Thông tư 39/2020/TT-BTTTT Quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
24-11-2020
18-01-2021
Bộ Thông tin và Truyền thông Số: 39/2020/TT-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020 |
Thông tư
Quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn
cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn
cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở;
Thực
hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông
tư quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin -
viễn thông.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông bao gồm: Danh mục thành phần cơ bản và yêu cầu kỹ thuật; mô hình kết nối và yêu cầu chia sẻ dữ liệu; an toàn thông tin; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
Thông tư này không điều chỉnh hoạt động của đài truyền thanh có dây và đài truyền thanh không dây FM.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
1. Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông là đài truyền thanh cấp xã sử dụng phương thức truyền đưa tín hiệu âm thanh, dữ liệu trên hạ tầng viễn thông, Internet. Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông là một thành phần của hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là hệ thống thông tin được triển khai ở xã, phường, thị trấn và quản lý tập trung ở cấp tỉnh, gồm hai thành phần: Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh và đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
3. Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh là hệ thống thông tin được thiết lập để cung cấp thông tin nguồn cho đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh còn có chức năng thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở phục vụ công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
4. Hệ thống thông tin nguồn trung ương là hệ thống thông tin được thiết lập để cung cấp thông tin nguồn cho đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trong toàn quốc. Hệ thống thông tin nguồn trung ương còn có chức năng thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở phục vụ công tác quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc.
5. Thông tin nguồn là bản tin dưới dạng dữ liệu số do các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp và được quản lý, lưu trữ trên hệ thống thông tin nguồn.
DANH MỤC THÀNH PHẦN CƠ BẢN VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - VIỄN THÔNG
Điều 4. Danh mục thành phần cơ bản
1. Thiết bị phần cứng bao gồm:
a) Cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
b) Thiết bị quản lý, lưu trữ thông tin và sản xuất chương trình phát thanh;
c) Loa;
d) Micro;
đ) Các thiết bị, vật tư khác.
2. Phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống phục vụ hoạt động của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
b) Phần mềm của hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Thiết bị phần cứng của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đáp ứng các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phần mềm hệ thống phục vụ hoạt động của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đáp ứng các yêu cầu cơ bản về an toàn thông tin tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phần mềm của hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin- viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Đáp ứng các yêu cầu cơ bản về chức năng tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này và các hướng dẫn khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Đáp ứng các yêu cầu cơ bản về an toàn thông tin tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Căn cứ nhu cầu thực tế, đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông có thể nâng cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền của địa phương nhưng phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Trường hợp cần kết nối đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông với đài truyền thanh có dây, đài truyền thanh không dây FM đang hoạt động thì sử dụng thiết bị tích hợp tự động đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
MÔ HÌNH KẾT NỐI VÀ YÊU CẦU CHIA SẺ DỮ LIỆU ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - VIỄN THÔNG
Điều 7. Mô hình kết nối
Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông phải tuân thủ mô hình kết nối tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Dữ liệu được chia sẻ đối với đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
AN TOÀN THÔNG TIN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRUYỀN THANH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - VIỄN THÔNG CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 9. Bảo đảm an toàn thông tin
1. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có phương án bảo đảm an toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu an toàn tối thiếu ở cấp độ 2 quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 về công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn - yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có phương án giám sát an toàn thông tin đáp ứng các quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
1. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cấp độ 3 trở lên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin trước khi đưa vào sử dụng.
Hệ thống thông tin nguồn trung ương và hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh khi kết nối, chia sẻ dữ liệu với nhau hoặc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các thành phần khác phải có biện pháp đảm bảo an toàn dữ liệu đáp ứng các yêu cầu an toàn thông tin quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 về công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn - yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - VIỄN THÔNG
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định về đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
2. Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên phạm vi toàn quốc.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
1. Tổ chức xây dựng, quản lý đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của địa phương theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Tổ chức xây dựng, quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của địa phương theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của địa phương theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
1. Xây dựng, quản lý trực tiếp, khai thác, vận hành hoạt động của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông theo quy định tại Thông tư này và theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đáp ứng các quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 01 năm 2021
2. Trường hợp đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin-viễn thông đã được đầu tư nhưng chưa tuân thủ các quy định của Thông tư này, sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm áp dụng, nâng cấp, hoàn thiện đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư này.
1. Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Thông tin cơ sở) để xem xét, giải quyết./.