BỘ QUỐC PHÒNG | | CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Phối hợp bảo đảm bay giữa Quân chủng
Phòng không - Không quân và Tổng công ty Trực thăng
Việt Nam
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT-BQP
ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, chỉ đạo bảo đảm
bay; nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp và xác định giá dịch vụ bảo đảm bay giữa
Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng công ty Trực thăng Việt Nam trong
bảo đảm hoạt động bay; bảo đảm dịch vụ đào tạo, huấn luyện, dịch vụ kỹ thuật,
hậu cần phục vụ hoạt động bay.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này những từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Sân bay quân sự là sân bay phục vụ cho mục đích
quân sự.
2. Sân bay dân dụng là sân bay phục vụ cho mục đích
dân dụng.
3. Sân bay dùng chung là sân bay phục vụ cho cả mục
đích quân sự và dân dụng.
4. Bãi đỗ trực thăng là một khu vực xác định trên mặt
đất, công trình nhân tạo có đủ điều kiện để cho các tàu bay trực thăng bay đến,
bay đi và di chuyển.
5. Chuyến bay là việc khai thác tàu bay từ khi cất
cánh tại một sân bay và hạ cánh tại một sân bay khác tiếp ngay sau đó.
6. Chuyến bay quốc tế là chuyến bay được thực hiện
trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.
7. Chuyến bay nội địa là chuyến bay có điểm cất cánh
và hạ cánh cùng trong lãnh thổ nước Việt Nam.
8. Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay được sử dụng
hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định của Chính phủ về công
tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
9. Chuyến bay công vụ là chuyến bay của tàu bay quân
sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay của các
tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ Nhà nước.
10. Chuyến bay quay lại là chuyến bay mà máy bay buộc
phải hủy hành trình và quay lại điểm xuất phát hoặc một sân bay dự bị.
11. Chuyến bay vận chuyển thương mại là chuyến bay vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư vì mục đích
thương mại theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam.
12. Chuyến bay công ích là chuyến bay thực hiện các
nhiệm vụ công ích bao gồm các chuyến bay: tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng
viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai, cấp cứu y tế… và làm nhiệm vụ
nhân đạo khác.
Điều 3. Quản lý, chỉ đạo bảo đảm
bay
1. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác quản lý, điều hành bay trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh
doanh của Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng công ty Trực thăng Việt
Nam.
2. Việc phối hợp bảo đảm bay giữa
Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng công ty Trực thăng Việt Nam phải
tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động bảo đảm bay của Bộ Quốc phòng,
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Quan hệ phối hợp bảo đảm
bay
1. Quan hệ giữa Quân chủng Phòng không - Không quân và
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam là quan hệ hiệp đồng giữa hai đơn vị trong Bộ
Quốc phòng; là quan hệ giữa quản lý, điều hành bay và chịu sự quản lý, điều
hành bay trong phạm vi trách nhiệm của hai đơn vị; đồng thời là quan hệ giữa
bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.
2. Việc phối hợp bảo đảm bay thực hiện trên cơ sở
nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao, nhu cầu của Tổng công ty Trực thăng Việt Nam và
khả năng bảo đảm của Quân chủng Phòng không - Không quân thông qua các hợp đồng
dịch vụ bảo đảm giữa hai bên.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN DỊCH VỤ
BẢO ĐẢM BAY
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
dịch vụ bảo đảm bay tại các sân bay
Mọi hoạt động bay của Tổng công ty Trực thăng Việt Nam
tại các sân bay phải được phối hợp theo sự điều hành chung của người chỉ huy
sân bay theo các quy định sau đây:
1. Đối với sân bay quân sự do
Quân chủng Phòng không - Không quân quản lý.
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam sử dụng các dịch vụ
bảo đảm bay do Quân chủng Phòng không - Không quân cung cấp thông qua các hợp
đồng dịch vụ bảo đảm phù hợp với khả năng bảo đảm bay thực tế có tại sân bay.
2. Đối với sân bay dân dụng.
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam sử dụng các dịch vụ
bảo đảm bay do các đơn vị bảo đảm dịch vụ hàng không dân dụng cung cấp được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thông tư này.
3. Đối với sân bay dùng chung.
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam có thể sử dụng các
dịch vụ bảo đảm bay do Quân chủng Phòng không - Không quân hoặc các đơn vị hàng
không dân dụng cung cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các dịch vụ bảo
đảm bay do Quân chủng Phòng không - Không quân cung cấp được thực hiện theo hợp
đồng dịch vụ giữa hai bên. Giá dịch vụ bảo đảm bay theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
4. Đối với các sân bay thuộc quyền quản lý của Tổng
công ty Trực thăng Việt Nam và bãi đỗ trực thăng.
a) Tổng công ty Trực thăng Việt Nam tự bảo đảm bay
theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng;
b) Tổng công ty Trực thăng Việt Nam phối hợp với Quân
chủng Phòng không - Không quân để tổ chức, quản lý theo dõi bay, bảo đảm an
ninh, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Trách nhiệm của Quân
chủng Phòng không - Không quân
Quân chủng Phòng không - Không quân tổ chức bảo đảm
các hoạt động bay theo quy tắc về bay, quản lý và điều hành bay trong vùng trời
Việt Nam và Chỉ thị, mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng; cung cấp các dịch vụ bảo đảm
bay theo nhu cầu của Tổng công ty Trực thăng Việt Nam và khả năng bảo đảm bay
của Quân chủng Phòng không - Không quân; bảo đảm bay thương mại cho Tổng công
ty Trực thăng Việt Nam theo hợp đồng hai bên ký kết.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổng
công ty Trực thăng Việt Nam
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam hiệp đồng chặt chẽ
với Quân chủng Phòng không - Không quân trước khi thực hiện các nhiệm vụ được
giao; tổ chức bay thương mại, bay công ích theo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình và các dịch vụ khác được Bộ Quốc phòng giao. Thực hiện đầy đủ quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp và
thanh toán dịch vụ bảo đảm bay
1. Quân chủng Phòng không - Không quân có trách nhiệm
cung cấp các dịch vụ bảo đảm bay cho Tổng công ty Trực thăng Việt Nam tại các
sân bay do Quân chủng Phòng không - Không quân quản lý.
2. Tổng công ty Trực thăng Việt Nam có trách nhiệm thanh
toán các phí dịch vụ này thông qua hợp đồng dịch vụ bảo đảm bay theo giá do Nhà
nước và Bộ Quốc phòng quy định.
Chương III
DỊCH VỤ BẢO ĐẢM BAY
Điều 9. Các dịch vụ bảo đảm bay
Các dịch vụ bảo đảm bay do Quân chủng Phòng không -
Không quân cung cấp cho Tổng công ty Trực thăng Việt Nam gồm 3 nhóm dịch vụ cụ
thể: nhóm dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; nhóm dịch vụ đào tạo và huấn luyện;
nhóm dịch vụ bảo đảm về kỹ thuật và hậu cần hàng không.
1. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay gồm:
a) Dịch vụ điều hành cất, hạ cánh tại các sân bay, bãi
đỗ do Quân chủng Phòng không - Không quân quản lý;
b) Dịch vụ điều hành bay đi, đến các sân bay, bãi đỗ
do Quân chủng Phòng không - Không quân quản lý và trực tiếp chỉ huy điều hành.
2. Dịch vụ đào tạo và huấn luyện gồm: đào tạo, huấn
luyện phi công, kỹ sư hàng không, nhân viên kỹ thuật hàng không, sĩ quan chỉ
huy các ngành, ngoại trừ các nhân sự do Bộ Quốc phòng điều động.
3. Dịch vụ bảo đảm về kỹ thuật và hậu cần hàng không
gồm:
a) Về kỹ thuật: tăng hạn thân cánh, động cơ, thiết bị,
phụ tùng máy bay và các dịch vụ kỹ thuật khác;
b) Về hậu cần: bảo đảm nhiên liệu bay, cung cấp xe
chuyên dụng, vận tải, giám định sức khỏe, sân đỗ, canh gác máy bay và các công
tác kỹ thuật hậu cần hàng không khác.
Điều 10. Bảo đảm dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam lập nhu cầu, kế
hoạch, nội dung cần sử dụng hàng năm, thống nhất với Quân chủng Phòng không -
Không quân và thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ bảo đảm bay.
Điều 11. Bảo đảm dịch vụ đào
tạo, huấn luyện
1. Tổng công ty Trực thăng Việt Nam lập nhu cầu, kế
hoạch sử dụng dịch vụ đào tạo và huấn luyện chuyên ngành hàng không trực tiếp
với các đơn vị có chức năng đào tạo và huấn luyện ngành hàng không trực thuộc
Quân chủng Phòng không - Không quân.
2. Đơn giá dịch vụ đào tạo và huấn luyện chuyên ngành
hàng không được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Việc thực hiện và thanh toán
cho dịch vụ đào tạo và huấn luyện chuyên ngành hàng không thông qua hợp đồng ký
kết trực tiếp giữa các đơn vị sử dụng dịch vụ trực thuộc Tổng công ty Trực
thăng Việt Nam và các đơn vị cung cấp dịch vụ trực thuộc Quân chủng Phòng không
- Không quân. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, có sự tham gia, giám sát,
thẩm định của Quân chủng Phòng không - Không quân.
Điều 12. Bảo đảm dịch vụ kỹ
thuật và hậu cần
1. Tổng công ty Trực thăng Việt Nam lập nhu cầu, kế
hoạch sử dụng dịch vụ kỹ thuật và hậu cần chuyên ngành hàng không trực tiếp với
các đơn vị trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân.
2. Đơn giá dịch vụ kỹ thuật và hậu cần hàng không được
xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Việc thực hiện và thanh toán cho dịch vụ kỹ thuật
và hậu cần chuyên ngành hàng không thông qua hợp đồng ký kết trực tiếp giữa các
đơn vị sử dụng trực thuộc Tổng công ty Trực thăng Việt Nam và các đơn vị cung
cấp dịch vụ trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, có sự tham
gia, giám sát, thẩm định của Quân chủng Phòng không - Không quân.
4. Việc bảo đảm nhiên liệu bay: Tổng công ty Trực
thăng Việt Nam được Quân chủng Phòng không - Không quân đảm bảo nhiên liệu bay
theo phương thức “cấp thay báo nợ”. Tổng công ty Trực thăng Việt Nam hoàn trả
nhiên liệu bay theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 13. Điều động lực lượng bảo
đảm bay
Trong những trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng điều động lực lượng bay của Tổng công ty Trực thăng Việt Nam để thực hiện
nhiệm vụ, Quân chủng Phòng không - Không quân có trách nhiệm bảo đảm hoạt động
bay cho Tổng công ty Trực thăng Việt Nam. Bộ Quốc phòng sẽ quyết định các chi
phí cần thiết cho các đơn vị.
Điều 14. Nguyên tắc xác định giá
dịch vụ bảo đảm bay
1. Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển
hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
a) Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản
xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung
cầu trên thị trường;
b) Mức giá phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ
trong khu vực ASEAN;
c) Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không
lạm dụng vị trí độc quyền;
d) Khi xác định giá dịch vụ phải bảo đảm không được
vượt trần mức giá, khung giá đối với những dịch vụ hàng không đã được nhà nước
quy định mức giá, khung giá.
2. Giá dịch vụ bảo đảm bay do các đơn vị bảo đảm dịch
vụ bay cung cấp được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc
phòng.
3. Giá dịch vụ bảo đảm bay do các đơn vị dự toán thuộc
Quân chủng Phòng không - Không quân cung cấp không có trong bảng giá của Nhà
nước thì hai đơn vị thực hiện xây dựng đơn giá theo quy định về quản lý giá
trong Bộ Quốc phòng báo cáo trình Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
4. Đối với các hợp đồng ký kết trực tiếp giữa các đơn
vị cung cấp dịch vụ trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân với các đơn
vị sử dụng dịch vụ trực thuộc Tổng công ty Trực thăng Việt Nam thì các đơn vị
thực hiện đúng theo quy định về quản lý giá, phí dịch vụ của Nhà nước và Bộ
Quốc phòng, đảm bảo chất lượng dịch vụ và thanh toán trực tiếp cho nhau theo
hợp đồng ký kết giữa các bên.
Điều 15. Quản lý, sử dụng nguồn
thu từ dịch vụ bảo đảm bay
Mọi khoản thu từ dịch vụ bảo đảm bay được quản lý và
sử dụng theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng về quản lý tài chính đối với
hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong quân đội.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản thi hành
Quân
chủng Phòng không - Không quân, Tổng công ty Trực thăng Việt Nam và các đơn vị
liên quan căn cứ vào quy định của Quy chế này chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện. Mọi vi phạm được xử lý theo quy định của Bộ Quốc phòng và pháp luật của
Nhà nước.
Điều
17. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quá
trình thực hiện Quy chế này nếu có những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp, thì Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng công ty Trực thăng
Việt Nam báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/BQP) xem xét, quyết định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã
ký) Thượng tướng Phan Văn Giang |