Thông tư 11/2020/TT-BTP Quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp do bộ Tư pháp ban hành
31-12-2020
14-02-2021
Bộ Tư pháp Số: 11/2020/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Thông tư
QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI, CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Thông tư này áp dụng đối với giám định viên tư pháp; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp và quản lý thẻ giám định viên tư pháp.
1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp cho giám định viên tư pháp để sử dụng khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp.
2. Giám định viên tư pháp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn thẻ được cấp; không được tẩy, xóa, sửa chữa, cho mượn; không sử dụng thẻ vào mục đích không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI, CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 4. Thẻ giám định viên tư pháp
Thẻ giám định viên tư pháp bao gồm các nội dung sau:
1. Hình dáng, kích thước
Thẻ giám định viên tư pháp hình chữ nhật, chiều dài 90 mm, chiều rộng 65 mm, độ dày 0,76 mm, được dán ép bằng màng dán Plastic, gồm hai mặt: Nền mặt trước là hình ảnh trống đồng và các hoa văn, các họa tiết trang trí, màu vàng; nền mặt sau màu đỏ cờ.
2. Nội dung mặt trước, tiếp giáp với lề trái, từ trên xuống gồm các thông tin sau:
a) Góc trên cùng là tên cơ quan cấp thẻ giám định viên tư pháp, được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm. Dưới tên cơ quan cấp thẻ giám định viên tư pháp có đường kẻ liền có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài dòng chữ và được canh giữa;
b) Ảnh của người được cấp thẻ giám định viên tư pháp (2cm x 3cm), được canh giữa dưới tên cơ quan cấp thẻ giám định viên tư pháp.
3. Nội dung mặt trước, tiếp giáp với lề phải, từ trên xuống gồm các thông tin sau:
a) Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng chữ in hoa, màu đen, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng;
b) Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ. Dưới Tiêu ngữ có đường kẻ liền có độ dài bằng độ dài dòng chữ và được canh giữa Tiêu ngữ;
c) Dòng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP”: Được trình bày bằng chữ in hoa, màu đỏ, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm; được canh giữa dưới Tiêu ngữ;
d) Số thẻ: Gồm mã bộ, cơ quan ngang bộ, mã tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này và 04 chữ số tiếp theo là số thứ tự của thẻ, được đánh liên tiếp từ số 0001 ghi bằng chữ số Ả Rập;
đ) Ký hiệu thẻ bao gồm: Chữ viết tắt tên thẻ (GĐVTP) và chữ viết tắt tên cơ quan cấp thẻ, được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng.
Số thẻ và ký hiệu thẻ được canh giữa dòng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP”;
e) Họ và tên của người được cấp thẻ: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm;
g) Ngày, tháng, năm sinh của người được cấp thẻ: Ghi bằng chữ số Ả Rập;
h) Lĩnh vực giám định: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng;
i) Nơi công tác: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng (ghi rõ đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
k) Nơi cấp, ngày, tháng, năm cấp: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 8, kiểu chữ nghiêng, số, ngày, tháng, năm ghi bằng chữ số Ả Rập;
l) Chức vụ người có thẩm quyền cấp thẻ (Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm;
m) Họ tên người ký: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm.
4. Nội dung mặt sau gồm các thông tin sau:
Mặt sau thẻ giám định viên tư pháp có hình Quốc huy in nổi ở giữa, đường kính 2,5cm. Phía trên Quốc huy là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, in bằng chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm. Phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP”, in bằng chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 10, kiểu chữ đứng, đậm.
Phông chữ ghi trên thẻ là phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
5. Con dấu trên thẻ giám định viên tư pháp
Con dấu trên thẻ giám định viên tư pháp là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên tư pháp, mực dấu màu đỏ, ảnh của giám định viên tư pháp dán trên thẻ được đóng giáp lai bằng dấu nổi (ở ¼ dưới góc phải ảnh).
1. Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
2. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và không thuộc trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 10 của Luật Giám định tư pháp.
1. Người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 6 tháng gần nhất) để phục vụ việc cấp thẻ. Thời hạn ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển đến đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp, Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp.
1. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và không thuộc các trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp thì được cấp thẻ giám định viên tư pháp.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, lập danh sách, hồ sơ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp.
Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lập danh sách, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ giám định viên tư pháp đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp hoặc Tờ trình của Sở Tư pháp về việc cấp thẻ giám định viên tư pháp;
b) Danh sách giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của giám định viên tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp thẻ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp.
4. Việc rà soát, cấp thẻ giám định viên tư pháp cho những trường hợp quy định tại Điều này được thực hiện xong trước ngày 30 tháng 9 năm 2021.
1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng (rách, bẩn, mờ) không thể sử dụng được hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trường hợp thẻ bị mất hoặc có thay đổi nội dung ghi trên thẻ thì đơn đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị chủ quản.
b) Thẻ giám định viên tư pháp đang sử dụng trong trường hợp có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ; thẻ giám định viên tư pháp trong trường hợp thẻ cũ bị hỏng;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thẻ giám định viên tư pháp cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng được giữ nguyên số thẻ đã được cấp trước.
Thẻ giám định viên tư pháp cấp lại trong trường hợp thay đổi nội dung thông tin ghi trên thẻ được đánh số mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
1. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu thẻ, mẫu giấy tờ sử dụng trong việc bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, gồm:
STT | Tên
biểu mẫu | Ký
hiệu |
1 | Mẫu thẻ giám định viên tư pháp | Mẫu số 1 |
2 | Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho bộ,
cơ quan ngang bộ đối với trường hợp giám định viên tư pháp được bổ nhiệm từ
ngày 01/01/2021) | Mẫu số 2 |
3 | Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giám
định viên tư pháp bổ nhiệm từ ngày 01/01/2021) | Mẫu số 3 |
4 | Quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho bộ, cơ quan ngang
bộ đối với trường hợp giám định viên tư pháp bổ nhiệm trước ngày 01/01/2021) | Mẫu số 4 |
5 | Quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giám định viên tư
pháp bổ nhiệm trước ngày 01/01/2021) | Mẫu số 5 |
6 | Đơn đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp | Mẫu số 6 |
7 | Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho bộ, cơ quan
ngang bộ) | Mẫu số 7 |
8 | Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) | Mẫu số 8 |
2. Mã số bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện như sau:
a) Mã số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Mã
số | Tỉnh,
TP trực thuộc TW |
| Mã
số | Tỉnh,
TP trực thuộc TW |
01 | Hà Nội | 33 | Quảng Ngãi | |
02 | Hải Phòng | 34 | Bình Định | |
03 | Hải Dương | 35 | Phú Yên | |
04 | Hưng Yên | 36 | Khánh Hòa | |
05 | Hà Nam | 37 | Kon Tum | |
06 | Nam Định | 38 | Gia Lai | |
07 | Thái Bình | 39 | Đắk Lắk | |
08 | Ninh Bình | 40 | Tp Hồ Chí Minh | |
09 | Hà Giang | 41 | Lâm Đồng | |
10 | Cao Bằng | 42 | Ninh Thuận | |
11 | Lào Cai | 43 | Bình Phước | |
12 | Bắc Kạn | 44 | Tây Ninh | |
13 | Lạng Sơn | 45 | Bình Dương | |
14 | Tuyên Quang | 46 | Đồng Nai | |
15 | Yên Bái | 47 | Bình Thuận | |
16 | Thái Nguyên | 48 | Bà Rịa - Vũng Tàu | |
17 | Phú Thọ | 49 | Long An | |
18 | Vĩnh Phúc | 50 | Đồng Tháp | |
19 | Bắc Giang | 51 | An Giang | |
20 | Bắc Ninh | 52 | Tiền Giang | |
21 | Quảng Ninh | 53 | Vĩnh Long | |
22 | Điện Biên | 54 | Bến Tre | |
23 | Sơn La | 55 | Kiên Giang | |
24 | Hòa Bình | 56 | Cần Thơ | |
25 | Thanh Hóa | 57 | Trà Vinh | |
26 | Nghệ An | 58 | Sóc Trăng | |
27 | Hà Tĩnh | 59 | Bạc Liêu | |
28 | Quảng Bình | 60 | Cà Mau | |
29 | Quảng Trị | 61 | Lai Châu | |
30 | Thừa Thiên Huế | 62 | Đắk Nông | |
31 | Đà Nẵng | 63 | Hậu Giang | |
32 | Quảng Nam |
|
b) Mã số
bộ, cơ quan ngang bộ
Mã
số | Bộ/cơ
quan ngang bộ |
| Mã
số | Bộ/cơ
quan ngang bộ |
64 | Bộ Công an | 74 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | |
65 | Bộ Ngoại giao | 75 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |
66 | Bộ Tư pháp | 76 | Bộ Nội vụ | |
67 | Bộ Tài chính | 77 | Bộ Y tế | |
68 | Bộ Công Thương | 78 | Bộ Khoa học và Công nghệ | |
69 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 79 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | |
70 | Bộ Giao thông vận tải | 80 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | |
71 | Bộ Xây dựng | 81 | Thanh tra Chính phủ | |
72 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 82 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | |
73 | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp và quản lý thẻ giám định viên tư pháp căn cứ vào phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn kịp thời./.