Thông tư 13/2019/TT-BTTTT Quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
22-11-2019
15-01-2020
Bộ Thông tin và Truyền thông Số: 13/2019/TT-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019 |
Thông tư
Quy định hoạt động xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Căn
cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Căn
cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về lập kế hoạch, xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực thông tin và truyền thông: Lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây viết tắt là QCVN): là quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và ban hành.
3. Tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây viết tắt là TCVN): là tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố.
4. Tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực thông tin và truyền thông: là tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được cơ quan, tổ chức xây dựng, công bố.
1. Đối tượng QCVN, TCVN là sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình trong lĩnh vực thông tin và truyền thông và được xác định cụ thể trong phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn.
2. Đối tượng QCVN, TCVN thuộc các lĩnh vực được phân công quy định tại điểm g khoản 7 Điều 1 Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
3. Đối tượng QCVN, TCVN thuộc các lĩnh vực khác theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ quy định tại các luật chuyên ngành có liên quan và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình là đối tượng QCVN phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:
1. Có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân; có liên quan đến an toàn, sức khỏe con người; an toàn, vệ sinh lao động; môi trường; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
2. Có khả năng gây mất an toàn cho con người và môi trường trong quá trình lắp đặt, khai thác, sử dụng.
3. Có khả năng gây ảnh hưởng có hại tới sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống khác trong quá trình khai thác, sử dụng, qua đó gián tiếp gây ảnh hưởng có hại tới con người, môi trường, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh.
4. Có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động liên thông giữa thiết bị của người sử dụng với thiết bị, mạng, hệ thống của nhà khai thác, cung cấp dịch vụ và giữa thiết bị, mạng, hệ thống của các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ khác nhau, các cơ quan nhà nước.
5. Cần được quy định các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu chất lượng để đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn bộ mạng, hệ thống hoặc các mục tiêu công ích.
6. Cần phải quy định về yêu cầu chất lượng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.
7. Cần phải đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác phục vụ mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình là đối tượng TCVN phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:
1. Đáp ứng mục tiêu chức năng, công dụng, chất lượng: xác định các công nghệ, đặc điểm kỹ thuật ở mức tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.
2. Đáp ứng mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả: sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; có các quy tắc thực hành tiên tiến để áp dụng trong các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.
3. Đáp ứng mục tiêu thông tin, thông hiểu: phổ biến và tăng cường hiểu biết và áp dụng về sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình.
4. Đáp ứng mục tiêu giảm chủng loại, đổi lẫn: cho phép lựa chọn một số lượng tối ưu các kích cỡ hay chủng loại của sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, quá trình; có thế sử dụng thay thế lẫn nhau mà vẫn đáp ứng cùng yêu cầu.
5. Đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác phục vụ mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Cơ quan, tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực thông tin và truyền thông dựa trên nhu cầu và khả năng thực tiễn nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý, sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của chính cơ quan, tổ chức. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương ứng được khuyến khích sử dụng để xây dựng hoặc chấp nhận thành tiêu chuẩn cơ sở.
3. Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng đối với sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình của chính cơ quan, tổ chức. Tiêu chuẩn cơ sở có thể áp dụng đe công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi lưu thông trên thị trường theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định tại Mục IV.3 Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
1. Nội dung của QCVN, TCVN phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
a) Đáp ứng nguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 6 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và nguyên tắc xác định đối tượng QCVN, TCVN quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
b) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, không có mâu thuẫn trong hệ thống QCVN, TCVN;
c) Các quy định kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật phải có khả năng đo kiểm, đánh giá được một cách khách quan; trong QCVN phải xác định rõ phương pháp đo kiểm, đánh giá.
d) Các quy định kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật phải được diễn đạt chính xác, súc tích và đơn nghĩa.
2. Quy định đối với QCVN, TCVN được xây dựng trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế:
a) Ưu tiên xây dựng QCVN, TCVN trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn quốc tế) đã được áp dụng rộng rãi.
b) QCVN chấp nhận một tiêu chuẩn quốc tế được thể hiện trong lời nói đầu là “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có các quy định kỹ thuật và phương pháp đo thử phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế”.
c) TCVN chấp nhận một tiêu chuẩn quốc tế với bố cục và nội dung cơ bản của tiêu chuẩn quốc tế được giữ nguyên và chuyển nguyên vẹn sang TCVN được thể hiện trong lời nói đầu là “tiêu chuẩn quốc gia hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn quốc tế” và được ghi ký hiệu tương đương với tiêu chuẩn quốc tế.
d) QCVN, TCVN chấp nhận từ hai tiêu chuẩn quốc tế trở lên được thể hiện trong lời nói đầu là “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế”.
3. Thể thức trình bày của QCVN,TCVN:
a) Trình bày và thể hiện nội dung QCVN được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Việc trình bày và thể hiện nội dung TCVN được thực hiện thẹo TCVN 1-2:2008, Xây dựng tiêu chuẩn - Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia.
1. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và kinh phí khác bố trí trong dự toán của Bộ Thông tin và Truyền thông để chi cho hoạt động xây dựng QCVN, TCVN; các khoản kinh phí tài trợ, hỗ trợ (nếu có); các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí bao gồm: tổ chức khảo sát, khảo nghiệm, xây dựng, thẩm tra dự thảo QCVN, TCVN, lập kế hoạch, rà soát, chuyển đổi, xây dựng, ban hành, đăng ký, phổ biến áp dụng, kiểm tra và đánh giá QCVN, TCVN.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí xây dựng QCVN, TCVN từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định khác về tài trợ, hỗ trợ có liên quan (nếu có).
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
Điều 10. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng năm
1. Kế hoạch xây dựng QCVN hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện như sau:
a) Quý II hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký kế hoạch xây dựng QCVN cho năm sau gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đánh giá sự cần thiết và thống nhất đề xuất dự thảo kế hoạch xây dựng QCVN. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, dự thảo kế hoạch xây dựng QCVN được gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến góp ý.
c) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kế hoạch xây dựng QCVN trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
2. Kế hoạch xây dựng QCVN chỉ được điều chỉnh, bổ sung khi đảm bảo về nội dung, thời gian triển khai và có chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN hàng năm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai xây dựng dự thảo QCVN.
Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì (sau đây viết tắt là đơn vị chủ trì) triển khai xây dựng dự thảo QCVN theo trình tự và yêu cầu như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự thảo QCVN đúng nội dung, tiến độ như kế hoạch và dự án xây dựng QCVN đã phê duyệt.
2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến của chuyên gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) khi có thay đổi về nội dung, tiến độ của QCVN và báo cáo các nội dung thực hiện theo yêu cầu.
4. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để gửi dự thảo QCVN lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; và lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày. Trường hợp QCVN có khả năng tạo rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, phải gửi dự thảo QCVN để lấy ý kiến quốc tế theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
5. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo QCVN và hồ sơ dự thảo QCVN gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm tra. Hồ sơ dự thảo QCVN gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm tra Hồ sơ dự thảo QCVN của đơn vị chủ trì gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ);
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN;
c) Dự án xây dựng QCVN đã được phê duyệt theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư này;
d) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo QCVN;
đ) Thuyết minh dự thảo QCVN (bao gồm cả bản điện tử) theo mẫu tại Phụ lục VI Thông tư này;
e) Dự thảo QCVN (bao gồm cả bản điện tử) kèm bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo QCVN và các tài liệu tham khảo khác (nếu có);
g) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo QCVN để lấy ý kiến; bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
h) Các văn bản, tài liệu khác (nếu có).
6. Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh Hồ sơ dự thảo QCVN trong quá trình thẩm định và ban hành QCVN.
1. Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra Hồ sơ dự thảo QCVN.
2. Thành phần Hội đồng có số thành viên là số lẻ, có từ 7 (bảy) thành viên trở lên gồm:
a) Chủ tịch là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) Các thành viên khác là các chuyên gia đại diện của cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trách nhiệm của Hội đồng:
a) Thẩm tra đánh giá tính đầy đủ và đúng thủ tục hồ sơ dự thảo QCVN; sự phù hợp với kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Thẩm tra về nội dung dự thảo QCVN;
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Theo nguyên tắc dân chủ, độc lập, khách quan, minh bạch, các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên, biểu quyết theo đa số. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản họp Hội đồng theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đánh giá của mình và kết luận tại biên bản họp Hội đồng.
5. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tổ chức họp thẩm tra.
6. Căn cứ vào kết luận tại biên bản họp Hội đồng, đơn vị chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ dự thảo QCVN trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ.
1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị xây dựng dự thảo QCVN tổng hợp hoàn thiện hồ sơ dự thảo QCVN báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để thẩm định.
2. Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Trường hợp nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp thu, hoàn thiện và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành QCVN theo quy định;
b) Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có văn bản trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ quản lý và cấp mã hiệu QCVN của Bộ Thông tin và Truyền thông, số hiệu QCVN của Bộ Thông tin và Truyền thông là QCVN xxx:yyyy/BTTTT, trong đó:
a) QCVN là chữ viết tắt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) xxx là số hiệu quy chuẩn, gồm 2 hoặc 3 chữ số;
c) yyyy là năm ban hành, giữa số hiệu quy chuẩn và năm ban hành được phân cách bằng dấu hai chấm (:);
d) BTTTT là chữ viết tắt tên Bộ Thông tin và Truyền thông, đặt sát sau năm ban hành và được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia hàng năm
1. Kế hoạch xây dựng TCVN hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện như sau:
a) Quý II hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký kế hoạch xây dựng TCVN cho năm sau về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đánh giá sự cần thiết và đề xuất dự thảo kế hoạch xây dựng TCVN. Kế hoạch xây dựng TCVN gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
c) Căn cứ Quyết định kế hoạch xây dựng TCVN của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, hoàn thiện và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Kế hoạch xây dựng TCVN được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng TCVN hàng năm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triến khai xây dựng dự thảo TCVN.
Đơn vị chủ trì triên khai xây dựng dự thảo TCVN theo trình tự và yêu cầu như sau:
1. Thành lập Tổ biên soạn để xây dựng dự thảo TCVN.
2. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự thảo TCVN đúng nội dung, tiến độ như kế hoạch và dự án xây dựng TCVN đã phê duyệt.
3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến của chuyên gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) tổ chức các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến của chuyên gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) khi có điều chỉnh về nội dung, tiến độ của dự thảo TCVN và báo cáo các nội dung thực hiện theo yêu cầu.
5. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để gửi dự thảo TCVN lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; và lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày.
6. Trên cơ sở ý kiển góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoàn chỉnh dự thảo TCVN và hồ sơ dự thảo TCVN gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm tra. Hồ sơ dự thảo TCVN gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm tra Hồ sơ dự thảo TCVN của đơn vị chủ trì gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ);
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng TCVN;
c) Dự án xây dựng TCVN đã được phê duyệt theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư này;
d) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo TCVN;
đ) Thuyết minh dự thảo TCVN (bao gồm cả bản điện tử) theo mẫu tại Phụ lục VI Thông tư này;
e) Dự thảo TCVN (bao gồm cả bản điện tử) kèm bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ đê xây dựng dự thảo TCVN và các tài liệu tham khảo khác (nếu có);
g) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo TCVN để lấy ý kiến; bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
h) Các văn bản, tài liệu khác (nếu có).
7. Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh Hồ sơ dự thảo TCVN trong quá trình thẩm tra, thẩm định và đề nghị công bố TCVN.
1. Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra Hồ sơ dự thảo TCVN.
2. Thành phần Hội đồng có số thành viên là số lẻ, có từ 7 (bảy) thành viên trở lên gồm:
a) Chủ tịch là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) Các thành viên khác là các chuyên gia đại diện của cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trách nhiệm của Hội đồng:
a) Thẩm tra đánh giá tính đầy đủ và đúng thủ tục hồ sơ dự thảo TCVN;
b) Thẩm tra về nội dung dự thảo TCVN;
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Theo nguyên tắc dân chủ, độc lập, khách quan, minh bạch, các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên, biểu quyết theo đa số. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản họp Hội đồng theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đánh giá của mình và kết luận tại biên bản họp Hội đồng.
5. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tổ chức họp thẩm tra.
6. Căn cứ vào kết luận tại biên bản họp Hội đồng, đơn vị chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ dự thảo TCVN trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ.
1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị xây dựng dự thảo TCVN tổng hợp hồ sơ TCVN báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để thẩm định và công bố TCVN.
2. Trình tự thủ tục, thời gian thẩm định TCVN (tại Bộ Khoa học và Công nghệ) thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến hồ sơ dự thảo TCVN không đáp ứng yêu cầu theo quy định, Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với đơn vị chủ trì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
4. Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc đơn vị chủ trì giải trình tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Khoa học và Công nghệ xem xét trình Bộ Thông tin và Truyền thông gửi Bộ Khoa học và Công nghệ công bố TCVN;
b) Trường hợp không thống nhất với kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị liên quan có công văn giải trình các ý kiến không thống nhất, trình Bộ Thông tin và Truyền thông gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn hoạt động xây dựng QCVN, TCVN, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN hàng năm.
c) Tổng hợp, xây dựng dự thảo kế hoạch xây dựng TCVN hàng năm để trình Bộ Thông tin và Truyền thông gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN.
đ) Tổ chức thẩm tra hồ sơ QCVN, TCVN;
e) Trình Bộ trưởng ban hành QCVN; trình Bộ trưởng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công bố TCVN.
g) Tổ chức kiểm tra về hoạt động QCVN.
h) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn QCVN, TCVN trong lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ trong hoạt động xây dựng QCVN, TCVN theo quy định tại Thông tư này.
c) Chủ trì đề xuất đối tượng QCVN, TCVN để phục vụ các mục tiêu quản lý của Bộ do đơn vị triển khai; đề xuất kế hoạch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ QCVN, TCVN thuộc lĩnh vực trách nhiệm được phân công.
d) Chủ trì xây dựng QCVN, TCVN được giao theo kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN được phê duyệt; hàng năm đánh giá tình hình triển khai áp dụng QCVN, TCVN.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn áp dụng QCVN thuộc lĩnh vực trách nhiệm được phân công.
e) Báo cáo định kỳ, đột xuất Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN được phê duyệt.
3. Trách nhiệm đơn vị chủ trì xây dựng QCVN, TCVN
a) Đơn vị chủ trì được giao xây dựng QCVN, TCVN có trách nhiệm tổ chức, thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Chịu trách nhiệm về mặt nội dung, chất lượng, tiến độ và sử dụng kinh phí xây dựng QCVN, TCVN.
4. Khuyến khích các hội, hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia đề xuất, nghiên cứu, xây dựng QCVN, TCVN; phổ biến, áp dụng QCVN, TCVN.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020 và thay thế cho Thông tư số 03/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 01 năm 2011 của của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết, sửa đổi, bổ sung.