kiện
hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Ví dụ 33:
Đồng chí Thượng úy Lê Thị Minh, sinh ngày 10 tháng 11 năm 1970, tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc từ tháng 9 năm 1996; chuyển CNVQP từ tháng 8 năm 2006; chuyển
QNCN từ 8 năm 2013; ngày 01 tháng 9 năm 2016, Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc
phòng kết luận đồng chí Minh bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm đồng
chí Minh đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01
tháng 10 năm 2016.
Ví dụ 34:
Đồng chí Trần Thị Lan, nhân viên thống kê, Ban cơ yếu Chính phủ, sinh ngày 10
tháng 5 năm 1973, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm (trong
đó 15 năm là giáo viên; 08 năm là người làm công tác cơ yếu). Ngày 05 tháng 5
năm 2016, Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc phòng kết luận đồng chí Lan bị suy
giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm đồng chí Lan đủ điều kiện hưởng lương hưu
do suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng 6 năm 2018 (tháng liền kề tháng
đồng chí Lan đủ 45 tuổi, đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu do suy giảm
khả năng lao động).
4. Trường
hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định
thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung giải trình.
5. Thời điểm
hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại Khoản 11 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP là thời điểm ghi
trong văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
6. Thời điểm
hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 15. Trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu
Trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội,
được thực hiện như sau:
1. Người
lao động nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 mà có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ trên 30 năm đối với nam và từ trên 25 năm đối với nữ
thì được hưởng trợ cấp một lần.
Ví dụ 35:
Đồng chí Thượng tá Vũ Hoài Nam, sinh ngày 15 tháng 3 năm 1959, nghỉ việc hưởng
lương hưu từ tháng 3 năm 2016, có 40 năm 01 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đồng
chí Nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 75% (trên 30 năm) là 10 năm 01 tháng nên ngoài lương hưu hằng tháng đồng
chí Nam còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 10,5 năm x 0,5 = 5,25
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 36:
Đồng chí Thiếu tá QNCN Nguyễn Thị Lan, sinh ngày 01 tháng 5 năm 1968, tham gia
bảo hiểm xã hội từ tháng 02 tháng 1988, có thời gian công tác trong Quân đội là
16 năm 03 tháng, tuổi quân là 04 năm 03 tháng, công tác trong điều kiện bình
thường, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% và được nghỉ việc hưởng lương hưu
từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 với tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
là 28 năm 03 tháng; như vậy, đồng chí Lan có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao
hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên 25 năm) là 03 năm 03
tháng; do đó, ngoài lương hưu hằng tháng đồng chí Lan còn được hưởng trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu bằng 3,5 năm x 0,5 = 1,75 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội.
2. Lao động
nữ nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi mà
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần.
Ví dụ 37:
Đồng chí Trung tá QNCN Hà Thị Hoa, nhân viên quản lý, sinh ngày 30 tháng 4 năm
1968, nghỉ hưu tháng 5 năm 2018, có 31 năm 01 tháng đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm
xã hội. Đồng chí Hoa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng
với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên 30 năm) là 01 năm 01 tháng nên ngoài lương
hưu hằng tháng đồng chí Hoa còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng
1,5 năm x 0,5 = 0,75 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Lao động
nam nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2018 phải có trên 31 năm đóng
bảo hiểm xã hội, năm 2019 phải có trên 32 năm, năm 2020 phải có trên 33 năm,
năm 2021 phải có trên 34 năm, từ năm 2022 trở đi phải có trên 35 năm đóng bảo
hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp một lần.
Ví dụ 38:
Đồng chí Đặng Văn Hà, cán bộ nghiên cứu, Ban Cơ yếu Chính phủ, sinh ngày 14
tháng 4 năm 1960, nghỉ hưu tháng 05 năm 2018, có 40 năm 09 tháng đóng bảo hiểm
xã hội. Đồng chí Hà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng
với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên 31 năm) là 09 năm 09 tháng nên ngoài lương
hưu hằng tháng còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 10 năm x 0,5 =
5,0 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 39:
Đồng chí Trung tá Lê Văn Ba, cán bộ công an phường, nghỉ hưu tháng 5/2022, có
37 năm 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đồng chí Ba có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên 35 năm) là 02
năm 06 tháng nên ngoài lương hưu hằng tháng còn được hưởng trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu bằng 2,5 năm x 0,5 = 1,25 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
Điều 16. Bảo hiểm
xã hội một lần
1. Bảo hiểm
xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 33/2016/NĐ-CP.
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một
lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội,
Điều 11 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư này.
Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì
tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng
bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng, mức tối đa bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 40:
Đồng chí Kiều Cao Vũ, nhân viên Cơ yếu, tuyển dụng tháng 5 năm 2016; xếp lương
sơ cấp nhóm 2, bậc 1/10, hệ số lương 2,95. Vì lý do đặc biệt nên được cho thôi
việc và hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 01 tháng 9 năm 2016; thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 5 năm 2016 đến ngày 31 tháng 8 năm 2016 là 04
tháng. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí Vũ là:
1.210.000 đồng
x 2,95 x 22% x 04 tháng = 3.141.160 đồng.
Ví dụ 41:
Cũng trường hợp đồng chí Vũ (nêu ở Ví dụ 40), giả sử đồng chí Vũ thôi việc và
hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 01 tháng 4 năm 2017; thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội từ tháng 5 năm 2016 đến ngày 31 tháng 3 năm 2017 là 11 tháng. Mức
hưởng bảo hiểm một lần của đồng chí Vũ được tính như sau:
1.210.000 đồng
x 2,95 x 22% x 11 tháng = 8.638.190 đồng.
Tuy nhiên,
đồng chí Vũ có thời gian công tác dưới 01 năm (11 tháng); do đó, mức hưởng bảo
hiểm xã hội một lần tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội là:
1.210. 000
đồng x 2,95 x 02 tháng = 7.139.000 đồng.
3. Mức hưởng
bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không bao
gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ
trường hợp người mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP. Việc tính mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà
nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện (nếu có).
Số tiền
Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà
nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng
tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i | = | 0,22 | x | Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại
tháng i | x | Tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước tại
tháng i |
4.
Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong
trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06
tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà
thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì
những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
5. Người
lao động đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số
33/2016/NĐ-CP, được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, mức hưởng cụ thể
như sau:
a) 1,5
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng
trước năm 2014;
b) 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ
năm 2014 trở đi.
Ví dụ 42:
Đồng chí Trung úy Trần Văn Lợi, nhập ngũ tháng 02 năm 2003, phục viên về địa
phương từ ngày 01 tháng 6 năm 2016, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 13 năm
04 tháng (trong đó 10 năm 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm
2014 và 02 năm 05 tháng đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở
đi). Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí Lợi được tính như sau:
- Đồng chí
Lợi có 10 năm 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; 11 tháng lẻ sẽ được
chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội tính
đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2016 để tính bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí Lợi
được tính là 10 năm trước năm 2014 và 03 năm 04 tháng (02 năm 05 tháng + 11
tháng) đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 3,5
năm).
- Mức hưởng
bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí Lợi được tính như sau:
Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần | = | (1,5 tháng x 10 năm) + (2 tháng x
3,5 năm) | X | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Như vậy, mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí Lợi ở ví dụ trên là 22 tháng mức bình
quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thời điểm
tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần và điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội làm cơ sở để tính bảo hiểm xã hội một lần được căn cứ vào thời điểm hưởng
ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 43:
Đồng chí Nguyễn Thanh Tuấn, nhân viên cơ yếu, Ban Cơ yếu Chính phủ, tuyển dụng
tháng 3 năm 2004; đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hết tháng 4 năm 2016; thôi
việc về địa phương từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
Bảo hiểm
xã hội một lần của đồng chí Tuấn được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm
ngày 01 tháng 5 năm 2016 là 1.210.000 đồng/tháng,
7. Bảo hiểm
xã hội một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến
sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân; học viên công an nhân dân, học viên cơ yếu hưởng
sinh hoạt phí được thực hiện như sau:
a) Nếu trước
khi nhập ngũ hoặc trước khi là học viên công an nhân dân, học viên cơ yếu hưởng
sinh hoạt phí mà chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian để tính
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ, thôi việc là thời gian thực
tế phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, học viên cơ yếu hưởng
sinh hoạt phí;
Ví dụ 44:
Đồng chí Hạ sĩ Hoàng Văn Đức, nhập ngũ tháng 9 năm 2014, tháng 8 năm 2016 xuất
ngũ. Đồng chí Đức được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ ứng với thời
gian từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 8 năm 2016 là 02 năm; mỗi năm được hưởng 02
tháng lương cơ sở, tổng số bằng 4 tháng lương cơ sở; mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội khi đồng chí Đức xuất ngũ là: 1.210.000 đồng x
04 tháng = 4.840.000 đồng.
b) Nếu trước
khi nhập ngũ hoặc trước khi là học viên công an nhân dân, học viên cơ yếu hưởng
sinh hoạt phí, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội mà chưa hưởng bảo hiểm xã
hội một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội (bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) thì
thời gian để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ, thôi việc
là tổng thời gian phục vụ thực tế trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, học
viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó.
Ví dụ 45:
Đồng chí Hạ sĩ Võ Văn Huân; nhập ngũ tháng 3 năm 2015; xuất ngũ ngày 01 tháng
03 năm 2017; trước khi nhập ngũ đồng chí Huân có 04 năm công tác và đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc tại một Doanh nghiệp ngoài Quân đội. Như vậy, thời gian để tính
hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính như sau:
- Thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội ở cơ quan ngoài Quân đội là 04 năm.
- Thời
gian phục vụ tại ngũ là 02 năm.
- Tổng thời
gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội là: 04 năm + 02 năm = 06 năm.
Điều 17. Bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao
động quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP,
nếu không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 33/2016/NĐ-CP hoặc nghỉ việc mà không hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy
định tại Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, thì được Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội,
được thực hiện như sau:
1. Trong
thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời
gian đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
và thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện) và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội.
2. Trong
thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận bảo hiểm xã hội một lần thì bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động cư trú hợp pháp căn cứ vào sổ bảo
hiểm xã hội để chi trả bảo hiểm xã hội một lần.
3. Người
lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu
không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, thì khi đủ tuổi đời quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được
hưởng lương hưu hằng tháng, do bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp
pháp giải quyết.
4. Người
lao động đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu
không tiếp tục làm việc và không đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi
ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì chủ động đi giám định y khoa về mức độ
suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì:
a) Trường
hợp làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
55 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng khi có đủ các
yếu tố theo quy định về tuổi đời và từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết
luận của Hội đồng Giám định y khoa.
Ví dụ 46:
Đồng chí Đại úy QNCN Trần Văn Sang, sinh ngày 10 tháng 5 năm 1966, nhập ngũ
tháng 5 năm 1987, phục viên từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 và đang bảo lưu thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội (thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23
năm). Ngày 05 tháng 6 năm 2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận đồng chí
Sang bị suy giảm khả năng lao động 61%. Như vậy, thời điểm đồng chí Sang đủ điều
kiện hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
b) Trường
hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành, thì được nghỉ hưu theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội, không phụ thuộc
vào tuổi đời. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng từ ngày 01 tháng liền kề sau
tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
5. Trong thời
gian bảo lưu mà bị chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục
4 Chương II Thông tư này, do bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp
pháp giải quyết.
6. Trong
thời gian bảo lưu không được hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản; trừ trường hợp
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.
7. Các trường
hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, khi giải quyết chế độ hưu trí,
bảo hiểm xã hội một lần thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
8. Người
lao động đã nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc về
địa phương trong thời gian không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định
phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực thi hành, nếu có nguyện vọng bảo lưu
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó, thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội
khoản bảo hiểm xã hội một lần đã nhận, cộng thêm khoản lãi suất đầu tư tăng trưởng
quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Quyết
định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; nộp về
tài khoản chuyên thu bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội ra quyết định
hưởng bảo hiểm xã hội một lần; cơ quan bảo hiểm xã hội đó có trách nhiệm xác nhận,
bảo lưu thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội trước đó. Thời gian phục viên, xuất
ngũ, thôi việc về địa phương không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã
hội.
Ví dụ 47:
Đồng chí Trung úy QNCN Lê Văn Sinh, nhập ngũ tháng 02/2003, nghề nghiệp lái xe
quân sự; phục viên về địa phương từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, thời gian công
tác trong quân đội là 12 năm 04 tháng, đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội; tháng 3 năm 2016, đồng chí Sinh được tuyển dụng vào làm
nhân viên lái xe, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; đồng chí Sinh
có nguyện vọng nộp lại khoản tiền bảo hiểm xã hội một lần đã nhận (kèm theo khoản
lãi suất tính đến thời điểm nộp tiền theo quy định) để bảo lưu thời gian đã
tham gia bảo hiểm xã hội trước đó và được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết
theo quy định trên. Như vậy, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của đồng chí
Sinh được tính từ tháng 02 năm 2003 đến tháng 5 năm 2015, cộng với thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội tại Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ từ tháng 3
năm 2016 trở đi; thời gian về địa phương từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 02 năm
2016 không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 18. Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người
lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP,
có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu
hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc được thực hiện như sau:
a) Bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ
việc |
60 tháng |
b)
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
72 tháng |
c)
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
96 tháng |
d)
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
120 tháng |
đ) Bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
180 tháng |
e)
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
240 tháng |
g)
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở
đi:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
h) Tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản này là tiền lương theo cấp bậc quân hàm,
ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm
niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng bảo hiểm xã hội (nếu có). Khi
tính bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy
định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và quy định về mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận bảo
hiểm xã hội một lần. Trường hợp người lao động đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một
cơ quan, đơn vị Quân đội, Công an, Cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài Quân đội,
Công an, Cơ yếu) thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật
về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm
xã hội.
Ví dụ 48:
Đồng chí Đại tá Nguyễn Văn Khoát, Trợ lý Văn phòng Bộ Quốc phòng, nhập ngũ
tháng 3 năm 1976, có 40 năm 01 tháng công tác trong Quân đội, nghỉ hưởng chế độ
hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2016. Mức bình quân tiền lương tháng trước khi
nghỉ hưu của đồng chí Khoát cụ thể như sau:
Từ tháng 4
năm 2011 đến tháng 7 năm 2013 là 28 tháng, hệ số lương là 7,30; thâm niên nghề
37%:
1.150.000 đồng
x 7,30 x 1,37 x 28 tháng = 322.032.200 đồng.
Từ tháng 8
năm 2013 đến tháng 3 năm 2016 là 32 tháng. Hệ số lương là 8,00; thâm niên nghề
40%:
1.150.000 đồng
x 8,00 x 1,40 x 32 tháng = 412.160.000 đồng.
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối của đồng chí Khoát là:
322.032.200 đồng + 412.160.000 đồng | = 12.236.536 đồng/tháng |
60 tháng |
Ví dụ 49:
Đồng chí Bùi Văn Hòa, sinh năm 1960, nhân viên cơ yếu (hưởng lương sơ cấp nhóm
1) thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, vào ngành Cơ yếu tháng 3 năm 1986; nghỉ việc hưởng
chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2016, có 30 năm 01 tháng phục vụ trong
ngành Cơ yếu, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
hưu của đồng chí Hòa cụ thể như sau:
- Từ tháng
4/2011 đến tháng 5/2013 là 26 tháng, hệ số lương 5,45; phụ cấp thâm niên nghề
27%:
1.150.000 đồng
x 5,45 x 1,27 x 26 tháng = 206.952.850 đồng
- Từ tháng
6/2013 đến tháng 5/2014 là 12 tháng, hệ số lương 5,45; phụ cấp thâm niên nghề
28%; phụ cấp thâm niên vượt khung 5%:
1.150.000 đồng
x 5,45 x 1,28 x 1,05 x 12 tháng = 101.082.240 đồng
- Từ tháng
6/2014 đến tháng 5/2015 là 12 tháng, hệ số lương 5,45; phụ cấp thâm niên nghề
29%; phụ cấp thâm niên vượt khung 6%:
1.150.000 đồng
x 5,45 x 1,29 x 1,06 x12 tháng = 102.842.154 đồng
- Từ tháng
6/2015 đến tháng 3/2016 là 10 tháng, hệ số lương 5,45; phụ cấp thâm niên nghề
30%; phụ cấp thâm niên vượt khung 7%:
1.150.000 đồng
x 5,45 x 1,30 x 1,07 x 10 tháng = 87.180.925 đồng
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu của đồng
chí Hòa là:
206.952.850 đ + 101.082.240 đ + 102.842.154 đ + 87.180.925 đ | = 8.300.969 đồng/tháng |
60 tháng |
Ví dụ 50:
Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức
vụ 1,10; tháng 4 năm 2014 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ
tháng 4 năm 2014 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp
hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo
của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
i) Trong
thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có từ hai giai đoạn trở lên
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì việc tính
bình quân tiền lương ở khu vực Nhà nước được tính theo quy định tại các Điểm a,
b, c, d, đ, e và g Khoản này phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 51:
Đồng chí Trung úy QNCN Mai Thị Hồng, có diễn biến quá trình tham gia bảo hiểm
xã hội như sau:
Từ tháng
02 năm 1994 đến tháng 12 năm 2003 là giáo viên trường trung học cơ sở;
- Từ tháng
01 năm 2004 nghỉ việc không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo lưu thời gian tham
gia bảo hiểm xã hội trước đó (09 năm 11 tháng);
- Tháng 9
năm 2006 được tuyển dụng vào đơn vị Quân đội, chuyển xếp lương trung cấp nhóm
1, bậc 3, hệ số lương 4,10, phiên quân hàm Trung úy QNCN.
Như vậy, sau
này khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc bảo hiểm
xã hội một lần khi phục viên được tính bình quân tiền lương tháng của 05 năm cuối
(60 tháng) trước khi đồng chí Mai Thị Hồng nghỉ hưu hoặc phục viên (do thời điểm
đầu tiên đồng chí Hồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là vào tháng 02 năm
1994).
2. Người
lao động quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu hoặc bảo
hiểm xã hội một lần là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm hưởng
lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
3. Trường
hợp người lao động quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số
33/2016/NĐ-CP vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
Thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền
lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian và được điều chỉnh trên
cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | + | Tổng số tiền lương của các tháng
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm |
Trong đó:
a)
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định, tính theo công thức sau:
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản Điều này | x | Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định |
b) Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định, tính theo công thức sau:
Tổng
số tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định | = | Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều chỉnh của từng năm | ||||
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều
chỉnh tường năm | = | Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định của từng năm | x | Mức
điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng | ||
c) Trường
hợp người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
được tính như Điểm a Khoản này. Trong đó, tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.
Ví dụ 52:
Đồng chí Đại tá Nguyễn Văn An nghỉ việc hưởng lương hưu khi có 37 năm 9 tháng
đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí An
như sau:
- Từ tháng
01 năm 1979 đến tháng 12 năm 1986 (8 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định.
- Từ tháng
01 năm 1987 đến tháng 9 năm 1996 (9 năm 9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
- Từ tháng
10 năm 1996 đến tháng 9 năm 2016 (20 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định.
Đồng chí
An hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2016.
Tổng số tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của
đồng chí An được tính theo Điểm c nêu trên như sau:
- Tổng số
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 8
năm + 20 năm = 28 năm (336 tháng).
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định của đồng chí An được tính như sau:
Mbqtl = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 05 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định (tính từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 9 năm 2016) |
60 tháng |
- Vậy, tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định của đồng chí An được tính là: Mbqtl
x 336 tháng.
4. Người
lao động quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
đã chuyển sang ngạch công nhân, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển
ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc chuyển ngành
đi học hoặc chuyển sang doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện
như sau:
a) Trường
hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp
thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính
lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản
phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ
của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ
sĩ quan Công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc
trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển
đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính
lương hưu.
Ví dụ 53:
Đồng chí Nguyễn Đình Ân, sinh tháng 3/1956, nguyên Đại úy, trợ lý thanh niên;
nhập ngũ từ tháng 4 năm 1976 đến ngày 01 tháng 01 năm 1991 chuyển ngành sang
làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (có 14 năm 9 tháng
công tác trong Quân đội được tính thâm niên nghề). Nghỉ việc hưởng chế độ hưu
trí kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016; tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 40
năm. Đồng chí Ân có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối như
sau:
- Từ tháng
4 năm 2011 đến tháng 3 năm 2014 = 36 tháng, hệ số lương là 6,1:
1.150.000 đồng
x 6,1 x 36 tháng = 252.540.000 đồng.
- Từ tháng
4 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,44:
1.150.000 đồng
x 6,44 x 24 tháng = 177.744.000 đồng.
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối để làm cơ sở tính lương
hưu của đồng chí Ân là:
252.540.000 đồng + 177.744.000 đồng | =
7.171.400 đồng/tháng |
60 tháng |
- Phụ cấp
thâm niên nghề của đồng chí Ân trước khi chuyển ngành được cộng vào mức bình
quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Đại úy có
hệ số lương quân hàm bằng 5,40; phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:
1.150.000 đồng
x 5,40 x 0,14 = 869.400 đồng.
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:
7.171.400
đồng + 869.400 đồng = 8.040.800 đồng/tháng.
- Lương
hưu hằng tháng của đồng chí Ân là:
8.040.800
đồng x 75% = 6.030.600 đồng/tháng.
b) Trường
hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm
niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương
hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời
gian được tính thâm niên nghề làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu là tổng thời gian làm việc trong
các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề (có đóng bảo hiểm xã hội); nếu
không liên tục thì được cộng dồn; thời gian làm việc được tính hưởng nhiều loại
thâm niên nghề cùng một lúc thì chỉ được tính hưởng một loại thâm niên nghề.
Ví dụ 54:
Đồng chí Lê Xuân Quang, sinh tháng 3 năm 1956; nhập ngũ tháng 02 năm 1979;
nguyên Thiếu tá, thuộc Bộ đội Biên phòng, tháng 3 năm 2000 chuyển ngành ra làm
kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đồng chí
Quang được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016; có tổng
thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 37 năm 02 tháng; trong đó, có 37 năm được hưởng
phụ cấp thâm niên nghề (21 năm thâm niên Quân đội và 16 năm thâm niên ngành Kiểm
sát). Đồng chí Quang có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối
như sau:
- Từ tháng
4 năm 2011 đến tháng 3 năm 2014 = 36 tháng, hệ số lương là 6,44; thâm niên nghề
là 35%:
1.150.000 đồng
x 6,44 x 1,35 x 36 tháng = 359.931.600 đồng.
- Từ tháng
4 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,78; thâm niên nghề
là 37%:
1.150.000 đồng
x 6,78 x 1,37 x 24 tháng = 256.365.360 đồng.
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối để làm cơ sở tính lương
hưu của đồng chí Quang là:
359.931.600 đồng + 256.365.360
đồng | =
10.271.616 đồng/tháng. |
60 tháng |
- Lương
hưu hằng tháng của đồng chí Quang là:
10.271.616
đồng/tháng x 75% = 7.703.712 đồng/tháng.
c) Trường
hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp
thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính
lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm
căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ
vào ngành nghề mà quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công
tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên
nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương
hưu theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.
Ví dụ 55:
Đồng chí Trần Xuân Thắng, sinh ngày 15 tháng 3 năm 1956, nhập ngũ tháng 02 năm
1980, nguyên Đại úy, trợ lý thuộc Quân khu 1 có 21 năm tuổi quân, được tính
thâm niên nghề 21%, tháng 3 năm 2001 chuyển ngành sang làm kiểm sát viên thuộc
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên, tháng 4 năm 2003 chuyển sang công tác ở
Văn phòng Tỉnh ủy Thái Nguyên (không có phụ cấp thâm niên nghề), tháng 3 năm
2010 lại sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, được nghỉ việc hưởng chế
độ hưu trí kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016, có 36 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã
hội; trong đó, có 29 năm được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề (21 năm trong
Quân đội + 08 năm ngành Kiểm sát).
Diễn biến
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối của đồng chí Thắng như sau:
- Từ tháng
4 năm 2011 đến tháng 3 năm 2014 = 36 tháng; hệ số 6,44; thâm niên 27%:
1.150.000 đồng
x 6,44 x 1,27 x 36 tháng = 338.602.320 đồng.
- Từ tháng
4 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016 = 24 tháng; hệ số 6,78; thâm niên 29%:
1.150.000 đồng
x 6,78 x 1,29 x 24 tháng = 241.395.120 đồng.
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối để làm cơ sở tính lương
hưu của đồng chí Thắng là:
338.602.320 đồng + 241.395.120 đồng | =
9.666.624 đồng/tháng |
60 tháng |
- Lương
hưu hằng tháng của đồng chí Thắng là:
9.666.624
đồng/tháng x 75% = 7.249.968 đồng/tháng.
d) Trường
hợp người lao động đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương
hưu tính theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức
lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại
thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm
chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm
nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 56:
Đồng chí Hoàng Đình Dũng, sinh tháng 4 năm 1956, nguyên Trung tá, trợ lý thuộc
Tổng cục Chính trị, có 25 năm 07 tháng được tính thâm niên nghề, tháng 8 năm
2001 chuyển ngành ra làm chuyên viên Văn phòng Chính phủ, có 40 năm 04 tháng
đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2016. Đồng chí Hoàng Đình Dũng có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 05
năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau:
- Trước
khi chuyển ngành:
+ Từ tháng
8 năm 1996 đến tháng 6 năm 2000 = 47 tháng, quân hàm Thiếu tá, hệ số lương 6,0;
thâm niên nghề 24%:
1.210.000 đồng
x 6,0 x 1,24 x 47 tháng = 423.112.800 đồng.
+ Từ tháng
7 năm 2000 đến tháng 7 năm 2001 = 13 tháng, quân hàm Trung tá, hệ số lương 6,6;
thâm niên nghề 25%:
1.120.000 đồng
x 6,6 x 1,25 x 13 tháng = 129.772.500 đồng.
+ Mức bình
quân tiền lương trước khi chuyển ngành là:
423.112.800 đồng + 129.772.500 đồng | =
9.214.755 đồng/tháng |
60 tháng |
- Trước
khi nghỉ hưu:
+ Giả sử mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước nghỉ hưu của đồng chí
Hoàng Đình Dũng là: 6.000.000 đồng/tháng.
+ Phụ cấp
thâm niên nghề trước khi chuyển ngành là:
1.210.000 x
6,6 x 0,25 = 1.996.500 đồng.
Tổng cộng:
6.000.000 đồng + 1.996.500 đồng = 7.996.500 đồng/tháng.
Như vậy, mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của đồng chí
Dũng tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí Hoàng Đình Dũng được lấy mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành là
9.214.755 đồng/tháng làm cơ sở tính lương hưu.
Điều 19. Tạm dừng,
hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Việc tạm dừng,
hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực hiện theo
quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp thực hiện và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1. Người bị
dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố
là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp
tục hưởng và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của những tháng
chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
2. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn
chưa nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thì được nhận tiền lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
3. Người
hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian
gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ tử tuất,
thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của những tháng
chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
4. Người
hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do
Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được
giải quyết chế độ tử tuất theo quy định nhưng không được nhận tiền lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng hưởng.
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ
TUẤT
Điều 20. Trợ cấp
mai táng
1. Trợ cấp
mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo
hiểm xã hội và các Khoản 2 và 3 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
Ví dụ 57:
Đồng chí Binh nhất Nguyễn Đình Hải, nhập ngũ tháng 02 năm 2016, bị chết do tai
nạn rủi do ngày 05 tháng 11 năm 2016, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
của đồng chí Hải là 10 tháng.
Trường hợp
đồng chí Hải chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng cho đồng chí Hải không được
nhận trợ cấp mai táng.
Ví dụ 58:
Đồng chí Hoàng Thế Thảo đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh
tật. Đồng chí Thảo có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng,
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp
đồng chí Thảo có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội
bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí bằng
10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đồng chí Thảo chết.
2. Người
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12
tháng, hoặc người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo
hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng thì khi chết, người lo mai táng được nhận
trợ cấp mai táng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Ví dụ 59:
Đồng chí Nguyễn Văn An có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 02
năm 2012 đến tháng 02 năm 2015; tháng 3 năm 2015 tuyển dụng vào làm việc trong
ngành Cơ yếu, ngày 14 tháng 5 năm 2015 đồng chí An bị tai nạn lao động, tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động 31%, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng
từ tháng 7 năm 2015, ngày 15 tháng 01 năm 2016 đồng chí An chết do tai nạn rủi
ro.
Như vậy,
thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí An chưa đủ 12 tháng, tổng
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 60
tháng; tuy nhiên, đồng chí An đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng
cho nên thân nhân đồng chí An được hưởng trợ cấp mai táng.
3. Người
lao động quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 33/2016/NĐ-CP nếu bị mất tin, mất tích và được Tòa án tuyên bố là đã chết
thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm
Tòa án tuyên bố là đã chết.
Điều 21. Các trường
hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Các trường
hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 4 Điều
13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Hạn tuổi
để xác định thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Thời điểm
chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18
tuổi.
b) Dưới 6
tuổi được tính đến ngày liền kề trước ngày, tháng sinh của năm đủ 6 tuổi.
Ví dụ 60:
Đồng chí Đại úy Nguyễn Văn Song, công tác tại đơn vị Y thuộc Bộ Công an, có 16
năm đóng bảo hiểm xã hội, ngày 16 tháng 01 năm 2016 đồng chí Song bị chết do mắc
bệnh hiểm nghèo; thân nhân đồng chí Song có 04 người đủ điều kiện hưởng tuất hằng
tháng gồm: Bố đẻ sinh tháng 12 năm 1955, mẹ vợ sinh tháng 01 năm 1961, con Nguyễn
Văn Hoàn, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2009, con Nguyễn Thị Ca, sinh ngày 10 tháng
02 năm 2012.
Như vậy,
trợ cấp tuất hằng tháng đối với cháu Hoàn được nhận từ ngày 01 tháng 02 năm
2016 đến hết tháng 8 năm 2027, đối với cháu Ca được nhận từ ngày 01 tháng 02
năm 2016 đến hết tháng 01 năm 2030 (với điều kiện sức khỏe hai cháu phát triển
bình thường).
3. Việc
xác định tuổi của con dưới hoặc đủ 06 tuổi để giải quyết trợ cấp tuất một lần
hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật
Bảo hiểm xã hội được tính từ tháng, năm sinh của con đến tháng, năm của người
lao động chết.
Ví dụ 61:
Đồng chí Thượng úy Nguyễn Văn Anh tham gia công tác từ tháng 5 năm 2000; thuộc
đơn vị X Bộ Công an, có 16 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15 tháng
5 năm 2016 đồng chí Anh chết do tai nạn rủi ro, con đồng chí Anh sinh ngày 05
tháng 5 năm 2010; trường hợp này khi đồng chí Anh chết, con đã đủ 6 tuổi, nếu
gia đình có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì sẽ được cơ quan bảo hiểm
xã hội giải quyết.
4. Đối với
người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (kể cả người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 06 tháng để đủ
15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế
độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo
hiểm xã hội và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân
nhân được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí
và tử tuất; mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tính theo mức lương cơ sở
ở thời điểm đóng bù) để được giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng; thời điểm hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao
động chết. Trường hợp khi người cha chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.
5. Việc
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm
xã hội, được thực hiện như sau:
a) Đối với
trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 04 tháng kể
từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có
nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú gửi cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp Trung
đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ,
đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp
Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện,
Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an, nơi quản lý trực tiếp người
lao động chết. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng
giám định y khoa Bộ Quốc phòng hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an hoặc Hội
đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi thuận tiện nhất đối với thân nhân để được
giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng
tháng; trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết
luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận
khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Trong
thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội hết thời hạn hưởng
trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị có xác
nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) nơi cư trú hợp
pháp. Cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để được giám định mức suy giảm khả năng lao
động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng.
Điều 22. Mức trợ cấp
tuất hằng tháng
1. Mức trợ
cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động chết được thực hiện theo
quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 62:
Đồng chí Đại úy QNCN Nguyễn Thị Khuyên có 16 năm công tác đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại Tổng cục Kỹ thuật, có một con 05 tuổi. Hai vợ chồng đồng chí
Khuyên không may cùng bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong trường
hợp này, con của đồng chí Khuyên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức
lương cơ sở.
Ví dụ 63:
Hai vợ chồng đồng chí Nguyễn Thị Hồng đều là quân nhân, công tác tại Tổng cục Hậu
cần, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng đồng chí Hồng bị chết do tai nạn
lao động. Trường hợp này, con của vợ chồng đồng chí Hồng sẽ được hưởng 02 lần mức
trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 02 lần của 70% mức lương cơ sở).
Ví dụ 64:
Đồng chí Nguyễn Văn Đông, nhân viên cơ yếu ở Tỉnh ủy Hải Dương, là con duy nhất
trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí Đông
bị chết do tai nạn lao động.
Trong trường
hợp này, bố đồng chí Đông thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng
70% mức lương cơ sở.
2. Trường
hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt
quá 4 người, thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản,
lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi cư trú, gửi cơ quan quản lý người lao động trước khi chết, báo cáo đề
nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Điều 23. Các trường
hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Các trường
hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 69 Luật Bảo
hiểm xã hội và Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
1. Người
lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội một lần mà chết, người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên mà chết, nhưng không
có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
2. Người
lao động đã đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi
ro, người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết.
3. Người
chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi
ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị
lần đầu, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng.
4. Người
lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và đã nhận bảo hiểm xã hội một lần
mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên nay chết, nhưng không có hoặc không còn
thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
5. Người
đang hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn thân nhân
đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
6. Thân
nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản
2 và 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một
lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên). Trường hợp này, phải có sự thống nhất bằng văn bản
của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện
đứng ra nhận trợ cấp một lần.
7. Trường
hợp đặc biệt giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an xem
xét giải quyết trên cơ sở đề nghị thống nhất của thân nhân người lao động và của
người sử dụng lao động.
Điều 24. Mức trợ cấp
tuất một lần
1. Mức trợ
cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật
Bảo hiểm xã hội và Khoản 6 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Đối với
người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và đã hưởng bảo hiểm xã hội một
lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động dưới 61% khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
tuất một lần bằng 03 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà người
lao động đang hưởng trước khi chết.
3. Đối với
người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và đã hưởng bảo hiểm xã hội một
lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, khi chết mà không có thân nhân hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
67 Luật Bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng
03 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà người lao động đang hưởng
trước khi chết.
4. Khi
tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có
tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến
11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà
thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được
chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi
để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần
Ví dụ 65:
Đồng chí Trung úy QNCN Nguyễn Văn Sơn, nhập ngũ tháng 10 năm 2005, bị ốm chết tháng
3 năm 2017; có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.500.000
đồng/tháng.
- Đồng chí
Sơn có 8 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01 tháng 01
năm 2014; có 3 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01 tháng
01 năm 2014 trở đi.
- Mức trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của đồng chí Sơn được tính như sau (08 năm
đóng trước năm 2014 và 3 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):
[(8 x 1,5)
+ (3,5 x 2)] x 5.500.000 đồng = 104.500.000 đồng.
5. Mức trợ
cấp tuất một lần đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 23 Thông
tư này thấp nhất bằng 03 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
trước khi người lao động chết.
6. Mức trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được
tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương
hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau
đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương
hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
7. Người vừa
hưởng chế độ hưu trí, vừa hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng mà chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo chế độ của thân nhân
người hưởng lương hưu chết.
8. Đối với
đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
mà chết thì trợ cấp tuất một lần tính theo mức lương cơ sở; mức thấp nhất bằng
03 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm người lao động chết.
Ví dụ 66:
Đồng chí Vũ Văn Nam, chiến sĩ công an, nhập ngũ tháng 7 năm 2015 tháng 4 năm
2016 bị tai nạn rủi ro chết, mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội
là: 1.150.000 đồng x 01 năm x 02 tháng = 2.300.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định,
mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Nam
là: 1.150.000 đồng x 03 tháng = 3.450.000 đồng.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 25. Mức đóng,
phương thức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hưởng
chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Người
lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân hoặc phu
quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong thời gian hưởng chế độ
phu nhân, phu quân thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử
tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng liền
kề trước khi người lao động ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân.
2. Phương
thức đóng và trách nhiệm đóng
Hằng
tháng, người lao động hưởng chế độ phu nhân, phu quân có trách nhiệm đóng toàn
bộ mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1
Điều này cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình trước khi ra nước ngoài
theo chế độ phu nhân, phu quân.
Cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi ra nước ngoài theo chế độ phu
nhân, phu quân có trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên,
chuyển toàn bộ số tiền đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất về tài khoản chuyên thu bảo
hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo
hiểm xã hội tỉnh, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng.
Hằng
tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội
tỉnh có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
Điều 26. Tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
1. Tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội;các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền và thời hạn xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được quy định như
sau:
a) Trình tự,
thủ tục xác định:
- Người trực
tiếp sử dụng lao động (doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp) thuộc đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, làm
văn bản đề nghị gửi đơn vị cấp trên trực tiếp đến Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước
khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo
hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc;
Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm văn bản đề nghị theo trình tự gửi
đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoặc Cục Tài chính Bộ Công an, kèm theo báo cáo
kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; biên bản kiểm kê tài sản
thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị
tài sản là đất).
b) Thẩm
quyền xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc
đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an thực hiện. Số lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được tính so với tổng số
lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
Thẩm quyền
xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoặc Cục Tài
chính Bộ Công an xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so với giá trị
tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt
hại.
c) Thời hạn
xác định:
Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của người sử dụng lao
động, cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và
có văn bản trả lời người sử dụng lao động;
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời người sử dụng lao động (nếu
không có ý kiến khác, trường hợp có kiến ý khác thì thực hiện lại theo trình tự,
thủ tục hồ sơ từ đầu) thì cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết
định.
3. Người sử
dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2
và 3 Điều 17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP có văn bản đề nghị tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản
bị thiệt hại gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
4. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng
lao động, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách
nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhận được đầy đủ văn bản đề nghị của người sử
dụng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều này (tính theo dấu bưu điện hoặc
quân bưu của ngày đơn vị gửi hồ sơ).
Điều 27. Tạm dừng
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
1. Tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều
17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Người
lao động bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và không được hưởng
tiền lương tháng thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng
bảo hiểm xã hội.
Hết thời hạn
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật, nếu người lao động được trả
đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công tác thì người lao động và người
sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm
đình chỉ công tác. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định
tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Người
lao động bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và trong thời
gian tạm đình chỉ công tác, người lao động vẫn được hưởng 50% tiền lương tháng
thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội trên tiền
lương người lao động được hưởng; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu người
lao động được trả đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực
hiện đóng bù bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 28. Quản lý,
sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
1. Nội
dung sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý toàn bộ
phần tài chính bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hướng dẫn về thu, chi bảo hiểm xã hội đối
với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong Bộ mình, trên cơ sở những quy định
chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng, nộp toàn bộ số thu
bảo hiểm xã hội và lãi phát sinh trên tài khoản thu vào quỹ bảo hiểm xã hội do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng,
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán với các đơn vị thuộc Bộ; hằng năm quyết
toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội theo
quy định hiện hành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.
3. Quản
lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện theo Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03
tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Quy định
chuyển tiếp
Các quy định
chuyển tiếp được thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP;
đồng thời, hướng dẫn thực hiện một số nội dung, cụ thể như sau:
1. Chế độ
thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới
06 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn hưởng các chế độ theo quy
định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và được hướng dẫn cụ thể như
sau:
a) Lao động
nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật
lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
b) Lao động
nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, mà từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 trở đi mới sinh con thì người chồng có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định tại Khoản
2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp lao động nữ sinh con trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi nếu lao động nữ
bị chết thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đến khi
con đủ 06 tháng tuổi được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với trường hợp sinh con trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi nếu con bị chết thì người mẹ
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều
34 Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Chế độ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng
chế độ khi sinh con được căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu
nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể như
sau:
- Trường hợp
thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01
năm 2016 thì thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng
một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia
đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở
tập trung;
- Trường hợp
thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 trở đi thì thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng chế
độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ 67:
Đồng chí Thiếu úy Vũ Thị Lan, công tác tại công an tỉnh Vĩnh Phúc, sinh con
ngày 20 tháng 12 năm 2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với đồng chí Lan
được thực hiện như sau:
- Chế độ
thai sản khi sinh con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
- Sau thời
gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì đồng chí Lan được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe theo Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương
III Luật Bảo hiểm xã hội, được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2016; kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 trở đi được thực hiện
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Phụ cấp
khu vực đối với người lao động hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định
tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP. Cụ thể như
sau:
a) Người
lao động hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc,
hoặc chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi mà trước ngày 01 tháng 01 năm
2007 có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực, hoặc làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực mà thời gian đó được coi là thời gian đã đóng bảo hiểm
xã hội, hoặc có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước; chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước
và Nhà giàn DK1 từ ngày 10 tháng 6 năm 1989 trở đi thì khi giải quyết chế độ
hưu trí, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc tử tuất được áp dụng mức phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 (đối với chiến trường B, C, K) và mức phụ cấp khu vực hệ số
1,0 (đối với Nhà giàn DK1) để tính trợ cấp khu vực một lần;
b) Cách
tính mức trợ cấp khu vực một lần đối với người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo
hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân của người lao động chết được tính như sau:
Trong đó:
M: Mức trợ
cấp khu vực một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội
có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi:
Hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội. Hệ số phụ cấp
khu vực i được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP.
Đối với thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm
2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban
Dân tộc.
Tj:
Số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực
hệ số Hi; hoặc số tháng được coi là đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm
phụ cấp khu vực (áp dụng đối với chiến trường B, C, K và DK1).
15%: Tỷ lệ
đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động;
Lmin:
Mức lương cơ sở tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm
xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
Ví dụ 68:
Đồng chí Trung tá Đỗ Văn Sang, trợ lý Tổ chức, nghỉ việc hưởng lương hưu kể từ
tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu
vực như sau:
Thời
gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực (Tj) | Hệ số phụ
cấp khu vực nơi tham gia BHXH (Hi) |
- Từ tháng 01/1998 đến tháng 12/1999
(24 tháng) | 0,5 |
- Từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005
(72 tháng) | 0,7 |
Mức lương
cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.150.000 đồng.
Mức trợ cấp
khu vực một lần đối với đồng chí Sang được tính như sau:
{(0,5 x 24
x 15%) + (0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng.
c) Cách
tính mức trợ cấp khu vực một lần đối với người lao động có thời gian là đối tượng
thuộc Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP công tác
trên địa bàn có phụ cấp khu vực thì khi tính hưởng trợ cấp khu vực một lần ứng
với thời gian hưởng sinh hoạt phí đó, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
N: Mức trợ
cấp khu vực một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi:
Hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: Số
tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ
số Hi cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân;
0,4: Hệ số
phụ cấp quân hàm binh nhì.
Lmin:
Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội một lần,
hoặc tháng người lao động chết.
4. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội của
đối tượng được cử đi công tác, học tập, lao động hợp tác quốc tế có thời hạn,
đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước đúng hạn hoặc không đúng hạn
nhưng cơ quan, đơn vị cũ không bố trí sắp xếp được việc làm, sau khi về nước tiếp
tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì được tính theo quy định của
pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Trong đó, các tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được
điều chỉnh theo Khoản 5 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
5. Quân
nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12
năm 1993 sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được cộng nối thời gian công tác trong Quân đội,
Công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính
hưởng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
a) Trường
hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, rồi mới nghỉ hưu thì tính
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần được thực hiện theo Khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm
xã hội; trường hợp có thời gian gián đoạn mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội
sau cùng không đủ số tháng theo quy định thì lấy thêm số tháng của thời gian liền
kề gần nhất trước đó cho đủ số tháng để tính bình quân tiền lương tháng; trong
đó, các tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được điều chỉnh
theo Khoản 5 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP; trường hợp
chưa đủ số năm quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp chỉ chứng minh được cấp bậc quân hàm hoặc mức
lương cuối cùng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì áp dụng thời gian
giữ cấp bậc quân hàm theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam,
Luật Công an nhân dân hoặc thời gian giữ bậc lương theo quy định của Nhà nước để
xác định diễn biến tiền lương của những năm cuối làm căn cứ tính lương hưu, trợ
cấp một lần.
b) Trường
hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp vừa thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, theo quy định tại Khoản
3 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 69:
Đồng chí Nguyễn Thị Xinh, sinh tháng 6 năm 1961; nhập ngũ tháng 7/1979, nguyên
Đại úy; trợ lý thuộc Tổng cục Kỹ thuật, phục viên ngày 01 tháng 7 năm 1993.
Tháng 7 năm 2004 là Lao động hợp đồng, hưởng lương theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định; từ tháng 01 năm 2016 thực hiện chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quy định. Đồng chí Xinh được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, diễn biến tiền lương của đồng chí Xinh như sau:
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
+ Từ tháng
01 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013 là 30 tháng; hệ số lương 3,46.
1.210.000 đồng
x 3,46 x 30 tháng = 125.598.000 đồng.
+ Từ tháng
7 năm 2013 đến tháng 12 năm 2015 là 30 tháng; hệ số lương 3,66.
1.210.000 đồng
x 3,66 x 30 tháng = 132.858.000 đồng.
+ Tiền
lương bình quân 05 năm cuối:
(125.598.000
đ + 132.858.000 đ): 60 tháng = 4.307.600 đồng.
+ Tổng số
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là:
(từ tháng
7 năm 1979 đến tháng 6 năm 1993 = 168 tháng) + (từ tháng 7 năm 2004 đến tháng
12 năm 2015 = 138 tháng) = 306 tháng.
- Tổng các
mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quy định:
+ Từ tháng
01 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016 là 06 tháng; tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội: 5.000.000 đồng; hệ số điều chỉnh 1,00:
5.000.000
đồng x 06 tháng x 1,00 = 30.000.000 đồng.
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cả quá trình:
(4.307.600 đồng x 306 tháng) + 30.000.000 đồng | =
4.320.915 đồng/tháng. |
312 tháng |
6. Người
lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng hồ sơ giải quyết chế độ tử
tuất gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở
đi, thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 01 năm 2016. Trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần tính theo mức lương
cơ sở tại tháng người lao động chết, riêng trợ cấp tuất hằng tháng được điều chỉnh
theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn và không tính lãi
phát sinh.
7. Trong
thời gian người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 33/2016/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ
phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì không được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, gồm: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trừ trường hợp nếu trước khi ra nước ngoài đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, thì vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp do đơn vị
trực tiếp quản lý người lao động trước khi ra nước ngoài chi trả. Ngoài ra, được
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất bằng 22% mức tiền lương
tháng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi ra nước
ngoài với đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi ra nước ngoài.
Trường hợp
người lao động có quá trình đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã nghỉ việc nhưng
chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần (đang bảo lưu) thì mức tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài là tháng
liền kề trước khi nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất (nếu có) trong thời gian ở nước ngoài theo
chế độ phu nhân, phu quân do đơn vị trực tiếp đang quản lý người lao động trước
khi ra nước ngoài lập hồ sơ, gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã
hội Bộ Công an.
8. Hạ sĩ
quan, binh sĩ, học viên công an nhân dân, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí trong
giai đoạn từ ngày 31 tháng 12 năm 2006 trở về trước, ngay sau đó chuyển tiếp
sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức
Cơ yếu thì thời gian hưởng sinh hoạt phí đó được tính để hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
9. Người
lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất, thực hiện như sau:
a) Chế độ
hưu trí: Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 nếu không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì nam đủ 55, nữ
đủ 50, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí;
nếu tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không thuộc nhóm đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, hoặc tiếp
tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì nam đủ 60, nữ đủ 55, có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí;
b) Chế độ
tử tuất: Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bị chết trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định tại Khoản
6 Điều này; nếu chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì giải quyết theo
quy định tại Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội và Mục 3 Chương II Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
10. Người
lao động bị kết án tù giam từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, đã đóng bảo hiểm
xã hội đủ 20 năm trở lên, chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc
đang trong thời gian bảo lưu; nếu trong thời gian chấp hành án tù mà đủ điều kiện
theo quy định tại một trong các Điểm a, Điểm b hoặc Điểm c Khoản
1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội thì được giải quyết chế độ hưu trí và được
thực hiện như sau:
a) Nếu bị
tù mà có kết luận của Tòa án mãn hạn tù trả về đơn vị cũ, sau khi chấp hành
xong hình phạt tù giam thì sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội của Bộ quản lý người
lao động trước khi bị kết án giải quyết. Thủ tục hồ sơ để giải quyết chế độ hưu
trí được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Nếu bị
tù mà có kết luận của Tòa án mãn hạn tù trả về địa phương, hoặc đang trong thời
gian bảo lưu mà bị tù thì do cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi cư trú hợp
pháp sau khi hết hạn tù về giải quyết.
11. Trường
hợp người lao động vừa hưởng chính sách ưu đãi người có công, vừa hưởng chính
sách bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nghị định, số
33/2016/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Người
lao động trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hoặc chết thuộc trường hợp được
xác định là tai nạn lao động, đồng thời được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là
thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ, thì ngoài
việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách Nhà nước bảo đảm,
vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội;
b) Trường
hợp người lao động bị tai nạn, bị chết do ốm đau, tai nạn ở những nơi khó khăn,
gian khổ mà được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh, hoặc người hưởng
chính sách như thương binh, hoặc liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công, thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do
ngân sách Nhà nước bảo đảm, còn được hưởng chế độ, tai nạn lao động, hoặc tử tuất
từ quỹ bảo hiểm xã hội tùy theo điều kiện hưởng;
c) Người
lao động khi phục viên, xuất ngũ mà đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền
quyết định hưởng chế độ bệnh, binh, thì ngoài việc được hưởng chế độ bệnh binh
do ngân sách Nhà nước bảo đảm, vẫn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định
tại Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư
này; không thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
12. Người
lao động bắt đầu hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi mà
chưa được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, thì bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp giải quyết truy trả trợ cấp một lần, điều
chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng cho người lao động theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách
tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội địa phương nơi đối tượng
cư trú hợp pháp căn cứ vào hồ sơ hiện đang quản lý để thực hiện điều chỉnh theo
quy định.
13. Các trường
hợp đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 31 tháng 12 năm 2015 trở về trước
thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo
quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn.
14. Việc
quản lý sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đang công tác trong Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2016.
2. Các chế
độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Các văn
bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
các văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh theo.
4. Các văn
bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ nội dung
về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016:
a) Thông
tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được
viết tắt là Thông tư số 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
b) Thông
tư liên tịch số 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH.
c) Thông
tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH.
Điều 31. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phổ biến, triển khai, kiểm tra việc thực hiện
các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và Thông tư này.
2. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có
trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để kịp thời
nghiên cứu, giải quyết./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VPTƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- BHXH Việt Nam;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Lưu VT: BQP, BCA, BLĐTBXH; Q 330.
KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LĐTBXH BỘ CÔNG AN BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phạm Minh Huân Thượng tướng Trung tướng
Nguyễn Văn Thành Lê Chiêm