Thông tư 62/2008/TT-BNN Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ - CP ngày 4 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản
20-05-2008
31-05-2008
15-06-2008
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số: 62/2008/TT-BNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Thông tư
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 02/2006/TT-BTS NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2006 CỦA BỘ THỦY SẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2005/NĐ-CP NGÀY 4 THÁNG 5 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ - CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông tư số 02/2006/TT – BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản
hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ - CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của
Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản (sau đây
viết tắt là Thông tư số 02/2006/TT - BTS) như sau:
1. Điểm b, khoản 1 Mục I được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“b. Điều kiện kinh doanh thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y thuỷ sản thực
hiện theo quy định tại Điều 39 của Pháp lệnh Thú y, Điều 54 của Nghị định số 33/2005/NĐ - CP ngày 15 tháng 3 năm
2005 hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y và điểm c, khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6
năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.”
2. Điểm c, Khoản 3, Mục II được sửa đổi như
sau:
“c) Những hoạt động khai thác
thủy sản bị cấm bao gồm:
- Các hoạt động khai thác thủy
sản sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hoá chất hoặc
chất độc;
- Sử dụng các loại nghề hoặc
công cụ chuyên khai thác cá nóc;
- Các nghề sử dụng ngư cụ có
kích thước mắt lưới nhỏ nhất quy định tại điểm đ khoản 2 Mục II
của Thông tư số 02/2006/TT-BTS;
- Các nghề và loại tàu khai thác
thuỷ sản bị cấm hoạt động trong một số tuyến khai thác:
+ Tuyến bờ cấm các nghề: lưới
kéo (trừ lưới kéo moi/ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng (trừ nghề
rớ, câu tay mực) và các nghề khác mà UBND cấp tỉnh quy định đã được sự đồng ý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các nghề khai thác thủy sản sử dụng
tàu cá có công suất máy chính hoặc chiều dài đường nước thiết kế lớn hơn quy
định tại Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về
quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các
vùng biển .
+ Tại tuyến lộng cấm các nghề
kết hợp ánh sáng sử dụng công suất nguồn sáng vượt quá quy định tại điểm đ khoản 2 Mục II của Thông tư số 02/2006/TT-BTS; các nghề
khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có công suất máy lớn hơn quy định tại Nghị
định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt
động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.”
3. Điểm a, khoản 4, Mục II về thủ tục và
trình tự cấp, gia hạn Giấy phép khai thác thủy sản được sửa đổi như sau:
“a) Trường hợp xin cấp giấy phép
lần đầu hoặc gia hạn giấy phép:
- Thủ tục, trình tự và lệ phí
cấp giấy phép, gia hạn giấy phép theo quy định tại Điều 6 của
Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư số 02/2006/TT-BTS .
Đơn xin gia hạn giấy phép theo
mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 02/2006/TT-BTS .
- Thời hạn của giấy phép được
gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện
sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.”
4. Khoản 5, Mục II về các trường hợp thu
hồi Giấy phép được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Các trường hợp thu hồi Giấy
phép theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Luật Thuỷ
sản. Hành vi vi phạm khác mà pháp luật đã quy định phải thu hồi Giấy phép
bao gồm:
- Hành vi quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ
sản trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép 06 tháng (nếu có);
- Hành vi quy định tại khoản 8, Điều 10 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ
sản thì bị tịch thu và hủy Giấy phép giả, Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa”.
5. Điểm b, khoản 1, Mục III sản xuất, kinh
doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản được sửa đổi như sau:
“b. Đối với hàng hoá là ngư cụ
(bao gồm cả nguyên liệu để chế tạo ngư cụ) và trang thiết bị khai thác thủy sản
thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 89/2006/NĐ - CP ngày 30
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Nhãn hàng hoá và văn bản hướng dẫn Nghị định
này”.
6. Điểm b, khoản 6, Mục III được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“b. Người quản lý hoặc nhân viên
bán hàng của cơ sở phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên
ngành: nuôi trồng thủy sản, thú y, chăn nuôi, sinh học hoặc có chứng chỉ tập
huấn hợp pháp về thức ăn nuôi thủy sản do các cơ quan có thẩm quyền cấp”.
7. Bỏ điểm d, đ khoản 6, mục III.
8. Sửa đổi, bổ
sung một số nội dung trong các phụ lục của Thông tư số 02/2006/TT – BTS (được
ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm :
- Phụ lục 1: Mẫu Giấy phép khai
thác thuỷ sản;
- Phụ lục 4: Quy định khu vực
cấm khai thác có thời hạn trong năm;
- Phụ lục 5: Những đối tượng bị
cấm khai thác;
- Phụ lục 6: Những đối tượng bị
cấm khai thác có thời hạn trong năm;
- Phụ lục 7: Kích thước tối
thiểu của các loài thuỷ sản kinh tế sống trong các vùng nước tự nhiên được phép
khai thác.
9. Tên cơ quan
“Bộ Thủy sản” trong Thông tư số 02/2006/TT – BTS được sửa thành “Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.”
10. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, chỉnh sửa./.
KT. BỘ TRƯỞNG |