Thông tư 37/2016/TT-BGTVT Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam
25-11-2016
01-07-2017
Bộ Giao thông vận tải Số: 37/2016/TT-BGTVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016 |
Thông tư
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU CỦA TÀU BIỂN VIỆT NAM
Căn
cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị
định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 2010 (Công ước
STCW) mà Việt Nam là thành viên;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn, đào tạo, huấn
luyện
thuyền
viên và định biên an
toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư
này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên,
đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt
Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng2. Thông tư này áp dụng đối với tàu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Thông tư này.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định
biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Thông
tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ước
STCW là Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho
thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 2010.
2. Bộ luật
STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực
ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi.
3. Thuyền
trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở tàu.
4. Sỹ quan
là một thành
viên trong thuyền bộ nhưng không phải thuyền trưởng, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức
danh trên tàu biển.
5. Đại phó
là sỹ quan boong kế cận thuyền trưởng và là người chỉ huy tàu trong trường hợp
thuyền trưởng không còn đủ khả năng chỉ huy tàu.
6. Sỹ quan
boong là sỹ quan có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại các điều khoản của Chương IIcủa Công ước STCW.
7. Thủy thủ
trực ca OS là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại các điềukhoản của Quy tắc II/4 của Công ước
STCW và hoàn thành
khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
8. Thủy thủ
trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại các điều khoản
của Quy tắc II/4,
Quy tắc II/5
của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định.
9. Máy trưởng
là sỹ quan máy cao cấp chịu trách nhiệm về sức đẩy cơ học của tàu và vận hành,
bảo dưỡng các thiết bị điện
và cơ khí của tàu.
10. Máy hai
là sỹ quan máy kế cận máy trưởng, chịu trách nhiệm về sức đẩy cơ học của tàu và
vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện, cơ khí của tàu trong trường hợp máy trưởng
không còn đủ khả năng đảm nhiệm.
11. Sỹ quan
máy là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại các điều khoản
của Quy tắc III/1,
Quy tắc III/2
và Quy tắc III/3
của Công ước STCW.
12. Thợ máy
trực ca Oiler là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại các điều khoản
của Quy tắc III/4
của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định.
13. Thợ máy
trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại các điều khoản
của Quy tắc III/4,
Quy tắc III/5
của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định.
14. Sỹ quan
kỹ thuật điện là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại các điều khoản
của Quy tắc III/6
của Công ước STCW.
15. Thợ kỹ
thuật điện là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại
các điều khoản của Quy tắc III/7
của Công ước STCW.
16. Sỹ quan
vô tuyến điện
GMDSS là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của các điều khoản
của Chương IVcủa Công ước STCW.
17. Sỹ quan
an ninh tàu biển là người làm việc trên tàu chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng,
được công ty bổ nhiệm chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho tàu bao gồm cả việc
thực hiện và duy trì kế hoạch an ninh tàu và liên lạc với sỹ quan an ninh của
công ty và sỹ quan an ninh cảng.
18. Nhiệm vụ
an ninh bao gồm tất cả công việc liên quan đến an ninh trên tàu được quy định
tại Chương XI-2 của Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 sửa đổi (SOLAS 74
sửa đổi) và Bộ luật quốc tế về An ninh tàu biển và bến cảng (ISPS).
19. Tàu dầu
là tàu biển được chế tạo hoặc hoán cải và sử dụng để chuyên chở xô dầu thô và
các sản phẩm dầu.
20. Tàu hóa
chất là tàu biển được chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô các sản
phẩm ở dạng lỏng được liệt kê tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về chở xô hóa chất (IBC Code).
21. Tàu khí hóa
lỏng là tàu biển được chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô chất khí hóa
lỏng được quy định tại Chương 19 của Bộ luật quốc tế về chở xô khí hóa lỏng
(IGC Code).
22. Tàu
khách là tàu biển được quy định tại Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên
biển 1974 sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi).
23. Tàu
khách Ro-Ro là tàu khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được
quy định trong Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 sửa đổi
(SOLAS 74 sửa đổi).
24. Hành
trình gần bờ là hành trình của tàu biển có tổng dung tích dưới 500GT trong giới hạn bởi đất liền với
các đường thẳng nối các điểm có tọa độ: 12°00’N, 100°00’E; 23°00’N, 100°00’E; 23°00’N, 114°20’E;
12°00’N, 114°00’E; 12°00’N, 116°00’E; 07°00’N, 116°00’E và 07°00’N, 102°30’E.
Ngoài ra, hành trình của các tàu trong vùng nước thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền
và thềm lục địa của Việt Nam đều được xem là hành trình gần bờ.
25. Sổ ghi
nhận huấn luyện là sổ
cấp cho thuyền viên có trình độ đại học thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở
lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên hoặc cấp cho
học viên thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu
có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên theo chương trình đào tạo sỹ quan
hàng hải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; thuyền viên có trình độ cao đẳng
trở lên thực tập sỹ quan kỹ thuật điện theo yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật
STCW.
26. Thời
gian thực tập là thời gian thuyền viên làm việc trên tàu theo chương trình huấn
luyện phù hợp với quy định Công ước STCW.
27. Thời
gian tập sự là thời gian thực tập chức danh trên hạng tàu tương ứng với giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn dưới sự giám sát của một sỹ quan.
28. Thời
gian đảm nhiệm chức danh là thời gian làm việc theo chức danh phù hợp với giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp.
29. Thời
gian đi biển là thời gian thuyền viên, học viên làm việc, thực tập trên tàu biển.
30. Tháng là
tháng theo dương lịch hoặc 30 ngày, cấu thành từ những khoảng thời gian nhỏ hơn
một tháng.
31. Chức
năng là một nhóm công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Bộ luật STCW, cần thiết
cho việc vận hành tàu, an toàn sinh mạng trên biển hoặc bảo vệ môi trường biển.
32. Công ty
là chủ tàu hoặc bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào khác như người quản lý hoặc người
thuê tàu trần mà họ nhận trách nhiệm đối với việc vận hành tàu từ chủ tàu và những
người đồng ý đảm nhiệm tất cả các nhiệm vụ, trách nhiệm như vậy cho công ty theo các quy địnhđó.
33. Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNKNCM) là chứng chỉđược cấp cho thuyền
viên theo quy định của Công ước STCW.
34. Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ (sau đây viết tắt là GCNHLNV) là chứng chỉđược cấp cho thuyền
viên theo quy định của Công ước STCW.
35. Giấy
công nhận GCNKNCM là văn bản do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền
viên nước ngoài đã có GCNKNCM được cấp theo quy định của Công ước STCW để làm việc trên tàu biển
Việt Nam.
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ
500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW
về các chức năng sau:
Điều 5. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền
trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ và thuyền trưởng
tàu dưới 50 GT1. Hàng hải
theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật
làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của
tàu và chăm sóc người trên
tàu theo mức quản lý.
Thuyền trưởng,
đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ và thuyền trưởng tàu dưới
50 GT phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2
và A-VIII/2
của Bộ luật STCW về các chức năng
sau đây:
Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ
quan boong tàu từ 500 GT trở lên1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật
làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát
hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Sỹ quan
boong tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại
các Mục A-II/1,
A-IV/2 và A-VIII/2
của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ
quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ 1. Hàng hải
theo mức vận hành
2. Kỹ thuật
làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát
hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Sỹ quan
boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn
chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW
về các chức năng sau đây:
Điều 8. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy
thủ trực ca1. Hàng hải
theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật
làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát
hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
1. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thủy thủ trực ca OS
Điều 9. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy
trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lênThủy thủ trực
ca OS phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW
về chức năng hàng hải theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thủy thủ trực ca AB
Thủy thủ trực
ca AB phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 và Mục A-II/5 của Bộ luật STCW vềcác chức năng sau đây:
a) Hàng hải
theo mức trợ
giúp;
b) Kỹ thuật
làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức trợ giúp;
c) Kiểm soát
hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp;
Máy trưởng,
máy hai tàu có tổng công suất máy
chính từ 750 kW
trở
lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-III/1, A-III/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW
về các chức năng sau đây:
Điều 10. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy
trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW và máy
trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 kW1. Kỹ thuật
máy tàu biển theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng
và sửa chữa theomức quản lý.
Máy trưởng,
máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW và máy trưởng tàu có tổng
công suất máy chính dưới 75 kW
phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
Điều 11. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng
công suất máy chính từ 750 kW trở lên1. Kỹ thuật
máy tàu biển theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật
điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng
và sửa chữa theo mức quản lý.
Sỹ quan máy
tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên
môn quy định tại Mục A-III/1
và Mục A-VIII/2
của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ
quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW1. Kỹ thuật
máy tàu biển theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật
điện, điện
tử và điều khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng
và sửa chữa theo mức vận hành.
Sỹ quan máy
tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo
chương
trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng
sau đây:
Điều 13. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ
máy trực ca1. Kỹ thuật
máy tàu biển theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật
điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng
và sửa chữa theo mức vận hành.
1. Tiêu chuẩn
chuyên
môn của thợ máy trực ca Oiler:
Điều 14. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ
quan kỹ thuật điệnThợ máy trực
ca Oiler phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW
về chức năng kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thợ máy trực ca AB:
Thợ máy trực
ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 và Mục A- III/5 của Bộ luật STCW
về các chức năng sau đây:
a) Kỹ thuật
máy tàu biển theo mức trợ
giúp;
b) Kỹ thuật
điện, điện tử và điều khiển máy theo mức trợ giúp;
c) Bảo dưỡng
và sửa chữa theo mức trợ giúp;
Sỹ quan kỹ
thuật điện
phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/6 của Bộ luật STCW quy định về
các chức năng sau đây:
Điều 15. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ
kỹ thuật điện1. Kỹ thuật
điện, điện tử và điều khiển theo mức vận hành.
2. Bảo dưỡng
và sửa chữa theo mức vận hành.
Thợ kỹ thuật
điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/7 của Bộ luật STCW
quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật
điện, điện tử và điều khiển theo mức trợ giúp.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo
mức trợ giúp.
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 16. Phân loại chứng chỉ chuyên môn
Chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:
Điều 17. Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn1. GCNKNCM.
2. GCNHLNV:
a) Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);
b) Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);
c) Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).
1. GCNKNCM
do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức
danh theo quy định của Thông tư này, các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam và phù hợp với quy định của Công ước STCW.
Điều 18. Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản2. GCNKNCM có giá trị sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNKNCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
1. GCNHLNVCB
do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp
cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về kỹ
thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn sinh mạng và
trách
nhiệm xã hội, nhận thức an ninh tàu biển phù hợp với quy định của Công ước
STCW.
Điều 19. Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ đặc biệt2. GCNHLNVCB có giá trị sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCB tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
1. GCNHLNVĐB
do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những
chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW
như sau:
Điều 20. Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ chuyên môna) Cơ bản
tàu dầu, tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;
b) Nâng cao
tàu dầu, tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;
c) Quản lý
đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
d) Huấn luyện
an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách
Ro-Ro;
đ) Huấn luyện
an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu
khách và tàu khách Ro-Ro;
e) Quản lý
khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách, và tàu khách Ro-Ro.
2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVĐB tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
1. GCNHLNVCM
do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn
luyện nghiệp vụ, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Quan sát
và đồ giải Radar;
b) Thiết bị
đồ giải rada tự động (ARPA);
c) Hệ thống
thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng
hạn chế (ROC);
d) Chữa cháy
nâng cao;
đ) Sơ cứu y
tế;
e) Chăm sóc
y tế;
g) Bè cứu
sinh, xuồng cứu nạn;
h) Xuồng cứu
nạn cao tốc;
i) Thuyền
viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể;
k) Sỹ quan
an ninh tàu biển;
l) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái;
m) Quản lý đội
ngũ/nguồn lực buồng máy;
n) Tiếng Anh
hàng hải;
o) Hải đồ điện
tử;
p) Quản lý
an toàn tàu biển;
q) Bếp trưởng,
cấp dưỡng.
2. GCNHLNVCM có giá trị sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
Điều 21. Điều kiện chung
1. Có đủ độ
tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 22. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên2. Tốt nghiệp
chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu
biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải hoặc tốt nghiệp chương trình
đào tạo sỹ quan hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Các trường
hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ:
a) Tốt nghiệp
chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này ở các trường khác;
b) Tốt nghiệp
chuyên ngành cùng nhóm ngành quy định tại khoản 2 Điều này tại các trường đào tạo
chuyên ngành hàng hải;
c) Tốt nghiệp
chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa, máy phương tiện thủy nội địa
hoặc kỹ thuật điện
phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.
4. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 của Thông tư này.
1. Điều kiện
chuyên môn:
Điều 23. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GTa) Tốt nghiệp
chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên
ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình
đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng
Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết
quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trởlên.
2. Điều kiện
đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại
phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24
tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 12 tháng.
1. Điều kiện
chuyên môn:
Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không
hành trình gần bờa) Tốt nghiệp
chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt
nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thìphải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng
Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn
thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết
quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
2. Điều kiện
đảm nhiệm chức danh:
a)Đối với đại phó: có thời gian
đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b)Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng.
Thuyền trưởng,
đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ phải có
GCNKNCM của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 25. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành
trình gần bờ1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 26. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu dưới 50 GTa)Tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b)Có tiếng Anh hàng hải trình độ
1 trở lên;
c)Hoàn thành chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2.Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a)Đối với đại phó: có thời gian
đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
tối thiểu 24 tháng;
b)Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 27. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lêna)Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b)Hoàn thành chương trình huấn
luyện ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ sơ cấp thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2.Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 28. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình
gần bờa)Tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ
quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điềukhiển tàu biển trình độ trung cấp thì
phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định;
b)Có tiếng Anh hàng hải trình độ
2 trở lên;
c)Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan
boong tàu từ 500 GT trở lên.
2.Điều kiện thời gian đảm nhiệm
chức danh:
a)Có thời gian thực tập được ghi
nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương
trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW
hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 GT trở lên, trong
đó có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca;
b)Trường hợp đã làm sỹ quan boong trên tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 GT trở lên.
Sỹ quan
boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ phải có GCNKNCM của
sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này.
Điều 29. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 30. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000
kW trở lêna)Tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b)Có tiếng Anh hàng hải trình độ
1 trở lên;
c)Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan
boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT.
2.Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 50 GT trở lên.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 31. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750
kW đến dưới 3000 kWa)Tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng
cao do
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định;
b)Cótiếng Anh hàng hải
trình độ 3;
c)Hoàn thành chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải quy định;
d)Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng,
máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kWtrở lên.
2.Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a)Đối với máy hai: có thời gian
đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên tối thiểu 24 tháng;
b)Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu 12 tháng.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 32. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75
kW đến dưới 750 kWa)Tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào
tạo nâng cao do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định;
b)Có tiếng Anh hàng hải trình độ
2 trở lên;
c)Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d)Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng,
máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW.
2. Điều kiện
đảm nhiệm chức danh:
a)Đối với máy hai: có thời gian
đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kWtrở lên tối thiểu 24 tháng;
b)Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 kWa)Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b)Cótiếng Anh hàng hải
trình độ 1 trở lên;
c)Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2.Điều kiện thời gian đảm nhiệm
chức danh:
a)Đối với máy hai: có thời gian
đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kWtối thiểu 24
tháng;
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 34. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở
lêna)Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b)Hoàn thành chương trình huấn
luyện ngắn hạn chuyên ngành khai thác máy tàu biển và đạt kết quả
thi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp đã tốt nghiệp
chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả
thi.
2.Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 35. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới
750 kWa)Tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo
sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ
trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b)Có tiếng Anh hàng hải
trình độ 2 trởlên;
c)Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy
tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên.
2.Điều kiện thời gian đảm nhiệm
chức danh:
a)Có thời gian thực tập được ghi
trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình
huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36
tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh
thợ máy trực ca;
b)Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thủy thủ trực caa)Tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên.
b)Có tiếng Anh hàng hải trình độ
1 trở lên;
c)Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy
tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW.
2.Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW trở lên.
1.Thủy thủ trực ca OS:
Điều 37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thợ máy trực ca Oilera)Tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết
theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển
trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b)Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
c)Có thời gian đi biển 06 tháng
hoặc tập sự thủy
thủ 02 tháng.
2.Thủy thủ trực ca AB:
a)Tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ trung cấp; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b)Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
1.Thợ máy:
Điều 38. Điền kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điệna)Tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý
thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác
máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp
chuyên ngành máy tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo
nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b)Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
c)Có thời gian đi biển 06 tháng
hoặc tập sự thợ máy trực ca Oiler 02 tháng.
2.Thợ máy trực ca AB:
a)Tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên khai
thác máy tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b)Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
1.Điều kiện chuyên môn:
Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điệna)Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật
điện tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ
thuật điện tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b)Có tiếng Anhhàng hải trình độ
2 trở lên;
c)Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và đạt kết quả kỳ thi sỹ
quan kỹ thuật điện tàu biển.
2.Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
1.Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật
điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ
thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng
cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2.Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản.
3.Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng.
TỔ CHỨC THI SỸ QUAN
Điều 40. Hội đồng thi sỹ quan
1.Hội đồng thi sỹ quan (sau đây
viết tắt là Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành lập, gồm từ
05 đến 07 thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam;
các ủy viên là đại diện của một số phòng chức năng có liên quan của Cục Hàng hải
Việt Nam, thủ trưởng cơ sở đào tạo, huấn luyện.
Điều 41. Ban Giám khảo2.Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a)Tham mưu để Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định: danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo kỳ
thi sỹ quan (sau đây viết
tắt
là Ban Giám khảo) để tổ chức coi thi và chấm thi; lựa chọn đề thi cho từng hạng
chức danh; công nhận kết quả kỳ thi;
b)Tổ chức, kiểm tra, giám sát điều
hành các kỳ thi;
c)Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ
thi;
d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.
1.Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi.
2.Số lượng thành viên Ban Giám
khảo tùy thuộc vào số lượng
thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có 03 thành viên, trong đó ít nhất 1/3 số
lượng thành viên giám khảo không tham gia trực tiếp giảng dạy. Thành viên Ban
Giám khảo là thuyền trưởng,
máy trưởng, chuyên gia trong
lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực quản lý, nhà giáo có nghiệp vụ sư phạm, năng lực,
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương ứng với trình độ và khả năng
chuyên môn theo yêu cầu của mỗi khóa thi.
3.Nhiệm vụ của Ban Giám khảo:
a)Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc,
công minh, chính xác, đánh, giá đúng trình độ của thí sinh;
b)Phát hiện sai sót trong đề
thi, đề nghị Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;
c)Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch
Hội đồng thi kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi.
ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN
Điều 42. Huấn luyện viên chính
1.Huấn luyện viên chính là những
người được đào tạo về nghiệp vụ huấn luyện theo chương trình do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định và được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính.
Điều 43. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản2.Huấn luyện viên chính phải có
kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn và chứng chỉ huấn luyện phù hợp với khóa học tương ứng;
trường hợp trong khóa học có sử dụng mô phỏng thì phải có chứng chỉ phù hợp với
chương trình mô phỏng mà mình giảng dạy.
1.Học viên tốt nghiệp cơ sở đào
tạo, huấn luyện chuyên ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cơ bản.
2.Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
Điều 44. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt2.Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
1.Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng
đối với thuyền viên làm việc trên tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng,
tàu khách và tàu khách Ro-Ro.
Điều 45. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên
môn2.Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
đối với thuyền
viên làm việc trên tàu dầu,
tàu chở hóa chất, tàu chởkhí hóa lỏng bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ nâng
cao.
3 . Huấn luyện
nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện nghiệp vụ an
toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách; huấn luyện nghiệp
vụ an toàn hành
khách, an toàn hàng
hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu; quản lý đám đông và quản lý khủng hoảng.
4.Đối với tàu dầu, tàu chở hóa
chất, tàu chở khí hóa lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ làm quen được
cấp cho thuyền
viên đã hoàn thành
chương trình huấn luyện nghiệp vụ làm quen.
5.Đối với tàu dầu, tàu hóa chất,
tàu chở khí hóa lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp
cho thuyền
trưởng, máy
trưởng, đại phó, máy hai,
sỹ quan và các thuyền
viên
khác chịu trách nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp
vụ nâng cao.
6.Đối với tàu khách và tàu khách
Ro-Ro, GCNHLNVĐB được cấp cho cá nhân hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung
huấn luyện sau đây:
a)Thuyền trưởng, đại phó, sỹ
quan và thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống
khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đám đông;
b)Thuyền trưởng, đại phó, máy
trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của
hành khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái
tàu đã hoàn thành, chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn hành khách, an
toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu;
c)Thuyền trưởng, đại phó, máy
trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong
tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý
khủng hoảng, ứng xử trong tình huống khẩn cấp;
d)Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn.
1.Quan sát và đồ giải Radar: Giấy
chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan sát và đồ giải Radar được cấp cho thuyền trưởng,
đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quan sát và đồ giải
Radar.
Điều 46. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên2.ARPA: Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về ARPA được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn
thành khóa huấn luyện về ARPA.
3.GMDSS:
a)Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan
boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã
hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng tổng quát;
b)Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan
boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1đã hoàn thành khóa
huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng hạn chế.
4.Hải đồ điện tử (ECDIS): Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Hải đồ điện tử được cấp cho thuyền trưởng, đại
phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về hải đồ điện tử.
5.Quản lý nguồn lực buồng lái:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý nguồn lực buồng lái được cấp
cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản
lý nguồn lực buồng lái.
6.Quản lý nguồn lực buồng máy:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý nguồn lực buồng máy được cấp
cho máy trưởng,
máy hai và sỹ quan máy đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý nguồn lực buồng
máy.
7.Nhận thức an ninh tàu biển: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về nhận thức an ninh tàu biển được cấp cho thuyền
viên hoàn thành khóa huấn luyện nhận thức an ninh tàu biển.
8.Thuyền viên có nhiệm vụ an
ninh tàu biển cụ thể: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về thuyền viên có
nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn
luyện đối với thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể.
9.Sỹ quan an ninh tàu biển: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sỹ quan an ninh tàu biển được cấp cho thuyền
trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về sỹ quan an ninh
tàu biển.
10. Chữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy
đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao.
11.Sơ cứu y tế: Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã
hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.
12.Chăm sóc y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu
trách
nhiệm chăm sóc y tế trên
tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chăm sóc y tế.
13.Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ
quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn
luyện về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn.
14.Xuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong,
sỹ quan máy, thủy thủ trưởng, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn
cao tốc đã hoàn thành chương trình huấn luyện về xuồng cứu nạn cao tốc.
Thuyền viên
muốn được huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn
cao tốc phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.
15.Quản lý an toàn tàu biển: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý an toàn tàu biển được cấp cho thuyền
viên hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý an toàn tàu biển.
16.Tiếng Anh hàng hải: Giấy chứng
nhận tiếng Anh hàng hải được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành, khóa huấn luyện
về tiếng Anh hàng hải.
17.Bếp trưởng và cấp dưỡng: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bếp trưởng, cấp dưỡng được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện về bếp trưởng, cấp dưỡng.
Cơ sở đào tạo,
huấn luyện thuyền viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên
theo quy định của Chính phủ.
Điều 47. Chương trình đào tạo, huấn luyện
thuyền viên1.Chương trình đào tạo, huấn luyện
thuyền viên hàng hải bao gồm:
a)Chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ chuyên môn để cấp GCNHLNV;
b)Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ để cấp GCNKNCM.
2. Căn cứ quy định tiêu chuẩn chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên tại Chương II, Chương III của Thông tư này và Chương trình mẫu của Tổ
chức Hàng hải Quốc tế (IMO
Model Course), các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng Chương trình đào tạo, huấn
luyện trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3.Căn cứ chương trình đào tạo, huấn luyện đã được ban hành, các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng, phê duyệt chương trình chi tiết, giáo trình, tài liệu giảng dạy.
CẤP, CẤP LẠI, CÔNG NHẬN, XÁC NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ
Điều 48. Cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1.Đối tượng cấp là thuyền viên
nước ngoài làm việc trên
tàu biển Việt Nam.
Điều 49. Cấp Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện2.Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghịcông nhận GCNKNCM trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù
hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a)Văn bản đề nghị của tổ chức quản
lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IIcủa Thông tư này;
b)Bản sao GCNKNCM;
c)02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4 cm, kiểu chứng
minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3.Cục Hàng hải Việt Nam nhận hồ
sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả
đúng thời hạn quy định:
a)Trường hợp nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức,cá nhân hoàn thiện
lại hồ sơ theo quy định;
b)Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c)Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy công nhận
GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy công nhận GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1.Đối tượng cấp là thuyền viên đảm
nhiệm chức danh thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện theo quy định
của Thông tư này và Công ước STCW.
Điều 50. Cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy
chứng nhận2.Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị
cấp GCNKNCM thủy
thủ trực ca, thợ máy trực ca,
thợ
kỹ thuật điện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a)Đơn đề nghị của thuyền viên
theo mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc văn bản đề nghị của trường, tổ chức quản lý
thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
b)Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao
kèm bản chính để đối chiếu: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc
Quyết định tốt nghiệp; Giấy chứng nhận học bồi dưỡng, nâng cao (nếu có); Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c)Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
d)02 ảnh màu, cỡ 3 cm x4 cm, kiểu chứng
minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
đ) Giấy xác
nhận thời gian tập sự trực ca (đối với trường hợp học bồi dưỡng, nâng cao hoặc
chỉcó trình độ sơ cấp nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục số XV của Thông tư này.
e)Đối với trường hợp đề nghị cấp
GCNKNCM thủy thủ AB; thợ máy AB khi đã có GCNKNCM thủy thủ OS, thợ máy Oiler nộp:
các thành
phần hồ sơ quy định tại điểm a, c, dkhoản này và Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu Sổ thuyền viên.
3.Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra thành
phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổvà hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định:
a)Trường hợp nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức,
cá nhân hoàn thiện
lại hồ sơ theo quy định;
b)Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định thì Cục Hảng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy
trực ca, thợ kỹ thuật điện tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông
tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1.Thuyền viên Việt Nam đã được cơ sở
đào tạo, huấn luyện cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng
tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC)
và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí
ga hóa lỏng được Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận.
Điều 51. Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
viên chính2.Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hảng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a)Đơn đề nghị của thuyền viên
theo mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền
viên theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này;
b)Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận GOC, ROC, Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí ga hóa lỏng;
c)02 ảnh màu, cỡ 3 cm x4 cm, kiểu chứng
minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3.Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra thành phần,
số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a)Trường hợp nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b)Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c)Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy xác nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.Phí và lệ phí: phí, lệ phí xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận GOC, ROC, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí ga hóa lỏng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1.Đối tượng cấp là các huấn luyện
viên, thuyền viên đáp ứng điều kiện theo được quy định của Thông tư này và Công
ước STCW.
Điều 52. Cấp lại Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính2.Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt
Nam. Hồ sơ bao gồm:
a)Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
huấn luyện viên chính của huấn luyện viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này
hoặc văn bản đề nghị của trường, cơ sở huấn luyện theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIIIcủa Thông tư này;
b)Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu xác nhận hoàn thành khóa huấn
luyện hoặc quyết định tốt nghiệp khóa huấn luyện dành cho huấn luyện viên
chính;
c)02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4 cm, kiểu chứng
minh nhân dân chụp trong vòng 06
tháng gần nhất.
3.Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra thành phần,
số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a)Trường hợp nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức,
cá nhân
hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định.
b)Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c)Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
viên chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1.Đối tượng cấp là thuyền viên có GCNKNCM, Giấy xác
nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện
viên chính bị mất, hỏng, sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Đối
với GCNKNCM hết thời hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện thuyền viên đã đảm nhiệm chức
danh phù hợp với GCNKNCM được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05
năm tính từ ngày đề nghị cấp lại; trường hợp không đảm bảo đủ thời gian này thì phải tập sự 03
tháng theo chức danh của GCNKNCM trong 06 tháng ngay trước khi đề nghị cấp lại.
Điều 53. Thủ tục mở khóa đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan, thuyền trưởng,
máy trưởng2.Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp lại GCN trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức
phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a)Bản chính giấy chứng nhận, giấy
xác nhận, giấy công nhận đối với các trường hợp hết hạn, sai thông tin hoặc bị
hư hỏng (trường hợp thuyền viên đi công tác xa không thể nộp bản chính GCNKNCM
hết hạn sử dụng, phải nộp trong vòng 07ngày kể từ ngày thuyền viên trở
về Việt Nam);
b)Giấy tờ có giá trị pháp lý chứng
minh sự điều chỉnh đối
với trường hợp sai thông
tin;
c)02 ảnh màu, cỡ 3 cm x4 cm, kiểu chứng
minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
d)Bản sao có chứng thực hoặc bản
chính Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (trường hợp cấp lại GCNKNCM);
đ) Bản sao
có chứng thực hoặc bản chính sổ thuyền viên (trường hợp cấp lại GCNKNCM).
3.Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết
quả đúng thời hạn quy định
a) Trường hợp
nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng
dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định.
b)Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c)Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy chứng nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ
sơ của mỗi học viên tham dự khóa đào tạo khóa bồi dưỡng nghiệp vụ;
dự thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ sở đào tạo, huấn luyện. Hồ sơ bao
gồm:
Điều 54. Thu hồi chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viêna)Đơnđề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục XI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
đào tạo sỹ quan hàng hải, Giấy chứng nhận đào tạo nâng cao (nếu có);
c)Bản sao Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ tiếng Anh hàng hải;
d)Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản khai
thời gian đi
biển (không cần xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên) theo mẫu quy định tại
Phụ lục XIIcủa Thông tư này;
e)Bản sao có chứng thực Sổ thuyền viên;
g) 02 ảnh
màu, cỡ 3 cm x
4 cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
2.Cơ sở đào tạo, huấn luyện
tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đúng quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện hướng dẫn
ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3.Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp 01 bộ hồ
sơ trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng
hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:
a)Văn bản đề nghị của cơ sở đào
tạo, huấn
luyện về việc xét duyệt danh sách học viên tham dự khóa đào tạo nâng cao, khóa
bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan; thuyền trưởng, máy trưởng theo mẫu quy định
tại Phụ lục XIIIcủa Thông tư này;
b)01 bộ hồ sơ của học viên (gửi
kèm).
4.Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra, duyệt hồ sơ và ra quyết định công nhận danh sách người có đủ điều
kiện dự khóa đào tạo, huấn luyện, dự thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, trường hợp không đủđiều kiện phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên bị thu hồi trong trường hợp thuyền viên giả
mạo giấy tờ hồ sơ hoặc tẩy xóa, giả mạo, mua bán, cho thuê, cho mượn chứng chỉ
chuyên môn. Cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ chuyên môn thì có trách nhiệm
thu hồi.
ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
Điều 55. Khung định biên an toàn tối thiểu
1.Quy định chung đối với tàu biển
Việt Nam
Điều 56. Bố trí thuyền viên trên tàu biển
Việt Nama)Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT):
Chức danh | Dưới 50 GT | Từ 50 GT đến dưới 500 GT | Từ 500 GT đến dưới 3000 GT | Từ 3000 GT trở lên |
Thuyền trưởng | 01 | 01 | 01 | 01 |
Đại phó |
| 01 | 01 | 01 |
Sỹ quan boong |
|
| 01 | 02 |
Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (*) |
|
| 01 | 01 |
Thủy thủ trực ca AB | 01 | 01 | 02 | 02 |
Tổng cộng | 02 | 03 | 06 | 07 |
(*) Trường hợp
sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác
thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan
vô tuyến điện GMDSS.
Chức danh | Dưới 75 kW | Từ 75 kW đến dưới
750 kW | Từ 750 kW đến dưới
3000 kW | Từ 3000 kW trở
lên |
Máy trưởng | 01 | 01 | 01 | 01 |
Máy hai | 01 | 01 | ||
Sỹ quan
máy | 01 | 01 | 01 | |
Thợ máy trực
ca AB | 01 | 02 | 03 | |
Tổng cộng | 01 | 03 | 05 | 06 |
2.Đối với tàu có thiết bị điện
phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật
điện.
3. Đối với một số trường hợp đặc biệt (tàu biển
có tuyến
hoạt động ngắn, mức tự động hóa cao...), căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, mức độ tự
động hóa và vùng hoạt động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định
biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu.
4.Đối với tàu khách và tàu khách
Ro-Ro, căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, số lượng hành khách, vùng hoạt động của
tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu nhưng phải bố trí
thêm ít nhất 01 thuyền viên phụ trách hành khách so với quy định tại khoản 1Điều này.
5.Đối với tàu công vụ, căn cứ
vào cỡ tàu, đặc tính kỹ thuật và vùng hoạt động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển
quyết định định biên an toàn tối thiểu.
1.Chủ tàu có trách nhiệm bố trí
thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2.Việc bố trí thuyền viên đảm
nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)Phải có GCNKNCM, GCNHLNV phù hợp
với chức danh mà thuyền viên đó đảm nhiệm;
b)Thuyền viên được bố trí làm việc
trên tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách
Ro-Ro thì
ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường,
còn phải có GCNHLNV tương ứng
với từng chức danh trên
loại tàu đó.
3.Nguyên tắc bố trí chức
danh trong một số trường hợp đặc biệt:
a)Đối với việc bố trí chức danh
thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong, sỹ quan máy làm việc
trên tàu lai dắt, tàu công trình, tàu tìm kiếm cứu nạn và các tàu công vụ khác thì Cục
Hàng hải Việt Nam căn cứ cỡ
tàu, đặc tính kỹ thuật và vùng
hoạt động của tàu hướng dẫn Cơ quan đăng ký tàu biển thực hiện;
b)Trong trường hợp tàu đang hành
trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức
năng, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, máy hai thay thế thuyền
trưởng
hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên;
c)Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng.
Điều 57. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1.Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng
kế hoạch cho học viên thực tập trên
tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
Điều 58. Trách nhiệm của chủ tàu đối với
việc tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển2.Các cơ sở đào tạo, huấn luyện
thuyền viên nếu không có tàu huấn luyện thì phải liên doanh, liên kết với
các cơ sở đào tạo, huấn luyện khác hoặc các chủ tàu để có tàu phục vụ huấn luyện.
3.Liên hệ với các chủ tàu để tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
1.Cung cấp thông tin về nhu cầu
đào tạo, sử dụng, tuyển dụng thuyền viên hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước
về hàng hải.
Điều 59. Trách nhiệm của thuyền trưởng,
máy trưởng và sỹ quan hàng hải đối với học viên thực tập trên tàu biển2.Tổ chức đặt hàng với cơ sở
đào tạo, huấn luyện thuyền viên để đào tạo, tuyển dụng vào làm việc tại
doanh nghiệp.
3.Tham gia xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo, huấn luyện; tổ chức hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả thực
tập của học viên tại doanh nghiệp; tiếp nhận học viên, giảng viên, huấn luyện
viên đến
tham quan, thực hành, thực
tập nâng cao trình độ thông qua hợp đồng với cơ sở đào tạo, huấn luyện.
4.Tiếp nhận, bố trí nơi ăn, ở, tạo điều kiện cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu biển. Trả tiền lương, tiền công cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên trực tiếp hoặc tham gia làm việc trên tàu trong thời gian đào tạo, thực tập trên tàu theo mức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
1.Chủ tàu phân công thuyền trưởng,
máy trưởng và sĩ quan hàng hải đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn cho học viên, giảng
viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu.
Điều 60. Trách nhiệm của học viên thực
tập trên tàu biển2.Thuyền trưởng, máy trưởng và
sĩ quan hàng hải có trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện, xác nhận, đánh
giá các nội dung, kết quả thực tập của học viên thực tập trên tàu biển theo tiến
trình thực tập.
1.Học viên thực tập trên tàu biển
phải có Sổ thuyền viên và chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với loại tàu
thực tập.
2.Học viên thực tập phải tuân thủ
nội quy, quy chế của chủ tàu, thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của
thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan hàng hải, giảng viên và huấn luyện viên.
3.Chế độ và quyền lợi của học viên thực tập trên tàu biển làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 61. Hiệu lực thi hành
1.Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 62. Tổ chức thực hiện2.Bãi bỏ các Thông tư sau:
a)Thông tư số 11/2012/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu
chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối
thiểu của tàu biển Việt Nam;
b)Thông tư số 51/2013/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền
viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam;
1.Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.