Thông tư 11/2017/TT-BKHCN Quy định quản lý thực hiện Đề án “Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”
11-08-2017
15-10-2017
Bộ Khoa học và Công nghệ Số: 11/2017/TT-BKHCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2017 |
Thông tư
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ,ĐỒNG TÀI TRỢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ”
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật khoa học và công nghệ;
Thực hiện Quyết định số 1931/QĐ-TTg ngày
07/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ”;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược
và Chính sách khoa học và công
nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định quản lý thực hiện Đề án “Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ”.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quản lý thực hiện Đề án “Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1931/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2016.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp, các định chế tài chính và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khoa học và công nghệ thực hiện thí điểm theo cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ (sau đây viết tắt là chương trình PPP) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thí điểm triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ (gọi chung là đề tài, dự án) do các đối tác công và đối tác tư cùng nhau xác định, ký hợp đồng đối tác công - tư thực hiện và khai thác, sử dụng các kết quả tạo ra;
2. Đề án khung chương trình PPP là thuyết minh tổng thể chương trình PPP do các đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan khác cùng nhau xây dựng;
3. Hợp đồng đối tác công - tư là thỏa thuận tự nguyện bằng văn bản, không ràng buộc về pháp lý, được các đối tác công và đối tác tư ký kết để hình thành quan hệ đối tác thành lập và triển khai thực hiện chương trình PPP;
4. Đối tác công là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là bộ, ngành, địa phương), các định chế tài chính hoạt động chủ yếu bằng ngân sách nhà nước tham gia chương trình PPP;
5. Đối tác tư là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
6. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn là cơ quan được Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các bên liên quan xây dựng đề án khung chương trình PPP và thực hiện các thủ tục phục vụ phê duyệt đề án khung chương trình PPP; hỗ trợ các bên liên quan tiến hành xây dựng, thống nhất ký kết hợp đồng đối tác công - tư;
7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án thuộc chương trình PPP (sau đây viết tắt là tổ chức chủ trì) là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện việc xây dựng, triển khai đề tài, dự án thuộc chương trình PPP.
1. Các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan khác cùng nhau xác định theo nhóm để phối hợp giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ của chương trình PPP.
2. Nguồn lực thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được huy động từ nhiều nguồn khác nhau do đối tác công và đối tác tư quản lý theo thẩm quyền.
3. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được quản lý theo quy định của các nguồn kinh phí thuộc bộ, ngành, địa phương và các chương trình, định chế tài chính trực tiếp đóng góp nguồn lực tham gia chương trình PPP với việc áp dụng nội dung, định mức và phương thức chi thuận lợi nhất được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng.
1. Giải quyết những vấn đề có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, nhóm ngành kinh tế; phát triển các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên; góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết.
2. Sản phẩm khoa học và công nghệ tạo ra từ chương trình PPP phục vụ một trong các định hướng lớn sau: phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của quốc gia hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm. Kết quả dự kiến đạt được phải thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng và phù hợp với các mục tiêu của chương trình PPP.
3. Nội dung của chương trình PPP bao gồm các đề tài, dự án có quan hệ với nhau và phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ của đối tác công và đối tác tư.
4. Đối tác công và đối tác tư đóng góp nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực, tài chính và các nguồn lực khác để thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP, trong đó đối tác tư cam kết đóng góp nguồn lực không dưới 40% tổng nguồn lực của các bên cam kết dành thực hiện chương trình PPP.
Mã số đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được ghi như sau:
PPPn.NC(NT/CT/QL).XX-YY. Trong đó:
1. PPPn là ký hiệu chung cho đề tài, dự án thuộc chương trình PPP thứ n;
2. NC là ký hiệu đề tài, dự án được thực hiện bằng 100% nguồn lực của đối tác công;
3. NT là ký hiệu đề tài, dự án được thực hiện bằng 100% nguồn lực của đối tác tư;
4. CT là ký hiệu đề tài, dự án được thực hiện bằng nguồn lực chung của cả đối tác công và đối tác tư;
5. QL là ký hiệu đề tài, dự án phục vụ công tác quản lý, tổ chức, triển khai thực hiện chương trình PPP;
6. XX là ký hiệu 2 chữ số ghi thứ tự của đề tài, dự án thuộc chương trình PPP thứ n;
7. YY là ký hiệu 2 chữ số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài, dự án.
XÁC ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH PPP
Điều 6. Xây dựng đề án khung
1. Bộ, ngành, địa phương, các định chế tài chính, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, tổ chức, cá nhân khác (gọi chung là các bên) trao đổi, thống nhất cùng xây dựng đề xuất chương trình PPP mà các bên mong muốn và cam kết huy động nguồn lực cùng thực hiện. Đề xuất chương trình PPP thực hiện theo quy định tại Mẫu B1-ĐXCT-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đầu mối tiếp nhận đề xuất chương trình PPP của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện xác định sơ bộ về nội dung và lĩnh vực, đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phù hợp chủ trì, phối hợp với đại diện của đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này nghiên cứu, xây dựng đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu B2-ĐAK-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn tiến hành các thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá đề án khung chương trình PPP (sau đây viết tắt là hội đồng tư vấn), trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá đề án khung chương trình PPP theo đề xuất của cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn.
1. Hội đồng tư vấn có 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Cơ cấu hội đồng tư vấn gồm 04 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tương ứng, 05 thành viên là các chuyên gia kinh tế, chuyên gia quản lý có kinh nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc các ngành, lĩnh vực tương ứng của chương trình PPP. Hội đồng tư vấn có ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu làm chuyên gia phản biện.
2. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của việc đánh giá đề án khung chương trình PPP, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng tư vấn khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phiên họp của hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng tư vấn, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền nếu chủ tịch vắng mặt, các chuyên gia phản biện và có đủ ý kiến nhận xét và đánh giá đề án khung chương trình PPP của các thành viên vắng mặt theo quy định tại Mẫu B1-ĐAK-TVHĐ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Đại diện các đối tác công, đối tác tư tham gia xây dựng đề án khung chương trình PPP được mời tham dự phiên họp của hội đồng tư vấn để trao đổi, thảo luận.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu đề án khung chương trình PPP, tài liệu liên quan do Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp, chuẩn bị ý kiến nhận xét và đánh giá đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu B1-ĐAK-TVHĐ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm nhận xét, phản biện, đóng góp ý kiến, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung cho đề án khung chương trình PPP để thảo luận trong phiên họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng tư vấn ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng, bao gồm:
a) Đề án khung chương trình PPP và phụ lục kèm theo (nếu có);
b) Trích lục quy định tại các Điều 4, 10 và Điều 11 Thông tư này;
c) Các biểu mẫu liên quan ban hành kèm theo Thông tư này phục vụ phiên họp của hội đồng tư vấn;
d) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng tư vấn được thông qua khi có ít nhất 3/4 số thành viên của hội đồng tư vấn nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu (thành viên vắng mặt thì căn cứ vào ý kiến nhận xét và đánh giá đề án khung chương trình PPP đã được gửi trước).
5. Bộ Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng tư vấn. Thư ký hành chính không phải là thành viên của hội đồng tư vấn.
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng tư vấn và số thành viên vắng mặt tại phiên họp của hội đồng tư vấn.
2. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng tư vấn.
3. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tư vấn được ủy quyền chủ trì phiên họp của hội đồng tư vấn.
4. Hội đồng tư vấn bầu một thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của hội đồng tư vấn.
5. Hội đồng tư vấn bầu Ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng tư vấn.
6. Chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng tư vấn thảo luận theo nội dung làm việc của hội đồng tư vấn quy định tại Thông tư này. Thư ký hành chính đọc ý kiến nhận xét và đánh giá của các thành viên vắng mặt (nếu có).
7. Các thành viên hội đồng tư vấn tiến hành đánh giá, bỏ phiếu đánh giá đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu C1-ĐAK-PĐG Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Đối với mỗi phiếu đánh giá, đề án khung chương trình PPP được đề nghị thực hiện khi phiếu đánh giá ghi “đề nghị thực hiện” và đề nghị không thực hiện khi phiếu đánh giá ghi “đề nghị không thực hiện”.
b) Đề án khung chương trình PPP được đề nghị thực hiện khi có ít nhất 3/4 tổng số phiếu ghi “Đề nghị thực hiện” (bao gồm cả phiếu đánh giá của các thành viên có mặt và cả ý kiến nhận xét và đánh giá của các thành viên vắng mặt).
8. Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu đánh giá đề án khung chương trình PPP và tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên hội đồng tư vấn theo quy định tại Mẫu C1-ĐAK-BBKP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của hội đồng tư vấn.
9. Thư ký khoa học lập biên bản họp hội đồng tư vấn đánh giá đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu D1-BBHĐ-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Các chuyên gia phản biện và thành viên hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá đề án khung chương trình PPP về các nội dung sau:
1. Sự cần thiết của việc thực hiện chương trình PPP;
2. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 4 Thông tư này;
3. Tính hợp lý, khả thi của mục tiêu, tính hợp lý, gắn kết, khả năng phối hợp giữa các nội dung thuộc chương trình PPP để đạt mục tiêu đề ra;
4. Năng lực, nguồn lực cam kết của các đối tác công, đối tác tư dành thực hiện chương trình PPP;
5. Thời gian và kế hoạch thực hiện chương trình PPP;
6. Kết quả và tác động dự kiến của chương trình PPP.
1. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phối hợp với đại diện của đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan hoàn thiện đề án khung chương trình PPP sau khi có kết quả đánh giá của hội đồng tư vấn.
2. Thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng tư vấn, xem xét các ý kiến của thành viên hội đồng đối với đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Điều 11 Thông tư này trước khi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, ngoài nước hoặc thành lập một hội đồng tư vấn mới để đánh giá thêm về đề án khung chương trình PPP (gọi là hội đồng tư vấn lần hai), trong đó các chuyên gia phản biện của hội đồng tư vấn lần hai phải là các chuyên gia mới. Trình tự, thủ tục thành lập và làm việc của hội đồng tư vấn lần hai thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này.
3. Trên cơ sở kết quả làm việc của hội đồng tư vấn, chuyên gia tư vấn (nếu có) và kiến nghị của thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt đề án khung chương trình PPP.
XÂY DỰNG, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ
Điều 13. Xây dựng hợp đồng đối tác công - tư
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đề án khung chương trình PPP được phê duyệt, cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của các đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan trao đổi, thống nhất xây dựng nội dung hợp đồng đối tác công - tư thành lập chương trình PPP theo quy định tại Mẫu D2-HĐ-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ kết quả xây dựng hợp đồng đối tác công - tư quy định tại Điều 13 Thông tư này, đại diện có thẩm quyền của các đối tác công và đối tác tư cùng nhau ký kết hợp đồng đối tác công - tư thành lập chương trình PPP. Thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn đại diện cho Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia ký kết hợp đồng.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng đối tác công - tư được ký kết, các đối tác công và đối tác tư trao đổi, thống nhất số lượng thành viên phù hợp trong ban chủ nhiệm, đề cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm chương trình PPP (sau đây viết tắt là ban chủ nhiệm) để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định (thông qua đề xuất của cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn).
2. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phối hợp với ban chủ nhiệm xây dựng quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
3. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm hỗ trợ ban chủ nhiệm tiến hành giao dịch trong các hoạt động hành chính của chương trình PPP.
Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình PPP, các đối tác công và đối tác tư có thể đề xuất điều chỉnh thành viên ban chủ nhiệm để phù hợp với tình hình thực tiễn, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định (thông qua cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn).
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PPP
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư này.
2. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức xác định nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia là đối tác trong hợp đồng đối tác công - tư; đề xuất với Bộ trưởng giao cho các đơn vị chuyên môn có chức năng, thẩm quyền tương ứng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ trong danh mục chi tiết các đề tài, dự án thực hiện chương trình PPP;
b) Tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình PPP;
c) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đối tác công và đối tác tư xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt thành phần ban chủ nhiệm, người đứng đầu và đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia ban chủ nhiệm; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này;
d) Lập dự toán các khoản kinh phí nêu tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này và trình kèm theo đề án khung chương trình PPP để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, điều chỉnh kinh phí thì kịp thời có báo cáo giải trình, kèm dự toán điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
Ban chủ nhiệm có trách nhiệm điều phối hoạt động chung của chương trình PPP theo quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm, theo hợp đồng đối tác công - tư và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Căn cứ quy định của Thông tư này, đề án khung chương trình PPP và hợp đồng đối tác công - tư, phối hợp với các đối tác công và đối tác tư xây dựng danh mục chi tiết đề tài, dự án thực hiện chương trình PPP cho từng giai đoạn, phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn, đơn vị quản lý đề tài, dự án của các đối tác công và đối tác tư tiến hành thủ tục xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo quy định quản lý của từng đối tác và từng đơn vị quản lý tương ứng;
2. Đề cử đại diện của đối tác công và đối tác tư phù hợp để tham gia các hội đồng xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo yêu cầu;
3. Tổ chức các hoạt động cần thiết, hỗ trợ các đối tác công và đối tác tư triển khai thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP đã được phê duyệt theo quy định của các nguồn kinh phí dự kiến sử dụng;
4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của các đối tác công và đối tác tư tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá việc thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phương án xử lý, giải quyết;
5. Định kỳ báo cáo (6 tháng, hằng năm) kết quả thực hiện chương trình PPP gửi các đối tác công, đối tác tư của chương trình PPP và Bộ Khoa học và Công nghệ. Phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình PPP.
Đối tác công khác (ngoài Bộ Khoa học và Công nghệ) tham gia chương trình PPP có trách nhiệm:
1. Chủ động phối hợp với các đối tác công và đối tác tư trao đổi, thống nhất cùng nhau xây dựng đề xuất chương trình PPP; cử đại diện tham gia, phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn xây dựng đề án khung chương trình PPP;
2. Cử đại diện tham gia các phiên họp của hội đồng tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
3. Tham gia với các đối tác công và đối tác tư xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư, cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm theo quy định tại các Điều 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này khi được yêu cầu;
4. Căn cứ danh mục chi tiết đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do ban chủ nhiệm đề xuất thuộc thẩm quyền quản lý tương ứng, tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật;
5. Định kỳ 6 tháng, hằng năm gửi báo cáo tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện các đề tài, dự án thuộc thẩm quyền cho ban chủ nhiệm để tổng hợp.
1. Chủ động phối hợp với các đối tác công và đối tác tư khác trao đổi, thống nhất, cùng nhau xây dựng đề xuất chương trình PPP, cử đại diện tham gia, phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn xây dựng đề án khung chương trình PPP.
2. Cử đại diện tham gia các phiên họp của hội đồng tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
3. Tham gia với các đối tác công và đối tác tư xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư, cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm theo quy định tại các Điều 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này.
4. Căn cứ danh mục các đề tài, dự án do ban chủ nhiệm đề xuất, tổ chức thực hiện phần nội dung nhiệm vụ phù hợp với cam kết đóng góp nguồn lực của đối tác tư với chương trình PPP theo quy định của pháp luật.
5. Tiến hành tự đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP không sử dụng ngân sách nhà nước do đơn vị mình phụ trách theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quy định của pháp luật trong trường hợp chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP có sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Cử đại diện tham gia các hội đồng xác định nhiệm vụ và hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ liên quan đến đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
8. Định kỳ 6 tháng, hằng năm gửi báo cáo về tình hình thực hiện, tiến độ và kết quả thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP cho ban chủ nhiệm để tổng hợp.
1. Xây dựng và bảo vệ đề cương chi tiết, ký hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Quản lý kinh phí ngân sách nhà nước được giao và bảo đảm đúng tiến độ đối ứng kinh phí từ các nguồn đã cam kết (nếu có) trong hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của đề tài, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định ứng với nguồn kinh phí sử dụng. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra đối với đề tài, dự án trong quá trình thực hiện và sau khi đề tài, dự án đã được đánh giá nghiệm thu;
c) Thực hiện đăng ký, giao nộp và công bố thông tin của đề tài, dự án theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Kinh phí xây dựng đề án khung chương trình PPP; kinh phí hoạt động của hội đồng tư vấn; kinh phí liên quan đến tổ chức xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; kinh phí tổng kết, đánh giá chương trình PPP được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và được áp dụng các định mức chi, phương thức chi như đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Kinh phí hoạt động của ban chủ nhiệm được quy định trong hợp đồng đối tác công - tư do các bên thỏa thuận.
3. Kinh phí của các đối tác công thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được huy động từ các nguồn: ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, dự án khác có mục tiêu phù hợp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4. Kinh phí của đối tác tư đóng góp thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do các đối tác tư tự cân đối phù hợp với quy định pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, các quỹ và các tổ chức, cá nhân khác (không thuộc đối tượng là đối tác công hay đối tác tư) có đóng góp nguồn lực thực hiện chương trình PPP thì nguồn lực đó được tính gộp vào phần đóng góp của đối tác công hoặc đối tác tư tùy theo thỏa thuận của các tổ chức này với các đối tác công, đối tác tư tương ứng.
ĐIỀU CHỈNH, KẾT THÚC, TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH PPP
Điều 23. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện chương trình PPP
1. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình PPP, để phù hợp với thực tiễn, các đối tác công và đối tác tư có thể trao đổi, đề xuất việc điều chỉnh đề án khung chương trình PPP.
2. Việc điều chỉnh đề án khung chương trình PPP phải có ý kiến của hội đồng tư vấn đề nghị thực hiện nội dung điều chỉnh của đề án khung chương trình PPP và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
1. Hết thời hạn của hợp đồng đối tác công - tư mà các bên không có thỏa thuận gia hạn.
2. Đề tài, dự án thuộc chương trình PPP đã kết thúc các thủ tục nghiệm thu, thanh lý và các bên thống nhất bằng văn bản chấm dứt chương trình PPP có xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Các đối tác công và đối tác tư sau khi phân tích, đánh giá và thống nhất chấm dứt hoạt động của chương trình PPP.
4. Việc xử lý tài sản, trách nhiệm liên quan đến chấm dứt hoạt động của chương trình PPP thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan khác.
Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phối hợp với ban chủ nhiệm, các đối tác công và đối tác tư tiến hành tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình PPP và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt báo cáo tổng kết chương trình PPP.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ bằng văn bản để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.