QUY CHẾ PHỐI HỢP MẪU
Giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28
tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là tỉnh, thành phố) trong việc: trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh).
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà
nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh, thành phố.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được
yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp
luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu
cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan
chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một
cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước,
căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp,
phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra
cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân
định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ
quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo
từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực
tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp
phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính
xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các
cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà,
cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO
ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số
doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người
đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ
đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và
các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình
trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động
(đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp
luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu
tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao
đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu
cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch
và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và
Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của
doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu
đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông
báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp
công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao
đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình
trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá
một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao
đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây
dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp,
chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê
khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công
khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Thông tin công khai bao
gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố có hành vi vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên,
mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông tin để
thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua mạng điện
tử.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức, phương tiện trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của cơ quan quy định tại Khoản 2 và
Khoản 4 Điều 2 Quy chế này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương quyết định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp của cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế
này.
Chương III
THANH
TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ
DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU
KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra,
kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm:
phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối
hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Thanh tra tỉnh) là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của tỉnh, thành phố trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế
này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp
trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập
hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh, thành
phố.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm
của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy định tại Khoản 2 và
Khoản 4 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của
mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của
Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của
tỉnh, thành phố mình.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà
nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra
tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên
phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có
kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ
quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện
thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối
hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên
ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh
tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan
thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham
gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành
vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp
hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp của tỉnh, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm
của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần
thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có
trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh, thành phố có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối
tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có
trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ
quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định
của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy
định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các
trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp
thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định
tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử
lý.
Chương IV
BÁO
CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội
dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập của địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo
về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực
hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền
trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội
dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối
hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng
thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục
Thuế và các cơ quan chức năng khác xây dựng Quy chế phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; theo dõi, tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 20. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối
hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh,
thành phố được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp mẫu
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ
chức phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Bộ Tài chính hoặc Bộ Nội
vụ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.