Thông tư 193/2013/TT-BTC Hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
193/2013/TT-BTC
Thông tư
Còn hiệu lực
16-12-2013
16-01-2013
16-02-2014
Bộ Tài chính Số: 193/2013/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013 |
Thông tư
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC GIÁM SÁT TUÂN THỦ CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về việc thực
hiện công tác giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là
UBCKNN) đối với việc tuân thủ các quy định pháp luật của Sở giao dịch chứng
khoán (sau đây viết tắt là SGDCK) và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt nam (sau
đây viết tắt là TTLKCK) trong việc tổ chức, thực hiện nghiệp vụ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
1. Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán đối với SGDCK, TTLKCK, trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban
hành văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền.
2. Chấp thuận cho SGDCK và
TTLKCK ban hành các quy chế nghiệp vụ theo quy định tại Điều 37 và Điều 45 Luật
chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; các quy trình và các văn bản khác về việc
thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
kiểm tra giám sát tuân thủ hàng năm đối với SGDCK và TTLKCK.
4. Thực hiện giám sát đối với
SGDCK, TTLKCK theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hoạt động của các đơn vị
này được thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán (sau đây gọi tắt là giám sát tuân thủ).
5. Tạm đình chỉ hoạt động giao dịch
chứng khoán của SGDCK, hoạt động lưu ký chứng khoán của TTLKCK trong trường hợp
có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
6. Xử lý theo thẩm quyền đối
với các vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
của SGDCK và TTLKCK.
7. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả
thực hiện công tác giám sát tuân thủ quy định tại Mục 4 Thông tư này.
1. UBCKNN thực hiện giám sát tuân
thủ trên cơ sở báo cáo của SGDCK, TTLKCK theo quy định tại Mục 4 Thông tư này;
phản ánh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên thị trường chứng khoán và
các nguồn tin trên phương tiện thông tin đại chúng, cũng như qua các hoạt động
phối hợp nghiệp vụ giữa UBCKNN và SGDCK, TTLKCK.
2. Trên cơ sở kế hoạch giám sát
tuân thủ hàng năm, UBCKNN thực hiện kiểm tra định kỳ SGDCK, TTLKCK và tổ chức
kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
1. Ban hành các quy chế nghiệp
vụ theo quy định tại Điều 37 và Điều 45 Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006; các quy trình và các văn bản khác về việc thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đúng quy định của pháp luật và quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của SGDCK, TTLKCK Việt Nam.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại Mục 4 Thông tư này.
3. Thực hiện lưu trữ và bảo mật đối
với hồ sơ, tài liệu, chứng từ và dữ liệu về nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của UBCKNN để phục vụ công
tác giám sát tuân thủ.
5. Thực hiện giám sát việc tuân
thủ quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với thành
viên của SGDCK, thành viên của TTLKCK, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch,
tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán; xử lý đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy
chế của SGDCK, TTLKCK theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền SGDCK,
TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
UBCKNN theo quy định tại Thông tư này; báo cáo giải trình và kế hoạch khắc phục
đối với các nội dung kết luận, kiến nghị của UBCKNN về kết quả giám sát tuân thủ.
7. Kiến nghị, đề xuất UBCKNN về
việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật và văn bản nghiệp vụ của
SGDCK và TTLKCK cho phù hợp.
NỘI DUNG GIÁM SÁT TUÂN THỦ ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 5. Giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền
Nội dung giám sát của UBCKNN đối
với hoạt động này bao gồm:
1. Giám sát việc ban hành, bổ
sung, sửa đổi, hủy bỏ nội dung của các quy chế, quy trình và các văn bản
khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của SGDCK.
2. Giám sát hoạt động phổ biến
tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình hướng dẫn
nghiệp vụ của SGDCK.
UBCKNN thực hiện giám sát tuân
thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định tại
Chương IV Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và giám sát tuân thủ
các văn bản do SGDCK ban hành được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư
này đối với SGDCK về các hoạt động nghiệp vụ sau:
Tổ chức giao dịch chứng khoán: tổ
chức, bộ máy và hoạt động vận hành hệ thống và các thị trường giao dịch chứng
khoán; cung cấp thông tin, dữ liệu giao dịch; xây dựng, quản lý bộ chỉ số thị
trường và các hoạt động khác có liên quan.
Tổ chức giám sát giao dịch
chứng khoán: Giám sát giao dịch chứng khoán do SGDCK tổ chức; giám sát việc
thực hiện chế độ báo cáo và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán của
SGDCK, thành viên giao dịch, các tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch trên
thị trường chứng khoán do SGDCK tổ chức.
Tổ chức đấu giá, đấu thầu chứng
khoán.
Thẩm định và quản lý niêm
yết/đăng ký giao dịch: chấp thuận, hủy bỏ niêm yết/đăng ký giao dịch chứng
khoán; giám sát điều kiện duy trì niêm yết/ đăng ký giao dịch; giám sát đối với
chứng khoán bị kiểm soát, cảnh báo và tạm ngừng giao dịch; xử lý vi phạm của tổ
chức niêm yết/đăng ký giao dịch.
Quản lý thành viên giao dịch:
Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch; cấp, thu hồi Thẻ đại diện giao
dịch; giám sát điều kiện duy trì tư cách thành viên giao dịch; xử lý vi phạm của
thành viên giao dịch theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Công bố thông tin: Thực hiện chế
độ công bố thông tin của SGDCK, tổ chức niêm yết/ đăng ký giao dịch và thành
viên giao dịch.
Hoạt động trung gian hòa giải của
SGDCK đối với tranh chấp liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Hoạt động kiểm soát nội bộ của
SGDCK đối với các hoạt động nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Hoạt động triển khai và đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định
điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ do SGDCK ban hành.
Lưu trữ, bảo mật hồ sơ, chứng từ,
dữ liệu gốc.
Các hoạt động khác của SGDCK có
liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
NỘI DUNG GIÁM SÁT TUÂN THỦ ĐỐI VỚI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 7. Giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền
Nội dung giám sát của UBCKNN đối
với hoạt động này bao gồm:
1. Giám sát việc ban hành, bổ
sung, sửa đổi, hủy bỏ và nội dung của các quy chế, quy trình và các văn bản
khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của TTLKCK theo đúng quy định pháp luật.
2. Giám sát hoạt động phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ của
TTLKCK.
UBCKNN thực hiện giám sát tuân
thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Chương V
Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và giám sát tuân thủ các văn bản
do TTLKCK ban hành được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này đối với
TTLKCK về các hoạt động nghiệp vụ sau:
Quản lý thành viên của TTLKCK:
Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên; giám sát điều kiện duy trì tư cách thành
viên; xử lý vi phạm đối với thành viên của TTLKCK theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Đăng ký chứng khoán: Đăng ký,
hủy đăng ký chứng khoán; cấp, quản lý mã chứng khoán; thực hiện quyền của người
sở hữu chứng khoán; chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch.
Lưu ký chứng khoán: Mở, quản
lý tài khoản lưu ký chứng khoán; ký gửi, rút, cầm cố, giải tỏa chứng khoán.
Cấp mã số giao dịch: Cấp, quản
lý mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài.
Chế độ báo cáo và công bố thông
tin: Thực hiện chế độ công bố thông tin của TTLKCK, tổ chức phát hành; thực hiện
chế độ báo cáo của TTLKCK, thành viên của TTLKCK.
Hoạt động bù trừ, thanh toán
chứng khoán: Sửa lỗi và hủy thanh toán giao dịch; lập, quản lý, sử dụng Quỹ hỗ
trợ thanh toán.
Lưu trữ bảo mật hồ sơ, chứng từ,
dữ liệu gốc.
Hoạt động kiểm soát nội bộ và quản
lý rủi ro theo từng nghiệp vụ; đền bù thiệt hại cho khách hàng.
Hoạt động triển khai và đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định
điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ do TTLKCK ban hành.
Các hoạt động khác của TTLKCK có
liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Báo cáo của SGDCK và TTLKCK
Báo cáo định kỳ
SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm
báo cáo UBCKNN kết quả công tác tuân thủ, giám sát tuân thủ định kỳ hàng tháng
theo nội dung quy định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư
này trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.
SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm
báo cáo UBCKNN kết quả công tác tuân thủ, giám sát tuân thủ định kỳ hàng
năm, trong đó đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định
liên quan trong triển khai hoạt động nghiệp vụ theo các nội dung quy định
tại Mục 2 và Mục 3 Thông tư này và các kiến nghị, đề xuất (nếu có) trong
vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm tiếp theo.
Các báo cáo quy định tại Điểm a,
b Khoản 1 Điều này được lập và gửi UBCKNN dưới dạng văn bản hoặc tệp thông tin
dữ liệu điện tử.
Báo cáo bất thường
SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm
báo cáo UBCKNN trong vòng 72 giờ kể từ khi phát sinh các sự kiện sau:
Cảnh báo, kiểm soát và tạm ngừng
giao dịch chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên SGDCK;
Tạm thời đình chỉ hoạt động lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; Thu hồi giấy chứng nhận thành
viên của TTLKCK;
Vi phạm của tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết/đăng ký giao dịch, thành viên của SGDCK, thành viên của TTLKCK
thuộc thẩm quyền xử lý của UBCKNN;
Tranh chấp, khiếu kiện liên quan
đến thành viên của TTLKCK, thành viên của SGDCK, hoạt động nghiệp vụ của SGDCK
và TTLKCK thuộc thẩm quyền giải quyết của UBCKNN.
Đối với nội dung báo cáo bất thường
quy định tại Khoản 2 Điều này, SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm nêu rõ ý kiến đánh
giá và kiến nghị phương án xử lý đối với từng trường hợp, kèm theo đầy đủ hồ sơ
có liên quan.
Báo cáo theo yêu cầu
SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm gửi
báo cáo theo đúng nội dung và thời hạn khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của
UBCKNN liên quan đến công tác giám sát tuân thủ.
Các báo cáo định kỳ, bất thường
và theo yêu cầu quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư này được thể hiện
dưới dạng văn bản hoặc tệp thông tin dữ liệu điện tử. SGDCK, TTLKCK có trách
nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo UBCKNN theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đầy đủ báo cáo kết quả công tác tuân thủ và giám sát tuân thủ
hàng năm của SGDCK và TTLKCK theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này,
UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác giám sát tuân
thủ theo các nội dung nêu tại Mục 2 và Mục 3 Thông tư này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi hành
Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông tư số
151/2009/TT-BTC ngày 23/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán. Việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài Chính quyết định./.