Thông tư 18/2016/TT-BTNMT Quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo
18/2016/TT-BTNMT
Thông tư
Còn hiệu lực
25-07-2016
14-08-2016
09-09-2016
Bộ Tài nguyên và Môi trường Số: 18/2016/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016 |
Thông tư
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO, HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi Tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi Tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Biến động tài nguyên, môi trường hải đảo là những thay đổi về hiện trạng, diễn biến tài nguyên và thay đổi các thành phần môi trường của hải đảo theo thời gian.
2. Hồ sơ tài nguyên hải đảo là tập hợp các tài liệu thể hiện thông tin chi Tiết về hiện trạng và sự biến động tài nguyên, môi trường của hải đảo và các thông tin khác có liên quan đến tài nguyên, môi trường hải đảo.
1. Việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo phải thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục, thẩm quyền quy định tại Thông tư này; bảo đảm thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng.
2. Hồ sơ tài nguyên hải đảo phải phản ánh trung thực, khách quan và khoa học các thông tin về hiện trạng và sự biến động tài nguyên, môi trường của hải đảo.
3. Hồ sơ tài nguyên hải đảo phải được cập nhật định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
Điều 4. Thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo
1. Thành phần của hồ sơ tài nguyên hải đảo theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo:
a) Hồ sơ tài nguyên hải đảo được lập dưới dạng giấy và dạng số.
b) Phiếu trích yếu thông tin hải đảo; Kết quả Điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo; Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo được lập theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hồ sơ được đóng bìa cứng. Tờ bìa, tờ lót bìa ghi thông tin theo Mẫu số 01/Bìa HSHĐ (đối với hồ sơ lập lần đầu) và Mẫu số 02/Bìa HSHĐCN (đối với hồ sơ cập nhật) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Hồ sơ được đánh số tờ liên tục vào góc bên phải phía dưới các trang từ tờ 1 (một) sau tờ lót bìa đến tờ cuối. Thứ tự trình bày gồm Mục lục, chỉ dẫn các chữ viết tắt và nội dung của hồ sơ tài nguyên hải đảo;
đ) Hồ sơ phải có chữ ký của thủ trưởng và đóng dấu của đơn vị lập hồ sơ ở tờ lót bìa của hồ sơ.
1. Phiếu trích yếu thông tin hải đảo thể hiện các thông tin cơ bản về hải đảo được lập theo Mẫu số 03/PTY tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung của Phiếu trích yếu thông tin hải đảo:
a) Tên hải đảo: ghi theo địa danh do cấp có thẩm quyền ban hành. Nếu hải đảo có tên địa phương thì ghi thêm Mục tên gọi khác;
b) Số hiệu hải đảo: ghi theo số hiệu được cấp có thẩm quyền ban hành (nếu có);
c) Loại hải đảo: ghi theo Quyết định phân loại hải đảo của cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp hải đảo chưa được phân loại thì ghi “Chưa phân loại”;
d) Vị trí của hải đảo: ghi thông tin về đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh; Khoảng cách từ hải đảo đến trung tâm hành chính của cấp xã, huyện, tỉnh và Khoảng cách tới cảng biển gần nhất trong đất liền;
đ) Tọa độ của hải đảo: ghi thông tin về tọa độ địa lý tại Điểm cao nhất của hải đảo. Đối với các hải đảo có diện tích từ một ki lô mét vuông (01km2) trở lên thì ghi thêm thông tin về tọa độ các Điểm cực địa lý. Tọa độ của hải đảo được ghi đến chẵn một (01) giây;
e) Diện tích của hải đảo: ghi thông tin về diện tích của đảo tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (đối với đảo); diện tích phần bãi tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm hoặc diện tích bãi theo ranh giới tự nhiên (đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi); diện tích của bãi ngầm theo ranh giới tự nhiên;
g) Thông tin về Điểm cao nhất trên hải đảo; độ cao trung bình của hải đảo so với mực nước biển;
h) Quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo: ghi các thông tin về loại tài nguyên, thời gian, vị trí, đối tượng, Mục đích, quy mô, hình thức khai thác và sử dụng.
1. Bản đồ thể hiện rõ thông tin về vị trí, tọa độ, ranh giới của hải đảo, được lập theo các quy định pháp luật về đo đạc bản đồ với tỷ lệ thích hợp để thể hiện rõ các thông tin trên.
2. Thể hiện ranh giới hải đảo trên bản đồ:
a) Đối với quần đảo: thể hiện rõ ranh giới các đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan;
b) Đối với các đảo: thể hiện rõ ranh giới đảo tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm;
c) Đối với các bãi cạn lúc chìm lúc nổi: thể hiện rõ ranh giới tự nhiên của bãi cạn lúc chìm lúc nổi và ranh giới phần bãi khi nổi trên mặt nước tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm;
d) Đối với bãi ngầm: thể hiện rõ ranh giới tự nhiên của bãi ngầm.
1. Kết quả Điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo được lập theo Mẫu số 04/KQĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kết quả Điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo:
a) Đặc Điểm Điều kiện tự nhiên bao gồm các thông tin về vị trí địa lý; đặc Điểm địa chất, các trường vật lý, địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng; khí hậu, thủy văn, hải văn của hải đảo;
b) Đặc Điểm kinh tế - xã hội của hải đảo bao gồm các thông tin về đặc Điểm dân cư, các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu, cơ sở hạ tầng trên hải đảo;
c) Đặc Điểm tài nguyên thiên nhiên bao gồm các thông tin tổng hợp về số lượng, thành phần, đặc Điểm, chất lượng của các dạng tài nguyên sinh vật và phi sinh vật có trên hải đảo:
- Tài nguyên sinh vật gồm động vật, thực vật có trên hải đảo;
- Tài nguyên phi sinh vật gồm đất, nước, khoáng sản, giá trị văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch và các tài nguyên có giá trị tiềm năng khác;
d) Đặc Điểm môi trường bao gồm các thông tin tổng quát về hiện trạng môi trường đất, nước, không khí trên hải đảo; các nguồn thải, nguồn gây ô nhiễm môi trường, các sự cố môi trường trên hải đảo; các tai biến thiên nhiên xảy ra trên hải đảo.
1. Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo để ghi các thông tin về sự biến động của một hoặc nhiều yếu tố tài nguyên, môi trường trên hải đảo do cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ tài nguyên hải đảo ghi nhận được trong quá trình quản lý, theo dõi, kiểm tra giám sát tài nguyên, môi trường hải đảo. Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo được lập theo Mẫu số 05/BĐTN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung của thông tin biến động tài nguyên, môi trường hải đảo gồm loại tài nguyên bị biến động, yếu tố môi trường bị biến động, nội dung biến động, khu vực bị biến động, thời gian biến động, nguyên nhân gây ra sự biến động, tác động của sự biến động lên hải đảo và các thông tin khác có liên quan.
LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
Điều 9. Quy trình lập hồ sơ tài nguyên hải đảo
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo;
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo;
3. Nghiệm thu nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo;
4. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập hồ sơ tài nguyên hải đảo, có trách nhiệm lập nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Cơ sở pháp lý đề xuất nhiệm vụ;
c) Sự cần thiết phải thực hiện nhiệm vụ;
d) Mục tiêu của nhiệm vụ;
đ) Phạm vi thực hiện (trong đó nêu rõ số lượng và tên của hải đảo cần lập hồ sơ);
e) Tổng quan hiện trạng các thông tin, dữ liệu đang có tại các bộ, ngành, địa phương về tài nguyên, môi trường của các hải đảo;
g) Các hoạt động của nhiệm vụ;
h) Sản phẩm của nhiệm vụ;
i) Khái toán kinh phí và nguồn vốn;
k) Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ: thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành;
l) Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo sau khi được phê duyệt.
4. Nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo được nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
1. Sau khi nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo được nghiệm thu, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ tài nguyên hải đảo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định.
2. Việc thẩm định hồ sơ tài nguyên hải đảo phải được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập với cơ cấu gồm: 01 Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 01 Phó Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký là cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường và các ủy viên khác là đại diện của các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ (nếu có), đại diện Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và một số chuyên gia, nhà khoa học.
3. Nội dung thẩm định hồ sơ tài nguyên hải đảo gồm:
a) Căn cứ để lập hồ sơ tài nguyên hải đảo;
b) Nội dung, thành phần, thể thức trình bày của hồ sơ tài nguyên hải đảo;
c) Tính phù hợp, đúng đắn, trung thực và khoa học của các thông tin trong hồ sơ tài nguyên hải đảo và sự tuân thủ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật có liên quan trong việc lập hồ sơ tài nguyên hải đảo;
d) Các nội dung liên quan khác.
4. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ tài nguyên hải đảo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
a) Tờ trình phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo;
b) Hồ sơ tài nguyên hải đảo sau khi đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định;
c) Biên bản họp Hội đồng thẩm định;
d) Bản giải trình, tiếp thu hoàn thiện hồ sơ tài nguyên hải đảo;
đ) Văn bản xác nhận của các Ủy viên phản biện và Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc đã bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ tài nguyên hải đảo theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định;
e) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo.
5. Quyết định phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo được lập theo Mẫu số 06/QĐPD ban hành kèm theo Thông tư này là tài liệu của hồ sơ tài nguyên hải đảo.
1. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày hồ sơ tài nguyên hải đảo được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao nộp một (01) bộ hồ sơ tài nguyên hải đảo về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, bao gồm một (01) bộ hồ sơ dạng giấy và một (01) bộ hồ sơ dạng số lưu trên đĩa DVD.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ tài nguyên hải đảo của các địa phương giao nộp để tổng hợp, theo dõi.
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo để đưa vào Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo trên cơ sở các thông tin, số liệu ghi nhận được trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường.
2. Hồ sơ tài nguyên hải đảo được xem xét, cập nhật định kỳ 05 năm một lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình biến động theo thông tin ghi nhận được trong Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cập nhật hồ sơ tài nguyên hải đảo;
b) Đối với các nội dung biến động đã có đầy đủ thông tin, số liệu cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo cập nhật.
Đối với các nội dung biến động đã có thông tin nhưng chưa có đầy đủ số liệu cụ thể thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập nhiệm vụ cập nhật hồ sơ tài nguyên hải đảo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Việc lập, phê duyệt, thực hiện và nghiệm thu nhiệm vụ cập nhật hồ sơ tài nguyên hải đảo, thẩm định, phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo cập nhật thực hiện theo quy trình lập hồ sơ tài nguyên hải đảo quy định tại Thông tư này.
Quyết định phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo cập nhật được lập theo Mẫu số 07/QĐPDCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ hồ sơ tài nguyên hải đảo trong phạm vi địa phương; định kỳ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo; cập nhật hồ sơ tài nguyên hải đảo.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, lưu trữ hồ sơ tài nguyên hải đảo do các địa phương giao nộp.
3. Hồ sơ tài nguyên hải đảo được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ; được xử lý, số hóa đưa vào cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phục vụ khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo việc thực hiện và bảo đảm Điều kiện cho việc lập, cập nhật, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có hải đảo lập, cập nhật, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2016.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.