PHỤ LỤC I
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Chẩn đoán phản vệ:
1.
Triệu chứng gợi ý
Nghĩ đến
phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a) Mày đay, phù mạch nhanh.
b) Khó thở, tức ngực, thở rít.
c) Đau bụng hoặc nôn.
d) Tụt huyết áp hoặc ngất.
e) Rối loạn ý thức.
2.
Các bệnh cảnh lâm sàng:
1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu
chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch,
ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở,
thở rít, ran rít).
b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả
của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2
trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh
tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày
đay, phù mạch, ngứa.
b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở,
thở rít, ran rít).
c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của
tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn,
đau bụng...).
3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết
áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà
người bệnh đã từng bị dị ứng:
a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết
áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu
< 70mmHg).
b) Người lớn: Huyết áp tâm thu <
90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.
II.
Chẩn đoán phân biệt:
1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc
giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
2. Tai biến mạch máu não.
3. Các nguyên nhân đường hô hấp:
COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).
4. Các bệnh lý ở da:
mày đay, phù mạch.
5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão
giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
6. Các ngộ độc: rượu, opiat,
histamin./.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Phản
vệ được phân thành 4 mức độ như sau:
(lưuýmức độ phản vệ có
thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự)
1.
Nhẹ (độ I):
Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.
2.
Nặng (độ II):
có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a) Mày đay, phù mạch xuất hiện
nhanh.
b) Khó thở nhanh nông, tức ngực,
khàn tiếng, chảy nước mũi.
c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp
tim nhanh hoặc loạn nhịp.
3.
Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như
sau:
a) Đường thở: tiếng rít thanh quản,
phù thanh quản.
b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím
tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê,
co giật, rối loạn cơ tròn.
d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ,
tụt huyết áp.
4.
Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./.
PHỤ LỤC III
HƯỚNG
DẪN XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYTngày 29 tháng 12 năm
2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Nguyên tắc chung
1. Tất cả trường hợp phản vệ phải
được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ
và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.
2. Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh
viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.
3. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị
phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn
đoán phản vệ từ độ II trở lên.
4. Ngoài hướng dẫn này, đối với một
số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
II.
Xử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc
nguy kịch
1. Sử dụng thuốc methylprednisolon
hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.
2. Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ
để xử trí kịp thời.
III. Phác đồ
xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II,
III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng
chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn
biến bệnh:
1. Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc
dị nguyên (nếu có).
2. Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo
mục IV dưới đây).
3. Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu
thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
4. Thở ô xy: người
lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
5. Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần
hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.
a) Ép tim ngoài lồng ngực và bóp
bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
b) Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản
cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
6. Thiết lập đường truyền adrenalin
tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ
14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai
để truyền dịch nhanh (theo mục IV dưới đây).
7. Hội ý với các đồng nghiệp, tập
trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi
sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
IV.
Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định
HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu
về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu
hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.
1. Thuốc adrenalin 1mg
= 1ml = 1 ống, tiêm bắp:
a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg:
0,2ml (tương đương 1/5 ống).
b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương
đương 1/4 ống).
c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương
đương 1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương
đương 1/2 ống).
e) Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương
1/2-1 ống).
2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3. Tiêm nhắc lại adrenalin liều như
khoản 1 mục IV 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.
4. Nếu mạch không bắt được và huyết
áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp
như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
a) Nếu chưa có
đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống
adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10).
Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp
cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm
tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:
- Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch
pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể
tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền
tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.
- Trẻ em: Không áp dụng
tiêm tĩnh mạch chậm.
b) Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch,
truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid
0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch.
Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều
adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
c) Đồng thời với việc dùng
adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9%
1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại
nếu cần thiết.
5. Khi đã có đường truyền tĩnh mạch
adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết
áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.
Bảng tham khảo cách pha loãng adrenalin với
dung dịch Nacl 0,9% và tốc độ truyền tĩnh mạch chậm
01 ống adrenalin 1mg
pha với 250ml Nacl 0,9% (như vậy 1ml dung dịch
pha loãng có 4µg adrenalin)
Cân nặng
người bệnh (kg) | Liều
truyền tĩnh mạch adrenalin khởi đầu (0,1µg/kg/phút) | Tốc độ
(giọt/phút) với kim tiêm 1 ml=20 giọt |
Khoảng
80 | 2ml | 40 giọt |
Khoảng
70 | 1,75ml | 35 giọt |
Khoảng
60 | 1,50ml | 30 giọt |
Khoảng
50 | 1,25ml | 25 giọt |
Khoảng
40 | 1ml | 20 giọt |
Khoảng
30 | 0,75ml | 15 giọt |
Khoảng
20 | 0,5ml | 10 giọt |
Khoảng
10 | 0,25ml | 5 giọt |
V.
Xử trí tiếp theo
1. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức
độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Thở oxy qua mặt
nạ: 6-10 lít/phút cho người lớn, 2-4 lít/phút
ở trẻ em,
b) Bóp bóng AMBU có oxy,
c) Đặt ống nội khí quản thông khí
nhân tạo có ô xy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng với adrenalin,
d) Mở khí quản nếu có phù thanh
môn-hạ họng không đặt được nội khí quản,
đ) Truyền tĩnh mạch chậm:
aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút
hoặc terbutalin 0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm
tiêm điện hoặc máy truyền dịch),
e) Có thể thay thế aminophyllin bằng
salbutamol 5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100µg
người lớn 2-4 nhát/lần, trẻ em 2 nhát/lần,
4-6 lần trong ngày.
2. Nếu không
nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã
truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền
thêm dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào
sẵn có).
3. Thuốc khác:
- Methylprednisolon 1-2mg/kg
ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison 200mg ở người lớn, tối đa 100mg
ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).
- Kháng histamin H1
như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn 25-50mg và trẻ em
10-25mg.
- Kháng histamin H2 như ranitidin: ở
người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh
mạch trong 5 phút.
- Glucagon: sử dụng trong các trường
hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không đáp ứng với adrenalin. Liều dùng: người lớn
1-5mg tiêm tĩnh
mạch trong 5 phút, trẻ em 20-30µg/kg, tối đa 1mg,
sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5-15µg/phút tùy
theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm đường thở tốt vì
glucagon thường gây nôn.
- Có thể phối hợp thêm các thuốc vận
mạch khác: dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có
sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên.
VI.
Theo dõi
1. Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch,
huyết áp, nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3-5
phút/lần cho đến khi ổn định.
2. Trong giai đoạn ổn định: theo
dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri
giác mỗi 1-2 giờ trong ít nhất 24 giờ tiếp theo.
3. Tất cả các người bệnh phản vệ cần
được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất
24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề
phòng phản vệ pha 2.
4. Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu
ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả./.
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG
DẪN XỬ TRÍ PHẢN VỆ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Phản vệ trên đối tượng sử dụng thuốc đặc biệt
1.
Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ
thểBeta:
a) Đáp ứng của người
bệnh này với adrenalin thường kém, làm tăng nguy cơ tử vong.
b) Điều trị: về cơ bản giống như
phác đồ chung xử trí phản vệ, cần theo dõi sát huyết áp, truyền tĩnh mạch
adrenalin và có thể truyền thêm các thuốc vận mạch khác.
c) Thuốc giãn phế quản: nếu thuốc
cường beta 2 đáp ứng kém, nên dùng thêm kháng cholinergic: ipratropium (0,5mg
khí dung hoặc 2 nhát đường xịt).
d) Xem xét dùng glucagon khi không
có đáp ứng với adrenalin.
2.
Phản vệ trong khi gây mê, gây têphẫu thuật:
a) Những trường hợp này thường khó
chẩn đoán phản vệ vì người bệnh đã được gây mê, an thần, các biểu hiện ngoài da
có thể không xuất hiện nên không đánh giá được các dấu hiệu chủ quan, cần đánh
giá kỹ triệu chứng trong khi gây mê, gây tê phẫu thuật
như huyết áp tụt, nồng độ oxy máu giảm, mạch nhanh, biến đổi trên monitor theo
dõi, ran rít mới xuất hiện.
b) Ngay khi nghi ngờ phản vệ, có thể
lấy máu định lượng tryptase tại thời điểm chẩn đoán và mức tryptase nền của bệnh
nhân.
c) Chú ý khai thác kỹ tiền sử dị ứng
trước khi tiến hành gây mê, gây tê phẫu thuật để có biện
pháp phòng tránh.
d) Lưu ý: một số thuốc gây tê là những
hoạt chất ưa mỡ (lipophilic) có độc tính cao khi vào cơ thể gây nên một tình trạng
ngộ độc nặng giống như phản vệ có thể tử vong trong vài phút, cần phải điều trị
cấp cứu bằng thuốc kháng độc (nhũ dịch lipid) kết hợp với adrenalin vì không thể
biết được ngay cơ chế phản ứng là nguyên nhân ngộ độc hay dị ứng.
đ) Dùng thuốc kháng độc là nhũ dịch
lipid tiêm tĩnh mạch như Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm nhanh tĩnh mạch,
có tác dụng trung hòa độc chất do thuốc gây tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều
lượng như sau:
- Người lớn: tổng liều 10ml/kg,
trong đó bolus 100ml, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
- Trẻ em: tổng liều 10ml/kg, trong
đó bolus 2ml/kg, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
Trường hợp nặng, nguy kịch có thể
tiêm 2 lần bolus cách nhau vài phút.
3.
Phản vệ với thuốc cản quang:
a) Phản vệ với thuốc cản quang xảy
ra chủ yếu theo cơ chế không dị ứng.
b) Khuyến cáo sử dụng thuốc cản
quang có áp lực thẩm thấu thấp và không ion hóa (tỷ lệ phản vệ thấp hơn).
II.
Các trường hợp đặc biệt khác
1.
Phản vệ do gắng sức
a) Là dạng phản vệ xuất hiện sau hoạt
động gắng sức.
b) Triệu chứng điển hình: bệnh nhân
cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, nóng bừng, đỏ da, ngứa, mày đay, có thể phù mạch,
khò khè, tắc nghẽn đường hô hấp trên, trụy mạch. Một số bệnh nhân thường chỉ xuất
hiện triệu chứng khi gắng sức có kèm thêm các yếu tố đồng kích
thích khác như: thức ăn, thuốc chống
viêm giảm đau không steroid, rượu, phấn hoa.
c) Người bệnh phải ngừng vận động
ngay khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Người bệnh nên mang theo người hộp thuốc
cấp cứu phản vệ hoặc bơm tiêm adrenalin định liều
chuẩn (EpiPen, AnaPen...). Điều trị theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Gửi khám chuyên khoa Dị ứng-miễn
dịch lâm sàng sàng lọc nguyên nhân.
2.
Phản vệ vô căn
a) Phản vệ vô căn được chẩn đoán
khi xuất hiện các triệu chứng phản vệ mà không xác định được nguyên nhân.
b) Điều trị theo Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Điều trị dự phòng: được chỉ định
cho các bệnh nhân thường xuyên xuất hiện các đợt phản vệ (> 6 lần/năm hoặc
> 2lần/2 tháng).
d) Điều trị dự phòng theo phác đồ:
- Prednisolon 60-100mg/ngày x 1 tuần,
sau đó
- Prednisolon 60mg/cách ngày x 3 tuần,
sau đó
- Giảm dần liều prednisolon trong
vòng 2 tháng
- Kháng H1:
cetirizin 10mg/ngày, loratadin 10mg/ngày..../.
PHỤ LỤC V
HỘP
THUỐC CẤP CỨU PHẢN VỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ:
STT | Nội dung | Đơn vị | Sốlượng |
1 | Phác đồ, sơ đồ xử trí cấp cứu phản
vệ (Phụ lục III, Phụ lục X) | bản | 01 |
2 | Bơm kim tiêm vô khuẩn | | |
- Loại 10ml | cái | 02 |
- Loại 5ml | cái | 02 |
- Loại 1ml | cái | 02 |
- Kim tiêm 14-16G | cái | 02 |
3 | Bông tiệt trùng tẩm cồn | gói/hộp | 01 |
4 | Dây garo | cái | 02 |
5 | Adrenalin 1mg/1ml | ống | 05 |
6 | Methylprednisolon 40mg | lọ | 02 |
7 | Diphenhydramin 10mg | ống | 05 |
8 | Nước cất 10ml | ống | 03 |
II.
Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu cấp cứu phản vệ tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
1. Oxy.
2. Bóng AMBU và mặt nạ người lớn và
trẻ nhỏ.
3. Bơm xịt salbutamol.
4. Bộ đặt nội khí quản và/hoặc bộ mở
khí quản và/hoặc mask thanh quản.
5. Nhũ dịch Lipid 20% lọ 100ml (02
lọ) đặt trong tủ thuốc cấp cứu tại nơi sử dụng thuốc gây tê, gây mê.
6. Các thuốc chống dị ứng đường uống.
7. Dịch truyền: natriclorid 0,9%./.
PHỤ LỤC VI
HƯỚNG
DẪN KHAI THÁC TIỀN SỬ DỊ ỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Lưu ýkhai thác thông tin trên thẻ dị ứng của
người bệnh nếu có(xem mẫu thẻ theo
quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
STT | Nội dung | Tên thuốc, dị nguyên gây dị ứng | Có/sốlân | Không | Biểu hiện lâm
sàng-xử trí |
1 | Loại thuốc hoặc dị nguyên nào đã
gây dị ứng? | | | | |
2 | Dị ứng với loại côn trùng nào? | | | | |
3 | Dị ứng với loại thực phẩm nào? | | | | |
4 | Dị ứng với các tác nhân khác: phấn
hoa, bụi nhà, hóa chất, mỹ phẩm...? | | | | |
5 | Tiền sử cá nhân có bệnh dị ứng
nào? (viêm mũi dị ứng, hen phế quản...) | | | | |
6 | Tiền sử gia đình có bệnh dị ứng
nào? (Bố mẹ, con, anh chị em ruột, có ai bị các bệnh dị ứng trên không). | | | | |
PHỤ LỤC VII
MẪU
THẺ THEO DÕI DỊ ỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Mặt trước)
Bệnh
viện ……………. Khoa/Trung
tâm …………….……………. THẺ
DỊ ỨNG Họ
tên: …………….…………….
Nam □ Nữ
□ Tuổi
……………. Số
CMND hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh công dân …………….……………. |
Dị
nguyên/thuốc | Nghi
ngờ | Chắc
chắn | Biểu
hiện lâm sàng |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
Bác
sĩ xác nhận chẩn đoán ký: ……………… | ĐT
……………………………………… |
Họ
và tên:
……………………………………… | Ngày
cấp thẻ……………………………………… |
(Mặt sau)
Ba
điều cần nhớ 1)
Các dấu hiệu nhận biết phản
vệ: Sau khi tiếp xúc với dị nguyên cómột trong những triệu chứng sau đây •
Miệng, họng: Ngứa, phù môi, lưỡi, khó thở, khàn giọng. •
Da: ngứa, phát ban, đỏ da, phù nề. •
Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng. •
Hô hấp: khó thở, tức ngực, thở rít, ho. •
Tim mạch: mạch yếu, choáng váng. 2)
Luôn mang adrenalin theo người. 3)
Khi có dấu hiệu phản vệ: “Tiêm
bắp adrenalin ngay lập tức” “Gọi
115 hoặc đến cơ sở khám, chữa bệnh gần nhất” |
PHỤ LỤC VIII
HƯỚNG
DẪN CHỈ ĐỊNH LÀM TEST DA
(Gồm test lẩy da và test nội bì)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Không thử phản ứng (test) cho tất
cả các loại thuốc trừ những trường hợp có chỉ định theo quy định tại khoản 2 dưới
đây.
2. Phải tiến hành test da trước khi
sử dụng thuốc hoặc dị nguyên nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc dị
nguyên có liên quan (thuốc, dị nguyên cùng nhóm hoặc có phản ứng chéo) và nếu
người bệnh có tiền sử phản vệ với nhiều dị
nguyên khác nhau.
3. Khi thử test phải có sẵn các
phương tiện cấp cứu phản vệ.
4. Việc làm test da theo quy định tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng
với thuốc hoặc dị nguyên và kết quả test da (lẩy da hoặc
nội bì) dương tính thì không được sử dụng thuốc hoặc dị
nguyên đó.
6. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng
thuốc hoặc dị nguyên và kết quả test lẩy da âm tính với dị nguyên đó thì tiếp tục
làm test nội bì.
7. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng
thuốc và kết quả test lẩy da và nội bì âm tính với thuốc
hoặc dị nguyên, trong trường hợp cấp cứu phải sử dụng thuốc
(không có thuốc thay thế) cần
cân nhắc làm test kích thích và/hoặc giải mẫn cảm
nhanh với thuốc tại chuyên khoa dị ứng hoặc các bác sĩ đã được tập huấn về dị ứng-miễn
dịch lâm sàng tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu phản vệ và phải được sự đồng ý
của người bệnh hoặc đại diện hợp pháp của người bệnh bằng văn bản.
8. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định
được 4-6 tuần, khám lại chuyên khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc các chuyên
khoa đã được đào tạo về dị ứng-miễn dịch lâm sàng cơ bản để làm test xác định
nguyên nhân phản vệ./.
PHỤ LỤC IX
QUY
TRÌNH KỸ THUẬT TEST DA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
1.
TEST LẨY DA
a) Giải thích cho người bệnh hoặc đại
diện hợp pháp của người bệnh và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.
b) Chuẩn bị phương tiện (kim lẩy
da, bơm kim tiêm vô trùng, dung dịch histamin 1mg/ml,
thước đo kết quả, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc
hoặc dị nguyên được chuẩn hóa).
c) Sát trùng vị trí thử test (những
vị trí rộng rãi không có tổn thương da như mặt trước
trong cẳng tay, lưng), đợi khô.
d) Nhỏ các giọt dung dịch cách nhau
3-5cm, đánh dấu tránh nhầm lẫn.
- 1 giọt dung dịch natriclorid 0,9%
(chứng âm).
- 1 giọt dung dịch thuốc hoặc dị
nguyên nghi ngờ.
- 1 giọt dung dịch histamin 1mg/ml
(chứng dương).
e) Kim lẩy da cắm vào giữa giọt
dung dịch trên mặt da tạo một góc 45o rồi lẩy
nhẹ (không chảy máu), nếu là loại kim nhựa 1 đầu có hãm, chỉ cần ấn thẳng kim
qua giọt dung dịch vuông góc với mặt da, dùng giấy hoặc bông thấm giọt dung dịch
sau khi thực hiện kỹ thuật.
f) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả
dương tính khi xuất hiện sẩn ở vị trí dị nguyên lớn hơn 3mm hoặc trên 75% so với
chứng âm.
2.
TEST NỘI BÌ
a) Giải thích cho bệnh nhân hoặc đại
diện hợp pháp của bệnh nhân và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.
b) Chuẩn bị dụng cụ (dung
dịch natriclorid 0,9%, bơm kim tiêm vô trùng loại 1ml,
thước đo kết quả, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc hoặc dị
nguyên được chuẩn hóa).
c) Sát trùng vị trí thử test (những
vị trí rộng rãi không có tổn thương da như mặt trước trong cẳng tay, lưng,..),
đợi khô.
d) Dùng bơm tiêm 1ml
tiêm trong da các điểm cách nhau 3-5cm, mỗi điểm 0,02-0,05ml tạo một nốt phồng
đường kính 3mm theo thứ tự.
- Điểm 1: dung dịch natriclorid
0,9% (chứng âm).
- Điểm 2: dung dịch thuốc hoặc dị
nguyên đã chuẩn hóa.
e) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả
dương tính khi xuất hiện sẩn ở vị trí dị nguyên ≥ 3mm hoặc trên 75% so với chứng
âm./.
PHỤ LỤC X
SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I.
Sơ đồ chi tiết về chẩn đoán và xử trí phản vệ
PHỤ LỤC I
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Chẩn đoán phản vệ:
1.
Triệu chứng gợi ý
Nghĩ đến
phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a) Mày đay, phù mạch nhanh.
b) Khó thở, tức ngực, thở rít.
c) Đau bụng hoặc nôn.
d) Tụt huyết áp hoặc ngất.
e) Rối loạn ý thức.
2.
Các bệnh cảnh lâm sàng:
1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu
chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch,
ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở,
thở rít, ran rít).
b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả
của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2
trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh
tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày
đay, phù mạch, ngứa.
b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở,
thở rít, ran rít).
c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của
tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn,
đau bụng...).
3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết
áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà
người bệnh đã từng bị dị ứng:
a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết
áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu
< 70mmHg).
b) Người lớn: Huyết áp tâm thu <
90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.
II.
Chẩn đoán phân biệt:
1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc
giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
2. Tai biến mạch máu não.
3. Các nguyên nhân đường hô hấp:
COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).
4. Các bệnh lý ở da:
mày đay, phù mạch.
5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão
giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
6. Các ngộ độc: rượu, opiat,
histamin./.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Phản
vệ được phân thành 4 mức độ như sau:
(lưuýmức độ phản vệ có
thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự)
1.
Nhẹ (độ I):
Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.
2.
Nặng (độ II):
có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a) Mày đay, phù mạch xuất hiện
nhanh.
b) Khó thở nhanh nông, tức ngực,
khàn tiếng, chảy nước mũi.
c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp
tim nhanh hoặc loạn nhịp.
3.
Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như
sau:
a) Đường thở: tiếng rít thanh quản,
phù thanh quản.
b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím
tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê,
co giật, rối loạn cơ tròn.
d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ,
tụt huyết áp.
4.
Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./.
PHỤ LỤC III
HƯỚNG
DẪN XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYTngày 29 tháng 12 năm
2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Nguyên tắc chung
1. Tất cả trường hợp phản vệ phải
được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ
và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.
2. Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh
viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.
3. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị
phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn
đoán phản vệ từ độ II trở lên.
4. Ngoài hướng dẫn này, đối với một
số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
II.
Xử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc
nguy kịch
1. Sử dụng thuốc methylprednisolon
hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.
2. Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ
để xử trí kịp thời.
III. Phác đồ
xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II,
III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng
chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn
biến bệnh:
1. Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc
dị nguyên (nếu có).
2. Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo
mục IV dưới đây).
3. Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu
thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
4. Thở ô xy: người
lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
5. Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần
hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.
a) Ép tim ngoài lồng ngực và bóp
bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
b) Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản
cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
6. Thiết lập đường truyền adrenalin
tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ
14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai
để truyền dịch nhanh (theo mục IV dưới đây).
7. Hội ý với các đồng nghiệp, tập
trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi
sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
IV.
Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định
HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu
về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu
hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.
1. Thuốc adrenalin 1mg
= 1ml = 1 ống, tiêm bắp:
a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg:
0,2ml (tương đương 1/5 ống).
b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương
đương 1/4 ống).
c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương
đương 1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương
đương 1/2 ống).
e) Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương
1/2-1 ống).
2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3. Tiêm nhắc lại adrenalin liều như
khoản 1 mục IV 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.
4. Nếu mạch không bắt được và huyết
áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp
như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
a) Nếu chưa có
đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống
adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10).
Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp
cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm
tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:
- Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch
pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể
tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền
tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.
- Trẻ em: Không áp dụng
tiêm tĩnh mạch chậm.
b) Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch,
truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid
0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch.
Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều
adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
c) Đồng thời với việc dùng
adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9%
1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại
nếu cần thiết.
5. Khi đã có đường truyền tĩnh mạch
adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết
áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.
Bảng tham khảo cách pha loãng adrenalin với
dung dịch Nacl 0,9% và tốc độ truyền tĩnh mạch chậm
01 ống adrenalin 1mg
pha với 250ml Nacl 0,9% (như vậy 1ml dung dịch
pha loãng có 4µg adrenalin)
Cân nặng
người bệnh (kg) | Liều
truyền tĩnh mạch adrenalin khởi đầu (0,1µg/kg/phút) | Tốc độ
(giọt/phút) với kim tiêm 1 ml=20 giọt |
Khoảng
80 | 2ml | 40 giọt |
Khoảng
70 | 1,75ml | 35 giọt |
Khoảng
60 | 1,50ml | 30 giọt |
Khoảng
50 | 1,25ml | 25 giọt |
Khoảng
40 | 1ml | 20 giọt |
Khoảng
30 | 0,75ml | 15 giọt |
Khoảng
20 | 0,5ml | 10 giọt |
Khoảng
10 | 0,25ml | 5 giọt |
V.
Xử trí tiếp theo
1. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức
độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Thở oxy qua mặt
nạ: 6-10 lít/phút cho người lớn, 2-4 lít/phút
ở trẻ em,
b) Bóp bóng AMBU có oxy,
c) Đặt ống nội khí quản thông khí
nhân tạo có ô xy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng với adrenalin,
d) Mở khí quản nếu có phù thanh
môn-hạ họng không đặt được nội khí quản,
đ) Truyền tĩnh mạch chậm:
aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút
hoặc terbutalin 0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm
tiêm điện hoặc máy truyền dịch),
e) Có thể thay thế aminophyllin bằng
salbutamol 5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100µg
người lớn 2-4 nhát/lần, trẻ em 2 nhát/lần,
4-6 lần trong ngày.
2. Nếu không
nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã
truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền
thêm dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào
sẵn có).
3. Thuốc khác:
- Methylprednisolon 1-2mg/kg
ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison 200mg ở người lớn, tối đa 100mg
ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).
- Kháng histamin H1
như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn 25-50mg và trẻ em
10-25mg.
- Kháng histamin H2 như ranitidin: ở
người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh
mạch trong 5 phút.
- Glucagon: sử dụng trong các trường
hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không đáp ứng với adrenalin. Liều dùng: người lớn
1-5mg tiêm tĩnh
mạch trong 5 phút, trẻ em 20-30µg/kg, tối đa 1mg,
sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5-15µg/phút tùy
theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm đường thở tốt vì
glucagon thường gây nôn.
- Có thể phối hợp thêm các thuốc vận
mạch khác: dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có
sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên.
VI.
Theo dõi
1. Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch,
huyết áp, nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3-5
phút/lần cho đến khi ổn định.
2. Trong giai đoạn ổn định: theo
dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri
giác mỗi 1-2 giờ trong ít nhất 24 giờ tiếp theo.
3. Tất cả các người bệnh phản vệ cần
được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất
24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề
phòng phản vệ pha 2.
4. Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu
ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả./.
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG
DẪN XỬ TRÍ PHẢN VỆ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Phản vệ trên đối tượng sử dụng thuốc đặc biệt
1.
Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ
thểBeta:
a) Đáp ứng của người
bệnh này với adrenalin thường kém, làm tăng nguy cơ tử vong.
b) Điều trị: về cơ bản giống như
phác đồ chung xử trí phản vệ, cần theo dõi sát huyết áp, truyền tĩnh mạch
adrenalin và có thể truyền thêm các thuốc vận mạch khác.
c) Thuốc giãn phế quản: nếu thuốc
cường beta 2 đáp ứng kém, nên dùng thêm kháng cholinergic: ipratropium (0,5mg
khí dung hoặc 2 nhát đường xịt).
d) Xem xét dùng glucagon khi không
có đáp ứng với adrenalin.
2.
Phản vệ trong khi gây mê, gây têphẫu thuật:
a) Những trường hợp này thường khó
chẩn đoán phản vệ vì người bệnh đã được gây mê, an thần, các biểu hiện ngoài da
có thể không xuất hiện nên không đánh giá được các dấu hiệu chủ quan, cần đánh
giá kỹ triệu chứng trong khi gây mê, gây tê phẫu thuật
như huyết áp tụt, nồng độ oxy máu giảm, mạch nhanh, biến đổi trên monitor theo
dõi, ran rít mới xuất hiện.
b) Ngay khi nghi ngờ phản vệ, có thể
lấy máu định lượng tryptase tại thời điểm chẩn đoán và mức tryptase nền của bệnh
nhân.
c) Chú ý khai thác kỹ tiền sử dị ứng
trước khi tiến hành gây mê, gây tê phẫu thuật để có biện
pháp phòng tránh.
d) Lưu ý: một số thuốc gây tê là những
hoạt chất ưa mỡ (lipophilic) có độc tính cao khi vào cơ thể gây nên một tình trạng
ngộ độc nặng giống như phản vệ có thể tử vong trong vài phút, cần phải điều trị
cấp cứu bằng thuốc kháng độc (nhũ dịch lipid) kết hợp với adrenalin vì không thể
biết được ngay cơ chế phản ứng là nguyên nhân ngộ độc hay dị ứng.
đ) Dùng thuốc kháng độc là nhũ dịch
lipid tiêm tĩnh mạch như Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm nhanh tĩnh mạch,
có tác dụng trung hòa độc chất do thuốc gây tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều
lượng như sau:
- Người lớn: tổng liều 10ml/kg,
trong đó bolus 100ml, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
- Trẻ em: tổng liều 10ml/kg, trong
đó bolus 2ml/kg, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
Trường hợp nặng, nguy kịch có thể
tiêm 2 lần bolus cách nhau vài phút.
3.
Phản vệ với thuốc cản quang:
a) Phản vệ với thuốc cản quang xảy
ra chủ yếu theo cơ chế không dị ứng.
b) Khuyến cáo sử dụng thuốc cản
quang có áp lực thẩm thấu thấp và không ion hóa (tỷ lệ phản vệ thấp hơn).
II.
Các trường hợp đặc biệt khác
1.
Phản vệ do gắng sức
a) Là dạng phản vệ xuất hiện sau hoạt
động gắng sức.
b) Triệu chứng điển hình: bệnh nhân
cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, nóng bừng, đỏ da, ngứa, mày đay, có thể phù mạch,
khò khè, tắc nghẽn đường hô hấp trên, trụy mạch. Một số bệnh nhân thường chỉ xuất
hiện triệu chứng khi gắng sức có kèm thêm các yếu tố đồng kích
thích khác như: thức ăn, thuốc chống
viêm giảm đau không steroid, rượu, phấn hoa.
c) Người bệnh phải ngừng vận động
ngay khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Người bệnh nên mang theo người hộp thuốc
cấp cứu phản vệ hoặc bơm tiêm adrenalin định liều
chuẩn (EpiPen, AnaPen...). Điều trị theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Gửi khám chuyên khoa Dị ứng-miễn
dịch lâm sàng sàng lọc nguyên nhân.
2.
Phản vệ vô căn
a) Phản vệ vô căn được chẩn đoán
khi xuất hiện các triệu chứng phản vệ mà không xác định được nguyên nhân.
b) Điều trị theo Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Điều trị dự phòng: được chỉ định
cho các bệnh nhân thường xuyên xuất hiện các đợt phản vệ (> 6 lần/năm hoặc
> 2lần/2 tháng).
d) Điều trị dự phòng theo phác đồ:
- Prednisolon 60-100mg/ngày x 1 tuần,
sau đó
- Prednisolon 60mg/cách ngày x 3 tuần,
sau đó
- Giảm dần liều prednisolon trong
vòng 2 tháng
- Kháng H1:
cetirizin 10mg/ngày, loratadin 10mg/ngày..../.
PHỤ LỤC V
HỘP
THUỐC CẤP CỨU PHẢN VỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I.
Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ:
STT | Nội dung | Đơn vị | Sốlượng |
1 | Phác đồ, sơ đồ xử trí cấp cứu phản
vệ (Phụ lục III, Phụ lục X) | bản | 01 |
2 | Bơm kim tiêm vô khuẩn | | |
- Loại 10ml | cái | 02 |
- Loại 5ml | cái | 02 |
- Loại 1ml | cái | 02 |
- Kim tiêm 14-16G | cái | 02 |
3 | Bông tiệt trùng tẩm cồn | gói/hộp | 01 |
4 | Dây garo | cái | 02 |
5 | Adrenalin 1mg/1ml | ống | 05 |
6 | Methylprednisolon 40mg | lọ | 02 |
7 | Diphenhydramin 10mg | ống | 05 |
8 | Nước cất 10ml | ống | 03 |
II.
Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu cấp cứu phản vệ tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
1. Oxy.
2. Bóng AMBU và mặt nạ người lớn và
trẻ nhỏ.
3. Bơm xịt salbutamol.
4. Bộ đặt nội khí quản và/hoặc bộ mở
khí quản và/hoặc mask thanh quản.
5. Nhũ dịch Lipid 20% lọ 100ml (02
lọ) đặt trong tủ thuốc cấp cứu tại nơi sử dụng thuốc gây tê, gây mê.
6. Các thuốc chống dị ứng đường uống.
7. Dịch truyền: natriclorid 0,9%./.
PHỤ LỤC VI
HƯỚNG
DẪN KHAI THÁC TIỀN SỬ DỊ ỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Lưu ýkhai thác thông tin trên thẻ dị ứng của
người bệnh nếu có(xem mẫu thẻ theo
quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
STT | Nội dung | Tên thuốc, dị nguyên gây dị ứng | Có/sốlân | Không | Biểu hiện lâm
sàng-xử trí |
1 | Loại thuốc hoặc dị nguyên nào đã
gây dị ứng? | | | | |
2 | Dị ứng với loại côn trùng nào? | | | | |
3 | Dị ứng với loại thực phẩm nào? | | | | |
4 | Dị ứng với các tác nhân khác: phấn
hoa, bụi nhà, hóa chất, mỹ phẩm...? | | | | |
5 | Tiền sử cá nhân có bệnh dị ứng
nào? (viêm mũi dị ứng, hen phế quản...) | | | | |
6 | Tiền sử gia đình có bệnh dị ứng
nào? (Bố mẹ, con, anh chị em ruột, có ai bị các bệnh dị ứng trên không). | | | | |
PHỤ LỤC VII
MẪU
THẺ THEO DÕI DỊ ỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Mặt trước)
Bệnh
viện ……………. Khoa/Trung
tâm …………….……………. THẺ
DỊ ỨNG Họ
tên: …………….…………….
Nam □ Nữ
□ Tuổi
……………. Số
CMND hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh công dân …………….……………. |
Dị
nguyên/thuốc | Nghi
ngờ | Chắc
chắn | Biểu
hiện lâm sàng |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
…………….……………. | □ | □ | ………………………… |
Bác
sĩ xác nhận chẩn đoán ký: ……………… | ĐT
……………………………………… |
Họ
và tên:
……………………………………… | Ngày
cấp thẻ……………………………………… |
(Mặt sau)
Ba
điều cần nhớ 1)
Các dấu hiệu nhận biết phản
vệ: Sau khi tiếp xúc với dị nguyên cómột trong những triệu chứng sau đây •
Miệng, họng: Ngứa, phù môi, lưỡi, khó thở, khàn giọng. •
Da: ngứa, phát ban, đỏ da, phù nề. •
Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng. •
Hô hấp: khó thở, tức ngực, thở rít, ho. •
Tim mạch: mạch yếu, choáng váng. 2)
Luôn mang adrenalin theo người. 3)
Khi có dấu hiệu phản vệ: “Tiêm
bắp adrenalin ngay lập tức” “Gọi
115 hoặc đến cơ sở khám, chữa bệnh gần nhất” |
PHỤ LỤC VIII
HƯỚNG
DẪN CHỈ ĐỊNH LÀM TEST DA
(Gồm test lẩy da và test nội bì)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Không thử phản ứng (test) cho tất
cả các loại thuốc trừ những trường hợp có chỉ định theo quy định tại khoản 2 dưới
đây.
2. Phải tiến hành test da trước khi
sử dụng thuốc hoặc dị nguyên nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc dị
nguyên có liên quan (thuốc, dị nguyên cùng nhóm hoặc có phản ứng chéo) và nếu
người bệnh có tiền sử phản vệ với nhiều dị
nguyên khác nhau.
3. Khi thử test phải có sẵn các
phương tiện cấp cứu phản vệ.
4. Việc làm test da theo quy định tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng
với thuốc hoặc dị nguyên và kết quả test da (lẩy da hoặc
nội bì) dương tính thì không được sử dụng thuốc hoặc dị
nguyên đó.
6. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng
thuốc hoặc dị nguyên và kết quả test lẩy da âm tính với dị nguyên đó thì tiếp tục
làm test nội bì.
7. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng
thuốc và kết quả test lẩy da và nội bì âm tính với thuốc
hoặc dị nguyên, trong trường hợp cấp cứu phải sử dụng thuốc
(không có thuốc thay thế) cần
cân nhắc làm test kích thích và/hoặc giải mẫn cảm
nhanh với thuốc tại chuyên khoa dị ứng hoặc các bác sĩ đã được tập huấn về dị ứng-miễn
dịch lâm sàng tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu phản vệ và phải được sự đồng ý
của người bệnh hoặc đại diện hợp pháp của người bệnh bằng văn bản.
8. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định
được 4-6 tuần, khám lại chuyên khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc các chuyên
khoa đã được đào tạo về dị ứng-miễn dịch lâm sàng cơ bản để làm test xác định
nguyên nhân phản vệ./.
PHỤ LỤC IX
QUY
TRÌNH KỸ THUẬT TEST DA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
1.
TEST LẨY DA
a) Giải thích cho người bệnh hoặc đại
diện hợp pháp của người bệnh và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.
b) Chuẩn bị phương tiện (kim lẩy
da, bơm kim tiêm vô trùng, dung dịch histamin 1mg/ml,
thước đo kết quả, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc
hoặc dị nguyên được chuẩn hóa).
c) Sát trùng vị trí thử test (những
vị trí rộng rãi không có tổn thương da như mặt trước
trong cẳng tay, lưng), đợi khô.
d) Nhỏ các giọt dung dịch cách nhau
3-5cm, đánh dấu tránh nhầm lẫn.
- 1 giọt dung dịch natriclorid 0,9%
(chứng âm).
- 1 giọt dung dịch thuốc hoặc dị
nguyên nghi ngờ.
- 1 giọt dung dịch histamin 1mg/ml
(chứng dương).
e) Kim lẩy da cắm vào giữa giọt
dung dịch trên mặt da tạo một góc 45o rồi lẩy
nhẹ (không chảy máu), nếu là loại kim nhựa 1 đầu có hãm, chỉ cần ấn thẳng kim
qua giọt dung dịch vuông góc với mặt da, dùng giấy hoặc bông thấm giọt dung dịch
sau khi thực hiện kỹ thuật.
f) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả
dương tính khi xuất hiện sẩn ở vị trí dị nguyên lớn hơn 3mm hoặc trên 75% so với
chứng âm.
2.
TEST NỘI BÌ
a) Giải thích cho bệnh nhân hoặc đại
diện hợp pháp của bệnh nhân và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.
b) Chuẩn bị dụng cụ (dung
dịch natriclorid 0,9%, bơm kim tiêm vô trùng loại 1ml,
thước đo kết quả, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc hoặc dị
nguyên được chuẩn hóa).
c) Sát trùng vị trí thử test (những
vị trí rộng rãi không có tổn thương da như mặt trước trong cẳng tay, lưng,..),
đợi khô.
d) Dùng bơm tiêm 1ml
tiêm trong da các điểm cách nhau 3-5cm, mỗi điểm 0,02-0,05ml tạo một nốt phồng
đường kính 3mm theo thứ tự.
- Điểm 1: dung dịch natriclorid
0,9% (chứng âm).
- Điểm 2: dung dịch thuốc hoặc dị
nguyên đã chuẩn hóa.
e) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả
dương tính khi xuất hiện sẩn ở vị trí dị nguyên ≥ 3mm hoặc trên 75% so với chứng
âm./.
PHỤ LỤC X
SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I.
Sơ đồ chi tiết về chẩn đoán và xử trí phản vệ

II.
Sơ đồ tóm tắt về chẩn đoán và xử trí phản vệ

Ghi chú: Sơ đồ chi tiết về chẩn
đoán và xử trí phản vệ và Sơ đồ xử trí cấp cứu ban đầu phản vệ đề nghị in trên
khổ giấy lớn A1 hoặc A2 và dán hoặc treo tại
vị trí thích hợp các nơi sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh./.