Thông tư 22/2009/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp
04-02-2009
18-02-2009
21-03-2009
Bộ Tài chính Số: 22/2009/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2009 |
Thông tư
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở
hữu công nghiệp như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài nộp đơn yêu cầu cơ quan quản lý Nhà
nước về sở hữu trí tuệ thực hiện công việc, dịch vụ yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp phải nộp phí, lệ phí theo quy định Thông tư này.
2.
Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp (Phụ
lục).
3.
Cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp và
quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp thu được theo quy định tại
Thông tư này (dưới đây gọi tắt là cơ quan thu phí, lệ phí).
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Thủ tục thu, nộp phí, lệ phí sở hữu công nghiệp:
a)
Đối tượng nộp phí, lệ phí phải nộp một lần toàn bộ số tiền phí, lệ phí theo mức
thu quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo
Thông tư này ngay khi nộp đơn, hồ sơ yêu cầu cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện
công việc, dịch vụ tương ứng.
b)
Khi nộp phí, lệ phí, đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu cơ quan thu
phí, lệ phí lập và cấp biên lai thu phí, lệ phí đối với tiền phí, lệ phí cho
đối tượng nộp phí, lệ phí, trong đó ghi đúng số tiền thực tế đã nộp.
c)
Phí, lệ phí quy định tại Thông tư này được thu bằng đồng Việt Nam.
d)
Cơ quan thu phí, lệ phí được mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí" tại
Kho bạc nhà nước nơi thu, nộp để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí thu được.
Hàng ngày, lập bảng kê, tạm gửi số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản tạm
giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ
kế toán áp dụng đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
2.
Quản lý và sử dụng phí, lệ phí: Phí, lệ phí sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng
như sau:
2.1.
Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 35% (ba mươi lăm phần trăm) số tiền phí, lệ
phí thu được trước khi nộp ngân sách Nhà nước, để trang trải các chi phí cho
việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí theo những nội dung, công
việc sau đây:
a)
Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản phụ cấp, các
khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và công đoàn phí) cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc, dịch
vụ và thu phí, lệ phí, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
b)
Chi mua sắm, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng
tài sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí; chi mua công nghệ, kể cả quyền sử dụng công nghệ
được bảo hộ sở hữu trí tuệ; chi phí cho việc thiết lập, quản lý và tổ chức khai
thác mạng lưới các cơ sở dữ liệu thông tin về sở hữu trí tuệ;
c)
Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện
thoại, điện, nước, xăng xe, công tác phí và các khoản chi khác như in ấn, mua
các biểu mẫu, chứng chỉ, văn bằng bảo hộ và các ấn phẩm khác;
d)
Chi phí thuê dịch vụ bên ngoài phục vụ các công việc quản lý và phát triển hoạt
động, như: thuê cơ sở vật chất, văn phòng làm việc, thuê khoán chuyên môn, thuê
dịch vụ tra cứu, thuê dịch thuật, cung cấp thông tin, thuê thẩm định nội dung
các đối tượng sở hữu công nghiệp của các cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc
quốc tế;
đ)
Chi phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo trong nước và ngoài
nước về chuyên môn, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ; chi phí tổ chức phổ biến, tuyên
truyền, hướng dẫn pháp Luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về sở
hữu trí tuệ; chi phí xây dựng và thực hiện đề tài, đề án thuộc nhiệm vụ nghiên
cứu thường xuyên nhằm phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ, nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ;
e)
Chi phí thực hiện dịch vụ phục vụ việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về
sở hữu công nghiệp và tranh chấp, khiếu kiện thương mại liên quan đến sở hữu
công nghiệp;
g)
Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí trong cơ quan theo nguyên tắc bình quân
một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm
nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu
năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước sau khi đảm bảo các chi phí theo quy định
tại tiết a, b, c, d, đ, e điểm này.
Hàng
năm, cơ quan thu phí, lệ phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết
toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí được trích để lại trong năm nếu chưa chi
hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi tiêu theo chế độ quy định.
2.2.
Định kỳ hàng tháng, cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp và
quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại (65%) vào ngân sách Nhà nước theo
chương, loại, khoản, Mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký, áp dụng đối với các đơn
yêu cầu bảo hộ về sở hữu trí tuệ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí sở hữu công
nghiệp và Thông tư số 115/2006/TT-BTC ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 132/2004/TT-BTC.
2.
Đối với các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã nộp trước ngày Thông tư này có
hiệu lực mà các công việc hoặc dịch vụ chưa hoàn thành và chưa nộp phí, lệ phí,
nay có yêu cầu và được thực hiện, thì phải nộp phí, lệ phí theo mức quy định
tại Thông tư này.
3.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế
độ thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp không đề cập tại Thông tư này được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp Luật về phí và lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật Quản lý thuế.
4.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
-
Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
Công báo;
-
Website Chính phủ;
-
Website Bộ Tài chính;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu VP, CST (CST3).
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn