Thông tư 47/2020/TT-BTC Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19)
47/2020/TT-BTC
Thông tư
Còn hiệu lực
27-05-2020
23-01-2020
Bộ Tài chính Số: 47/2020/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2020 |
Thông tư
QUY ĐỊNH VỀ THỜI ĐIỂM NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ÁP DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP GÂY RA BỞI VIRUS CORONA (COVID-19)
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý
ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định
số59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thuếxuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg
ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an
sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thời
điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình
thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus
Corona.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19).
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 38/2018/TT-BTC).
Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan phải khai chậm nộp C/O trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (MFN) hoặc thông thường và được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng; cơ quan hải quan có trách nhiệm hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp.
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ như sau:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) sử dụng chữ ký và con dấu điện tử:
Cơ quan hải quan chấp nhận C/O sử dụng chữ ký và con dấu điện tử với điều kiện cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu có thông báo về việc cấp C/O sử dụng chữ ký, con dấu điện tử và cung cấp trang thông tin điện tử để tra cứu C/O hoặc phương thức tra cứu khác về C/O.
Cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của C/O trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức tra cứu khác của cơ quan cấp để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định và in một bản C/O để lưu hồ sơ hải quan.
b) Bản chụp/bản scan C/O:
Cơ quan hải quan chấp nhận bản chụp/bản scan C/O với điều kiện cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo về việc sử dụng bản chụp/bản scan của bản chính C/O và cung cấp bản chụp/bản scan C/O hoặc trang thông tin điện tử hoặc phương thức kiểm tra khác cho cơ quan hải quan để xác định tính hợp lệ của C/O.
Cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của C/O bản chụp/bản scan trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức kiểm tra khác do cơ quan cấp cung cấp để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định và in một bản C/O để lưu hồ sơ hải quan.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC:
Người khai hải quan nộp bản chính C/O cho cơ quan hải quan. Trường hợp chưa có C/O bản chính tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan được nộp bản chụp/bản scan C/O cho cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lệ của bản chụp/bản scan C/O.
Cơ quan hải quan căn cứ bản chụp/bản scan C/O, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, hành trình lô hàng và những thông tin khác có liên quan để kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa và quyết định thông quan hàng hóa.
Người khai hải quan chịu trách nhiệm nộp lại 01 bản chính C/O trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.
Thông tư có hiệu lực từ ngày Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố dịch COVID-19 (ngày 23/1/2020), áp dụng cho các tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ ngày 23/1/2020.
Căn cứ diễn biến dịch bệnh COVID-19 trên thế giới, Bộ Trưởng Bộ Tài chính công bố chấm dứt hiệu lực của Thông tư này.
Quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc có liên quan, cơ quan hải quan, người khai hải quan và các đơn vị tổ chức có liên quan báo cáo phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.