MẪU
1/TT
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM
THUỐC
Kính gửi: | Cục Quản lý Dược 138 A Giảng Võ, Hà Nội. |
Tên cơ sở đăng ký: Địa chỉ: Điện thoại: | Tên cơ sở sản xuất: Địa chỉ: Điện thoại: | Tên văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với
cơ sở đăng ký nước ngoài) Địa chỉ: Điện thoại: |
(Cơ sở) đề nghị Cục Quản lý Dược xem xét giải quyết
việc rút giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc/nguyên liệu làm thuốc sau:
Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc: | Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng: |
Số đăng ký (SĐK): | Ngày cấp SĐK: | Ngày hết hạn SĐK: |
Lý do đề nghị rút giấy đăng ký lưu hành: Ghi
cụ thể lý do và kèm theo tài liệu (nếu có)
Cơ sở xin rút giấy đăng ký lưu hành cam kết
thực hiện đúng các quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật đối
với đề nghị rút giấy đăng ký lưu hành thuốc/nguyên liệu làm thuốc nêu trên.
| Ngày...
tháng... năm..... Đại diện hợp pháp của cơ sở đề nghị rút giấy đăng ký lưu hành (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
Ghi chú: (*) Người ký đơn theo quy định tại khoản
5 Điều 22 Thông tư này.
MẪU 2A/TT
BÁO CÁO
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN, HIỆU QUẢ CỦA THUỐC
Kính gửi: | -Cục Quản lý Dược (*) Địa chỉ: 138 A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội -Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo
dõi phản ứng có hại của thuốc (**) Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Thực hiện theo yêu cầu về việc báo cáo theo dõi, đánh
giá an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành và khi đăng ký gia hạn
đối với những thuốc có yêu cầu báo cáo an toàn, hiệu quả, cơ sở…. báo cáo như
sau:
1. Tên cơ sở đăng ký
Địa chỉ: Điện
thoại:
2. Tên cơ sở sản xuất: Địa
chỉ: Điện
thoại:
3. Tên văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với cơ sở
đăng ký nước ngoài):
Địa chỉ: Điện thoại:
4. Tên thuốc:
5.Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
6.Dạng bào chế:
7.Số đăng ký (SĐK):
Ngày cấp SĐK: Ngày
hết hạn SĐK:
8. Thông tin về an toàn, hiệu quả và sử dụng của
thuốc:
8.1. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc sau khi đưa
thuốc ra lưu hành trên thị trường Việt Nam:
Bảng tổng kết các báo cáo phản ứng có hại của
thuốc đã gửi về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc liên quan đến tác dụng không mong muốn của
thuốc sau khi đưa thuốc ra lưu hành trên thị trường Việt Nam (kèm theo bản sao
các báo cáo) hoặc thông tin về báo cáo phản ứng có hại của thuốc được ghi nhận
từ chương trình giám sát sau khi thuốc được phê duyệt được cơ sở kinh doanh
thuốc thực hiện.
8.2. Tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở khám, chữa
bệnh trên phạm vi cả nước:
Bảng tổng kết tình hình sử dụng thuốc tại các cơ
sở khám, chữa bệnh trên phạm vi cả nước (số lượng thuốc sử dụng tại từng
cơ sở khám, chữa bệnh).
8.3.Tổng kết các cập nhật thông tin về an toàn, hiệu
quả của thuốc đã thực hiện trong quá trình lưu hành:
Báo cáo tổng hợp các nội dung cập nhật đã được Cục
Quản lý Dược phê duyệt, các cập nhật có tính thông báo, các cập nhật theo công
văn hướng dẫn của Cục Quản lý Dược (nếu có) liên quan đến thay đổi thông tin
trong Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
8.4. Tóm tắt kết quả của các
nghiên cứu lâm sàng được thực hiện tại Việt Nam liên quan đến thuốc (nếu có).
9. Đánh giá lợi ích và nguy cơ liên quan đến
thuốc trong quá trình lưu hành; đề xuất liên quan đến việc lưu hành sản phẩm
đăng ký:
Cơ sở đăng ký cam kết: những nội dung báo cáo là đúng
sự thật, nếu không đúng cơ sở xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
| Ngày.....
tháng..... năm..... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(*): Báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
5 Thông tư này.
(**): Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 2B/TT
BÁO CÁO
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN, HIỆU QUẢ CỦA VẮC XIN
Kính gửi: | -Cục Quản lý Dược (*) Địa chỉ: 138 A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội -Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo
dõi phản ứng có hại của thuốc (**) Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Thực hiện theo yêu cầu về việc báo cáo theo dõi, đánh
giá an toàn, hiệu quả của vắc xin trong quá trình lưu hành và khi đăng ký gia
hạn đối với những vắc xin có yêu cầu báo cáo an toàn, hiệu quả, cơ sở…. báo cáo
như sau:
1. Tên cơ sở đăng ký Địa
chỉ: Điện thoại:
2. Tên cơ sở sản xuất: Địa chỉ: Điện
thoại:
3. Tên văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với cơ sở
đăng ký nước ngoài)
Địa chỉ: Điện
thoại:
4. Tên vắc xin:
5.Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
6.Dạng bào chế:
7.Số đăng ký (SĐK): Ngày
cấp SĐK: Ngày hết
hạn SĐK:
8.Bảng tổng kết các báo cáo phản ứng có hại của vắc
xin ghi nhận được trong quá trình lưu hành vắc xin trên thị trường Việt Nam
Thống kê các trường hợp phản ứng có hại đã được
ghi nhận (phản ứng sau tiêm nhẹ, nặng) trong quá trình lưu hành.
9.Bảng tổng kết cập nhật thông tin về an toàn, hiệu
quả của vắc xin đã thực hiện trong quá trình lưu hành
Các cập nhật đã được Cục Quản lý Dược phê duyệt;
các cập nhật có tính thông báo; các cập nhật theo công văn hướng dẫn của Cục
Quản lý Dược (nếu có).
10. Bảng tóm tắt kết quả các nghiên cứu lâm sàng tiến
hành tại Việt Nam (nếu có).
11. Đánh giá lợi ích của vắc xin và nguy cơ liên quan
đến vắc xin trong quá trình lưu hành; đề xuất liên quan đến việc lưu hành sản
phẩm đăng ký:
Cơ sở đăng ký cam kết: những nội dung báo cáo là đúng
sự thật, nếu không đúng cơ sở xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
| Ngày.....
tháng..... năm..... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(*): Báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
5 Thông tư này.
(**): Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 2C/TT
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
Tên
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số………. | …….., ngày tháng
năm |
Kính gửi: | -Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo
dõi phản ứng có hại của thuốc (**) Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Thực hiện theo yêu cầu về việc báo cáo theo dõi, đánh
giá an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành đối với những thuốc có
yêu cầu báo cáo an toàn, hiệu quả, cơ sở…. báo cáo như sau:
1. Tên thuốc:
2. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
3. Dạng bào chế:
4. Số đăng ký:
5. Số lượng thuốc đã sử dụng:
6. Số bệnh nhân đã sử dụng thuốc:
7. Thời gian sử dụng:
8. Đánh giá an toàn, hiệu quả của thuốc đã sử dụng
(có số liệu kèm theo):
9. Phản ứng có hại của thuốc (ADR): các biểu hiện
ADR, số trường hợp, kết quả xử lý ADR (có số liệu kèm theo):
10. Kiến nghị, đề xuất (ghi rõ có tiếp tục sử dụng thuốc
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hay không?):
(Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) cam kết và chịu trách
nhiệm về các nội dung báo cáo nêu trên./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu:....
| Giám
đốc/Phó Giám đốc Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(*): Báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này.
MẪU 3/TT
TRANG
BÌA
HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
1. Tên và địa chỉ cơ sở đăng ký:
2. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất:
3. Tên thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nồng độ/hàm
lượng, dạng bào chế:
4. Loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc đăng ký:
Yêu cầu ghi cụ thể: Thuốc hóa dược/thuốc phóng
xạ/vắc xin/sinh phẩm/thuốc dược liệu/nguyên liệu làm thuốc (dược chất/tá
dược/vỏ nang/bán thành phẩm dược liệu).
5. Loại hình đăng ký:
Yêu cầu ghi cụ thể: Đăng ký lần đầu/Đăng ký gia
hạn/ Đăng ký chuyển giao công nghệ /Đăng ký thay đổi lớn/Đăng ký thay đổi nhỏ
cần phê duyệt/Đăng ký thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo/Công bố biệt dược
gốc/Công bố tương đương sinh học/Công bố sinh phẩm tham chiếu/Cập nhật thông
tin thuốc.
MẪU 4/TT
MỤC LỤC
1.Tài liệu hành chính
1.1.
1.2.
...
2.Tài liệu chất lượng
2.1.
2.2.
...
3.Tài liệu tiền lâm sàng
3.1.
3.2.
...
4.Tài liệu lâm sàng
4.1.
4.2.
...
5.Tài liệu khác (nếu có)
5.1.
5.2.
...
MẪU 5A/TT
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
(Đăng ký
lần đầu)
A. Chi tiết về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất
1. Cơ sở đăng ký
1.1. Tên cơ sở đăng ký:
1.2. Địa chỉ: Website
(nếu có):
1.3. Điện thoại: Email:
1.4. Tên văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với cơ
sở đăng ký nước ngoài):
Địa chỉ:
Điện thoại:
2. Cơ sở sản xuất (1)
2.1. Tên cơ sở sản xuất:
2.2. Địa chỉ: Website
(nếu có):
2.3. Điện thoại: Email:
Các cơ sở sản xuất khác (nếu có) (2):
Tên và
địa chỉ | Vai trò
(2) |
| |
| |
(1) Cơ sở sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất
xưởng lô thuốc
(2) Cơ sở tham gia trong quá trình sản xuất và nêu
rõ vai trò của từng cơ sở sản xuất như “sản xuất bán thành phẩm”, “đóng gói sơ
cấp”, “đóng gói thứ cấp”, “làm cốm”,…
B. Chi tiết về sản phẩm
1. Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
2. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
3. Dạng bào chế:
4. Mô tả dạng bào chế:
5. Đường dùng:
6. Tiêu chuẩn chất lượng (3):
7. Hạn dùng:
8. Điều kiện bảo quản:
9. Mô tả quy cách đóng gói:
10. Phân loại (tích vào nội dung phù hợp):
Thuốc kê đơn | | | Thuốc không kê đơn | |
Thuốc hướng tâm thần | | Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
hướng tâm thần | |
Thuốc gây nghiện | | Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
gây nghiện | |
Tiền chất dùng làm thuốc | | | Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất
dùng làm thuốc | |
Nguyên liệu làm thuốc | | | Thuốc độc | |
Mã ATC | | | Thuốc phóng xạ | |
| | | Thuốc dược liệu | |
11. Công thức bào chế (cho một đơn vị liều hoặc
đơn vị đóng gói nhỏ nhất)
Thành phần:
Hoạt
chất (1) | Nồng
độ/ hàm lượng (2) | Cơ sở
sản xuất (tên, địa chỉ chi tiết) | Tiêu
chuẩn (3) |
| | | |
| | | |
Tá
dược | Nồng
độ/ hàm lượng | Cơ sở
sản xuất (tên, địa chỉ chi tiết) | Tiêu
chuẩn (3) |
| | | |
(1) Ghi chính xác dạng dùng của dược chất (muối
ester/các dạng dẫn chất khác).
(2) Nếu liều dùng tính theo gốc có tác dụng dược
lý của dược chất (gốc base...), cần bổ sung thêm thông tin về hàm lượng dược
chất được quy đổi ra gốc có tác dụng dược lý này.
Nếu dược chất được sử dụng dưới dạng bán thành
phẩm đã trộn thêm tá dược, phải ghi đầy đủ cả các thành phần tá dược có trong
công thức bào chế các bán thành phẩm có chứa dược chất này.
(3) Nếu là tiêu chuẩn dược điển, đề nghị ghi rõ
tên dược điển và phiên bản dược điển hoặc năm phát hành dược điển hoặc ghi theo
“dược điển phiên bản hiện hành”.
C. Tài liệu kỹ thuật
1.Phần I: Hành chính
2.Phần II: Chất lượng
3.Phần III: Tiền lâm sàng
4.Phần IV: Lâm sàng
Ghi chú: Những tài liệu (Phần I, II, III, IV) phải
nộp tuỳ thuộc vào phân loại sản phẩm/nhóm sản phẩm.
D. Các đề nghị đặc biệt đối với thuốc đăng ký
Thuốc có dữ liệu yêu cầu bảo mật 
Cơ sở đăng ký thuốc đề nghị Cục Quản lý Dược xem xét
thực hiện bảo mật đối với các
dữ liệu sau đây được nộp kèm theo hồ sơ đăng ký
thuốc:

| Dữ liệu thử nghiệm độc tính | (Tài liệu số .... ) |

| Dữ liệu thử thuốc trên lâm sàng | (Tài liệu số .... ) |
Cơ sở đăng ký thuốc xin cam kết các dữ liệu nêu trên
đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo mật dữ liệu theo quy định của pháp luật và cơ
sở đăng ký thuốc sẽ thực hiện nghĩa vụ chứng minh khi được cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Đ. Các nội dung khác (tích vào nội dung phù hợp)
Hồ sơ đề nghị theo quy trình thẩm định nhanh | |
Hồ sơ đề nghị theo quy trình thẩm định rút gọn | |
Có hồ sơ tương đương sinh học | |
Có hồ sơ lâm sàng | |
Thuốc đề nghị công bố biệt dược gốc | |
Thuốc đề nghị công bố sinh phẩm tham chiếu | |
Thuốc đề nghị công bố tương đương sinh học | |
Đề nghị khác (nếu có, đề nghị ghi chi tiết) | |
E. Tuyên bố của cơ sở đăng ký
Cơ sở đăng ký cam kết:
1. Thực hiện việc cập nhật, bổ sung tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc theo thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 38 Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18/1/2018 của Bộ Y tế
quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
(áp dụng đối với thuốc generic, sinh phẩm tương tự).
2. Đã kiểm tra, ký đóng dấu theo quy định và xác nhận
là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo,
không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo thuốc/nguyên liệu làm thuốc được sản xuất
theo đúng hồ sơ đăng ký đã nộp.
4. Thuốc nhập khẩu khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam
có cùng tiêu chuẩn thành phẩm; tiêu chuẩn dược chất, dược liệu; tên, địa chỉ cơ
sở sản xuất dược chất, dược liệu với thuốc lưu hành tại nước sở tại thể hiện
trên CPP (1)
5. Đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định sau khi
thuốc/nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành.
6. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên
quan đến thuốc/nguyên liệu làm thuốc đăng ký.
| Ngày...
tháng... năm.... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (2) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên,chức danh, đóng dấu) |
(1) Trường hợp có sự khác biệt, ghi rõ sự khác
biệt và giải trình lý do.
(2) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 5B/TT
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
(Đăng ký
gia hạn)
A. Chi tiết về thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu
hành:
1. Cơ sở đăng ký
1.1. Tên cơ sở đăng ký:
1.2. Địa chỉ: Website
(nếu có):
1.3. Điện thoại liên hệ tại Việt Nam:
2. Cơ sở sản xuất (1)
2.1. Tên cơ sở sản xuất:
2.2. Địa chỉ: Website
(nếu có):
Các cơ sở sản xuất khác (nếu có) (2):
Tên và
địa chỉ | Vai trò
(2) |
| |
| |
(1) Cơ sở sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất
xưởng lô thuốc
(2) Cơ sở tham gia trong quá trình sản xuất và nêu
rõ vai trò của từng cơ sở sản xuất như “sản xuất bán thành phẩm”, “đóng gói sơ
cấp”, “đóng gói thứ cấp”, “làm cốm”,…
3. Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
4. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
5. Quy cách đóng gói:
6. Dạng bào chế:
7. Tiêu chuẩn chất lượng:
8. Hạn dùng:
9. Số đăng ký: Ngày
cấp: Ngày hết hạn:
B. Thông tin thay đổi, bổ sung khi đăng ký gia
hạn:
1.Liệt kê các nội dung thay đổi, bổ sung về hồ sơ
hành chính trong hồ sơ gia hạn (nếu có).
2.Thuốc đã được công bố biệt dược gốc (nếu có, ghi cụ
thể).
3.Thuốc đã được công bố sinh phẩm tham chiếu (nếu có,
ghi cụ thể).
4.Thuốc đã được công bố tương đương sinh học (nếu có,
ghi cụ thể).
C. Tài liệu kèm theo quy định
D. Tuyên bố của cơ sở đăng ký
D. Tuyên bố của cơ sở đăng ký
I. Đã phối hợp với cơ sở sản xuất để lựa chọn thuốc
gia hạn theo đúng quy định tại khoản 6
Điều 8, cụ thể như sau:
Số TT | Tên thuốc có cùng hoạt chất hoặc thành phần dược
liệu, dạng bào chế đường dùng, hàm lượng hoặc nồng độ trong một đơn vị phân
liều, cơ sở sản xuất với thuốc đề nghị gia hạn | Số giấy ĐKLH | Lựa chọn
đặt tên thuốc | Hiệu lực
giấy ĐKLH |
Tên
thương mại | Tên chung
quốc tế | 05 năm | Đến
31/12/2025 |
| | | | | | |
* Ghi chú:
- Phải liệt kê tất cả các thuốc có cùng hoạt chất
hoặc thành phần dược liệu, dạng bào chế đường dùng, hàm lượng hoặc nồng độ
trong một đơn vị phân liều, cơ sở sản xuất với thuốc đề nghị gia hạn.
- Đối với cột lựa chọn đặt tên thuốc và hiệu lực giấy
ĐKLH: căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này, cơ sở tích dấu (x) vào
cột mà cơ sở lựa chọn.
- Nếu không có thuốc nào có cùng hoạt chất hoặc thành
phần dược liệu, dạng bào chế đường dùng, hàm lượng hoặc nồng độ trong một đơn
vị phân liều, cơ sở sản xuất với thuốc đề nghị gia hạn thì cơ sở ghi rõ “không
có” tại các cột.
II. Cơ sở đăng ký cam kết:
1. Thực hiện việc cập nhật, bổ sung tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc theo thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 38 Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18/1/2018 của Bộ Y tế
quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
(áp dụng đối với thuốc generic, sinh phẩm tương tự).
2. Thực hiện việc cập nhật tiêu chuẩn chất lượng
thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
11/2018/TT-BYT ngày 04/5/2018 của Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên
liệu làm thuốc.
3. Đã kiểm tra, ký đóng dấu theo quy định và xác nhận
là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo,
không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo thuốc/nguyên liệu làm thuốc được sản xuất
thuốc theo đúng hồ sơ đăng ký đã nộp.
5. Thuốc nhập khẩu khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam
có cùng tiêu chuẩn thành phẩm; tiêu chuẩn dược chất, dược liệu; tên, địa chỉ cơ
sở sản xuất dược chất, dược liệu với thuốc lưu hành tại nước sở tại thể hiện
trên CPP (1).
6. Đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định sau khi
thuốc/nguyên liệu làm thuốc đã được gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
7. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên
quan đến thuốc/nguyên liệu làm thuốc đăng ký.
8. Toàn bộ thông tin kê khai trong đơn đăng ký gia
hạn này là đúng sự thật. Nếu sai, cơ sở hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
| Ngày...
tháng... năm.... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (2) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên,chức danh, đóng dấu) |
(1) Trường hợp có sự khác biệt, ghi rõ sự khác
biệt và giải trình lý do.
(2) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này.
MẪU 5C/TT
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THAY ĐỔI, BỔ SUNG
(Thay
đổi lớn/Thay đổi nhỏ cần phê duyệt/Chỉ yêu cầu thông báo)
A. Thông tin về sản phẩm (1)
1. Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
2. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
3. Dạng bào chế:
4. Số đăng ký: Ngày cấp: Ngày hết hạn:
5. Tên cơ sở sản xuất: Nước sản
xuất:
B. Phân loại thay đổi, bổ sung
Loại
TĐBS | | Mã
tham chiếu/Tên | Loại
TĐBS | | Ghi
chú |
Thay đổi lớn | □ | | Công bố biệt dược gốc | □ | |
Công bố sinh phẩm tham chiếu | □ | |
Thay đổi nhỏ (có phê duyệt) | □ | | Công bố tương đương sinh học | □ | |
Thay đổi nhỏ (thông báo) | □ □ | | Cập nhật cập nhật thông tin thuốc | □ | |
C. Chi tiết về cơ sở đăng ký đã được duyệt
1. Tên cơ sở đăng ký:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại:
4. Tên văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với cơ sở
đăng ký nước ngoài):
Địa chỉ:
Điện thoại:
D. Mô tả nội dung thay đổi (kèm theo lý do
thay đổi) (3)
- Nêu rõ thay đổi, bổ sung thuộc mục nào kèm theo mã
thay đổi (nếu có) dựa trên phân loại các thay đổi, bổ sung:
- Nội dung đã được duyệt (*):
- Nội dung đề nghị thay đổi, bổ sung (*):
(*) có thể nộp dưới dạng bảng so sánh kèm theo đơn
đề nghị và có xác nhận của cơ sở đăng ký
Đ. Tài liệu kỹ thuật nộp kèm theo quy định
- Công thức bào chế trong một đơn vị nhỏ nhất đã được
phê duyệt (bao gồm các thông tin về thành phần, hàm lượng, tiêu chuẩn chất
lượng, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất) đối với các nội dung thay đổi liên quan
đến hồ sơ chất lượng.
- Các tài liệu chứng minh, đã được phê duyệt khác có
liên quan.
E. Tuyên bố của cơ sở đăng ký
Cơ sở đăng ký cam kết đã kiểm tra, ký đóng dấu vào
những phần liên quan ở tất cả các giấy tờ nộp trong hồ sơ này và xác nhận là
đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo, không
đúng sự thật cơ sở đăng ký chịu trách nhiệm và sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
| Ngày...
tháng... năm.... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (2) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên,chức danh, đóng dấu) |
(1)Trường hợp nhiều thuốc có cùng nội dung thay
đổi, bổ sung: Thông tin sản phẩm được liệt kê trong danh mục ứng với từng thuốc
(bao gồm các thông tin quy định tại mục A 1,2,3,4 của đơn).
(2)Trường hợp thay đổi cơ sở đăng ký, phải có xác
nhận của cơ sở đăng ký cũ và cơ sở đăng ký mới trong đơn đăng ký thay đổi,
bổ sung. Trường hợp nhà sản xuất được quyền thay đổi cơ sở đăng ký theo công
văn thông báo của Cục Quản lý Dược thì yêu cầu xác nhận của cơ sở sản xuất và
cơ sở đăng ký mới.
Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều 22
Thông tư này.
MẪU 5D/TT
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CẬP NHẬT THÔNG TIN ĐỂ CUNG CẤP THÔNG TIN THUỐC, QUẢNG CÁO THUỐC
A. Chi tiết về cơ sở đăng ký
1. Tên cơ sở đăng ký:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại:
4. Tên văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với cơ sở
đăng ký nước ngoài):
Địa chỉ:
Điện thoại:
B. Chi tiết sản phẩm | |
1. Tên thuốc: |
2. Số đăng ký: | Ngày cấp: | Ngày hết hạn: |
3. Dạng bào chế: | | |
4. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
5. Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất:
C. Cơ sở đề nghị được cập nhật thông tin để
cung cấp thông tin thuốc, quảng cáo thuốc theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư quy định việc đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
D. Tài liệu nộp kèm theo quy định
- Nội dung thông tin đề nghị được cập nhật; mục đích
và đối tượng tiếp cận thông tin cập nhật.
- Bản sao tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê
duyệt.
- Tài liệu chứng minh (ghi rõ tên của các tài liệu
chứng minh).
Cơ sở đăng ký cam kết và chịu trách nhiệm về tính
chính xác về các nội dung nêu trong đơn đề nghị và các tài liệu cung cấp kèm
theo.
| Ngày...
tháng... năm.... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên,chức danh, đóng dấu) |
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 6/TT
TÓM TẮT
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
1. Thông tin thuốc
1.1. Tên thuốc
1.2. Nồng độ/hàm lượng
1.3. Dạng bào chế
2. Định tính và định lượng
2.1. Công bố về định tính
Cần phải nêu tên hoạt chất bằng tên chung quốc tế
(INN), đi kèm với dạng muối hoặc hydrat, nếu có.
2.2. Công bố về định lượng
Phải trình bày lượng hoạt chất trên một đơn vị liều
lượng (đối với những sản phẩm xịt phân liều, tính trên một lần xịt), trên một
đơn vị thể tích hoặc đơn vị khối lượng.
3. Dạng sản phẩm:
Mô tả hình thức sản phẩm theo quan sát bằng mắt
thường (màu sắc, dấu hiệu,...), ví dụ: “viên nén màu trắng, tròn, lồi, cạnh
xiên có dập số 100 ở một mặt”.
4. Các đặc tính lâm sàng
4.1. Chỉ định điều trị
4.2. Liều lượng và cách dùng
4.3. Chống chỉ định
4.4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng
4.5. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương
tác khác
4.6. Trường hợp có thai và cho con bú
4.7. Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy
móc
4.8. Tác dụng không mong muốn
4.9. Quá liều
5. Các đặc tính dược lý
5.1. Đặc tính dược lực học
5.2. Đặc tính dược động học
5.3. Số liệu an toàn tiền lâm sàng
6. Các đặc tính dược học
6.1. Danh mục tá dược
6.2. Tương kỵ
6.3. Tuổi thọ
Tuổi thọ của thuốc trong bao gói thương phẩm. Tuổi
thọ sau khi pha loãng hoặc pha để sử dụng theo hướng dẫn. Tuổi thọ sau khi mở
bao bì lần đầu.
6.4. Cảnh báo đặc biệt về bảo quản
6.5. Tính chất và dung lượng của bao bì đóng gói
7. Chủ sở hữu số đăng ký lưu hành sản phẩm
8. Số đăng ký lưu hành sản phẩm
9. Ngày cấp số đăng ký lưu hành lần đầu/gia hạn số
đăng ký
10. Ngày xem xét lại bản tóm tắt đặc tính sản phẩm
MẪU 7/TT
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ NGUY CƠ ĐỐI VỚI VẮC XIN
I. Thông tin chung về vắc xin
Tên vắc xin: |
Dạng bào chế: | Thành phần hoạt chất, hàm lượng/nồng độ: |
Tên cơ sở đăng ký: Địa chỉ : Điện thoại : | Tên cơ sở sản xuất: Địa chỉ: Điện thoại: |
Tên Văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu
có): Địa chỉ: Điện thoại: |
Điều kiện bảo quản: | Hạn dùng: |
Đường dùng: | Quy cách đóng gói: |
Chỉ định đăng ký tại Việt Nam: |
Ngày nộp Kế hoạch quản lý nguy cơ lần trước: |
Quá trình thay đổi/bổ sung Kế hoạch quản lý nguy
cơ: |
Tóm tắt nội dung thay đổi: |
Lý do thay đổi: |
II. Các quan ngại về an toàn vắc xin
Liệt kê các nguy cơ quan trọng đã xác định, nguy cơ
quan trọng tiềm ẩn có thể xảy ra và các thông tin quan trọng còn thiếu:
Các nguy cơ quan trọng đã xác định (Liệt kê các phản ứng có hại đã được chứng minh có
liên quan đến vắc xin) | |
Các nguy cơ quan trọng tiềm ẩn có thể xảy ra (Liệt kê các biến cố bất lợi nghi ngờ liên quan đến
vắc xin nhưng ở thời điểm hiện tại chưa có đủ bằng chứng kết luận mối liên
quan này) | |
Các thông tin quan trọng còn thiếu | |
III. Tóm tắt Kế hoạch cảnh giác dược thực hiện tại
Việt Nam
Mô tả các hoạt động cảnh giác dược (thường quy
và/hoặc bổ sung) được lên kế hoạch để giải quyết các quan ngại về an toàn vắc
xin tại Việt Nam:
1. Các hoạt động cảnh giác dược thường quy
√ | Báo cáo các biến cố bất lợi sau tiêm chủng liên
quan đến vắc xin theo mẫu quy định gửi về Cục Quản lý Dược, Trung tâm Quốc
gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc và Cục Y tế dự
phòng. |
√ | Kịp thời cập nhật các vấn đề quan trọng liên quan
đến an toàn và hiệu quả có thể ảnh hưởng đến tổng quan cân bằng lợi ích -
nguy cơ của vắc xin gửi về Cục Quản lý Dược và Trung tâm Quốc gia về Thông
tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc và Cục Y tế dự phòng. |
√ | Kịp thời cập nhật các thông tin về nguy cơ được
công bố hoặc các hoạt động liên quan đến an toàn được thực hiện bởi các cơ
quan quản lý khác, đặc biệt là các cơ quan quản lý tham chiếu gửi về Cục Quản
lý Dược và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc và Cục Y tế dự phòng. |
2. Các hoạt động cảnh giác dược bổ sung khác:
- Có thể bao gồm các nghiên cứu phi lâm sàng, lâm
sàng, dịch tễ học liên quan đến an toàn của vắc xin.
- Nếu nhận thấy không cần phải có hoạt động cảnh giác
dược nào khác, phần này nên được nêu rõ là “Không áp dụng”.
- Nếu áp dụng, nên có kế hoạch về thời gian cụ thể
cho các hoạt động này. Ví dụ: các chương trình giám sát đang tiến hành, các
nghiên cứu về an toàn sau khi lưu hành, giám sát các nhóm biến cố,…
IV. Kế hoạch giảm thiểu nguy cơ khi vắc xin lưu
hành tại Việt Nam
1. Các hoạt động giảm thiểu nguy cơ thường quy
- Cung cấp đầy đủ thông tin và thường xuyên cập nhật
đầy đủ các thông tin về chỉ định, liều dùng, cách dùng, cảnh báo và thận trọng
trên nhãn và tờ Hướng dẫn sử dụng của sản phẩm theo quy định hiện hành.
- Cập nhật đầy đủ các công văn hướng dẫn của Cục Quản
lý Dược liên quan đến an toàn, hiệu quả của vắc xin.
2. Các hoạt động giảm thiểu nguy cơ bổ sung:
- Nếu nhận thấy không cần thiết tiến hành hoạt động
giảm thiểu nguy cơ (RMAs) bổ sung nào, nên nêu rõ trong phần này là “Không
áp dụng”.
- Nếu áp dụng cần mô tả rõ hoạt động đề xuất nhằm
giảm thiểu nguy cơ khi đưa vắc xin ra lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ: Cung cấp các hướng dẫn, tài liệu đào tạo cho
bác sĩ, nhân viên y tế tham gia hoạt động tiêm chủng; hướng dẫn về vắc xin cho
bệnh nhân, kiểm soát phân phối, chương trình ngừa thai:
• Các tài liệu đào tạo cho bác sĩ, nhân viên y tế
tham gia hoạt động tiêm chủng được xây dựng nhằm nhấn mạnh các quan ngại về an
toàn đã xác định, các dấu hiệu và triệu chứng cần theo dõi và nhấn mạnh các nguy
cơ tiềm ẩn liên quan đến sai sót trong cấp phát cũng như sai sót y khoa.
• Hướng dẫn về vắc xin cho bệnh nhân được xây dựng
nhằm nhấn mạnh các quan ngại về an toàn đã xác định, các dấu hiệu và triệu
chứng cần theo dõi và khi nào cần tìm kiếm sự trợ giúp về y tế.
V. Các thông tin khác (nếu có)
Liệt kê các tài liệu quản lý nguy cơ được nộp kèm
theo kế hoạch này và có phần thuyết minh, giải trình (nếu có).
Ví dụ: Các tài liệu quản lý nguy cơ sau được nộp kèm
theo:
(1) Bản mới nhất của kế hoạch quản lý nguy cơ được
phê duyệt ở châu Âu, hoặc chiến lược đánh giá và giảm thiểu nguy cơ (REMS) được
FDA Hoa Kỳ phê duyệt;
(2) Bản dự kiến tài liệu đào tạo cho bác sĩ, nhân
viên y tế tham gia hoạt động tiêm chủng hoặc hướng dẫn liên quan đến việc sử
dụng vắc xin;
Cơ sở đăng ký cam kết và chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp trong bản kế hoạch
này./.
| Ngày.....
tháng..... năm..... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 8/TT
BÁO CÁO
QUÁ
TRÌNH LƯU HÀNH THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
(Kể từ ngày cấp/gia hạn giấy đăng ký lưu hành
gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ gia hạn )
1. Tên cơ sở đăng ký: Địa
chỉ:
2. Tên cơ sở sản xuất: Địa chỉ:
3. Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
4. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
5. Dạng bào chế:
6. Số đăng ký hiện tại:Ngày cấp lần đầu:
7. Lưu hành trên thị trường:
Có | 
| Không | 
|
8. Vi phạm trong quá trình lưu hành
Có | 
| Không | 
|
Nếu có vi phạm thì ghi rõ: số lần vi phạm, loại vi
phạm.
9. Thay đổi, bổ sung trong thời gian giấy đăng ký lưu
hành còn hiệu lực:
Có | 
| Không | 
|
STT | Thay đổi, bổ sung đã nộp | Chi tiết các nội dung thay đổi | Có công văn phê duyệt (ghi rõ Số Công văn và
ngày được phê duyệt và kèm bản sao công văn cho phép thay đổi, bổ sung) | Chưa có công văn phê duyệt (ghi rõ Số tiếp nhận
và ngày tiếp nhận) |
| | | | |
Cơ sở đăng ký cam kết: Những nội dung báo cáo là đúng
sự thật, nếu không đúng cơ sở xin hoàn toàn chịu trách nhiệm ./.
| Ngày.....
tháng..... năm..... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 9/TT
PHIẾU
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Mã hồ
sơ:
I. Thông tin thuốc/nguyên liệu làm thuốc
1. Tên và địa chỉ cơ sở đăng ký:
2. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất:
3. Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
4. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
5. Dạng bào chế:
6. Loại thuốc/nguyên liệu làm thuốc đăng ký:
Thuốc hóa dược | |
Vắc xin | |
Sinh phẩm | |
Thuốc dược liệu | |
Thuốc phóng xạ | |
Nguyên
liệu làm thuốc (dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược liệu) | |
7.Loại hình đăng ký:
Đăng ký lần đầu | |
Đăng ký gia hạn | |
Đăng ký chuyển giao công nghệ | |
Đăng ký thay đổi lớn | |
Đăng ký thay đổi nhỏ cần phê duyệt | |
Đăng ký thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo | |
Công bố tương đương sinh học | |
Công bố biệt dược gốc | |
Công bố sinh phẩm tham chiếu | |
Cập nhật thông tin thuốc | |
II. Các tài liệu nộp trong hồ sơ
| Ngày
tháng năm Người nhận hồ sơ |
MẪU 10/TT
BẢN CÔNG
BỐ
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHUẨN GMP HOẶC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TÁ DƯỢC ĐÃ
ĐƯỢC CƠ QUAN QUẢN LÝ CỦA NƯỚC HOẶC TỔ CHỨC QUỐC TẾ KHÁC ÁP DỤNG
Chúng tôi, _______________________________________________________
Là cơ sở sản xuất thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc là
bán thành phẩm:
Tên thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc là bán thành
phẩm:
Hoạt chất, hàm lượng/nồng độ:
Dạng bào chế:
được đăng ký lưu hành tại Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược)
Việt Nam.
Căn cứ vào mục đích và phạm vi sử dụng các tá dược
trong thành phần công thức đối với việc sản xuất thuốc thành phẩm hoặc nguyên
liệu làm thuốc là bán thành phẩm;
Căn cứ kết quả tự đánh giá của Công ty về nguy cơ,
ảnh hưởng của các tá dược đối với an toàn cho người sử dụng, dạng bào chế, quy
trình sản xuất và kết quả đánh giá nhà cung cấp nguyên liệu,
Chúng tôi xác nhận các tá dược sau đây được sản xuất
tại cơ sở sản xuất đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP hoặc nguyên tắc, tiêu
chuẩn đối với sản xuất tá dược đã được cơ quan quản lý của nước hoặc tổ chức
quốc tế khác áp dụng quy định tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này và phù hợp với
mục đích sản xuất thuốc thành phẩm hoặc nguyên liệu làm thuốc là bán thành
phẩm, cụ thể như sau:
STT | Tên tá
dược | Cơ sở
sản xuất tá dược | Địa
chỉ cơ sở sản xuất tá dược | Tiêu
chuẩn áp dụng |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật về công bố này./.
| Ngày tháng
năm Đại diện hợp pháp của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm, bán thành
phẩm (1) (Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 11A/TT
CAM KẾT
THÔNG TIN
THUỐC
ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH MỚI THEO HÌNH THỨC ĐĂNG KÝ LẠI QUY ĐỊNH TẠI
THÔNG TƯ SỐ 44/2014/TT-BYT VÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC GỐC TẠI VIỆT NAM
Chúng
tôi …………………
(Tên, địa chỉ cơ sở đăng ký)
Bằng văn bản này, chúng tôi cam kết:
Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo hình
thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT đề nghị công bố biệt
dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:………. do ….. (tên cơ sở sản xuất, nước
sản xuất) (*) sản xuất và thuốc đã được công bố biệt dược gốc:
Tên thuốc: …..; Số đăng ký:…. do ….. (tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất)
(*) sản xuất có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu
chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm hoặc có
thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ quan quản lý Việt Nam hoặc nước
sở tại phê duyệt.
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
| ...............,
ngày........ tháng ...... năm.......... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(*) Ghi đầy đủ tất cả các cơ sở sản
xuất tham gia vào quá trình sản xuất thành phẩm
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 11B/TT
CAM KẾT
THÔNG TIN
THUỐC
GIA CÔNG/CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC
GỐC VÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC GỐC TẠI VIỆT NAM
Chúng
tôi …………………..
(Tên, địa chỉ cơ sở đăng ký)
Bằng văn bản này, chúng tôi cam kết:
Thuốc gia công/chuyển giao công nghệ sản xuất tại
Việt Nam đề nghị công bố biệt dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:………. do …..
(tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất) (*) sản xuất và thuốc
trước gia công/chuyển giao công nghệ đã được công bố biệt dược gốc: Tên thuốc:
…..; Số đăng ký:………. do ….. (tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất) (*)
sản xuất có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng
nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm.
Nếu có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến các tiêu chí
trên, chúng tôi sẽ cung cấp dữ liệu chứng minh thuốc sản xuất tại Việt Nam
tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi gia công/chuyển giao.
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
| ...............,
ngày........ tháng ...... năm.......... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(*) Ghi đầy đủ tất cả các cơ sở sản
xuất tham gia vào quá trình sản xuất thành phẩm
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 11C/TT
CAM KẾT
THÔNG TIN
THUỐC
THAY ĐỔI CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH MỚI ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ
BIỆT DƯỢC GỐC VÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC GỐC TẠI VIỆT NAM
Chúng
tôi …………………..
(Tên, địa chỉ cơ sở đăng ký)
Bằng văn bản này, chúng tôi cam kết:
Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy đăng ký
lưu hành mới đề nghị công bố biệt dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:………. do
….. (tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất) (*) sản xuất và thuốc
đã được công bố biệt dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:………. . do ….. (tên
cơ sở sản xuất, nước sản xuất) (*) sản xuất có cùng công thức
bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thành phẩm.
Nếu có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến các tiêu chí
trên, chúng tôi sẽ cung cấp dữ liệu chứng minh thay đổi cơ sở sản xuất và được
cấp giấy đăng ký lưu hành mới tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc
trước khi thay đổi.
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
| ...............,
ngày........ tháng ...... năm.......... Đại diện hợp pháp của cơ sở đăng ký (1) (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
(*) Ghi đầy đủ tất cả các cơ sở sản xuất tham gia
vào quá trình sản xuất thành phẩm
(1) Các chức danh theo quy định tại khoản 5 Điều
22 Thông tư này
MẪU 12/TT
BẢNG SO
SÁNH GIỮA THUỐC ĐƯỢC CẤP GĐKLH THEO HÌNH THỨC ĐĂNG KÝ LẠI VÀ THUỐC ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ THUỐC CÓ TÀI LIỆU CHỨNG MINH TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
Nội dung
khác nhau | Thuốc đã
được công bố BE (theo Quyết định số…. ngày….) | Thuốc
đăng ký/ Thuốc đề nghị công bố là thuốc có chứng minh tương đương sinh học | Các tài
liệu kèm theo |
Địa điểm sản xuất thuốc | | | |
Công thức bào chế cho 01 đơn vị liều (bao gồm cả
các thay đổi liên quan đến màng bao, vỏ nang) gồm: - Thành phần - Lượng các thành phần - Tiêu chuẩn chất lượng các thành phần - Nguồn nguyên liệu (bao gồm nhà sản xuất hoặc
nguồn gốc nguyên liệu dược chất, tá dược, vỏ nang) | | | |
Quy trình sản xuất thuốc (bao gồm cả trang thiết bị
dùng trong sản xuất) | | | |
Cỡ lô sản xuất: | | | |
Các nội dung thay đổi khác | | | |
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
| ...............,
ngày........ tháng ...... năm.......... ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KÝ HOẶC CƠ SỞ SẢN XUẤT (Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC
I
BỘ HỒ SƠ KỸ THUẬT CHUNG ASEAN (ACTD) VÀ CÁC
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm
2022 của Bộ Y tế)
MỤC LỤC
TÀI LIỆU
PHẦN I. BỘ HỒ SƠ KỸ THUẬT CHUNG ASEAN (ACTD)
I. Lời mở đầu
II. Bố cục bộ hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD)
III. Hồ sơ hành chính
IV. Hồ sơ chất lượng
V. Hồ sơ tiền lâm sàng
VI. Hồ sơ lâm sàng
PHẦN II. CÁC HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CỦA ASEAN VÀ CÁC
THUẬT NGỮ TRONG HỒ SƠ KỸ THUẬT
I. Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định của thuốc.
II. Hướng dẫn thẩm định quy trình sản xuất.
III. Hướng dẫn thẩm định phương pháp phân tích.
IV. Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương
sinh học.
V. Các thuật ngữ dùng trong hồ sơ kỹ thuật.
LỜI MỞ
ĐẦU
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD) là một hướng dẫn về
một mẫu thống nhất trong chuẩn bị các hồ sơ kỹ thuật chung (CTD) có bố cục tốt
để nộp cho các cơ quan quản lý của các nước ASEAN để đăng ký dược phẩm dùng cho
người. Hướng dẫn này mô tả một mẫu CTD giúp làm giảm đáng kể thời gian và nguồn
lực cần thiết cho việc chuẩn bị những hồ sơ đăng ký thuốc, và trong tương lai
sẽ giúp giảm gánh nặng trong việc chuẩn bị hồ sơ điện tử. Việc xét duyệt và
liên lạc của các cơ quan quản lý với các cơ sở đăng ký sẽ được hỗ trợ bằng một
bộ tài liệu chuẩn với các nội dung thống nhất.
Hướng dẫn này chỉ minh họa một mẫu phù hợp các dữ
liệu sẽ nộp. Tuy nhiên, cơ sở đăng ký có thể điều chỉnh nếu cần thiết để có
được một dạng trình bày tối ưu các thông tin kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho
việc đọc hiểu và thẩm định kết quả trong đăng ký thuốc.
Trong suốt toàn bộ ACTD, việc trình bày thông tin
không được phép đa nghĩa mập mờ mà phải rõ ràng, sao cho có thể thẩm định những
dữ liệu cơ bản và giúp các chuyên gia thẩm định nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt
nội dung của hồ sơ. Các bảng biểu và văn bản phải được trình bày canh lề sao
cho có thể in ra được trên giấy khổ A4 hoặc cỡ 8,5x11cm. Lề bên trái phải đủ
rộng để thông tin không bị che lấp khi đóng gáy. Kiểu chữ và cỡ chữ (Times New
Roman, cỡ 12) áp dụng cho phần văn bản và phần bảng biểu phải đủ lớn để dễ đọc,
kể cả sau khi photo. Mỗi trang phải được đánh số, trang đầu ở mỗi phần được
đánh số 1. Với mỗi phần tài liệu, cần có phần chú giải từ viết tắt và thuật ngữ
kỹ thuật nếu chúng được sử dụng lần đầu ở mỗi phần. Mục lục tài liệu tham khảo
phải được trích dẫn theo đúng Tuyên ngôn Vancouver 1979 về Quy định thống nhất
đối với các trích dẫn trên Tạp chí Y - Sinh học.
BỐ CỤC
ACTD
ACTD được bố cục thành bốn phần như sau:
Phần I: Hồ sơ hành chính
Mục A: Lời giới thiệu
Mục B: Mục lục tài liệu tổng quan của Hồ sơ Kỹ thuật
chung ASEAN
Mục C: Đơn xin đăng ký, mẫu nhãn, thông tin kê đơn
Phần II: Hồ sơ chất lượng
Mục A: Mục lục tài liệu
Mục B: Tóm tắt tổng quan về chất lượng
Mục C: Nội dung số liệu
Phần III: Hồ sơ tiền lâm sàng
Mục A: Mục lục tài liệu
Mục B: Tổng quan về đánh giá tiền lâm sàng
Mục C: Tóm tắt bằng văn bản và bảng biểu về tiền lâm
sàng
Mục D: Các báo cáo nghiên cứu tiền lâm sàng
Phần IV: Hồ sơ lâm sàng
Mục A: Mục lục tài liệu
Mục B: Tổng quan về lâm sàng
Mục C: Tóm tắt về lâm sàng
Mục D: Bảng danh mục tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Mục E: Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng
Mục F: Danh mục các tài liệu tham khảo chủ yếu
Theo mô hình thì hồ sơ ACTD như sau:

Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng có
thể được miễn đối với những sản phẩm đã được cấp đăng ký lưu hành ở “các nước
tham khảo” - là những nước có hệ thống thẩm định thuốc và được công nhận bởi cơ
quan quản lý dược các nước ASEAN.
GIỚI
THIỆU TỔNG QUAN
Phần I: Mục lục tài liệu, tài liệu hành chính và
thông tin sản phẩm
Phần I đầu tiên sẽ có phần Mục lục tài liệu tổng quan
của toàn bộ bộ hồ sơ kỹ thuận chung ASEAN (ACTD) để cung cấp về cơ bản những
nội dung thông tin có trong hồ sơ. Tiếp đến phần thứ hai là Tài liệu hành chính
trong đó phải có các tài liệu cụ thể chi tiết đi cùng nhau, ví dụ như đơn xin
đăng ký lưu hành, mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng… Phần cuối là Thông tin sản
phẩm trong đó có các thông tin cần thiết, kể cả thông tin cho kê đơn, cơ chế
tác động, tác dụng phụ của sản phẩm …
Phần này cũng nên có phần giới thiệu chung về dược
phẩm, bao gồm nhóm dược lý và cơ chế tác động của thuốc.
Phần II: Hồ sơ chất lượng
Phần II cần đưa ra một phần Tóm tắt chung sau đó đến
các Báo cáo nghiên cứu. Tài liệu về kiểm tra chất lượng phải được trình bày
càng chi tiết càng tốt.
Phần III: Hồ sơ tiền lâm sàng
Phần III cần cung cấp một Tổng quan về tiền lâm sàng,
sau đó là các Tóm tắt về tiền lâm sàng bằng văn bản và bảng biểu. Tài liệu của
phần này không yêu cầu đối với sản phẩm generic, sản phẩm có thay đổi nhỏ và
một số sản phẩm có thay đổi lớn. Đối với các nước thành viên ASEAN, có thể
không cần quy định các báo cáo nghiên cứu trong phần này đối với các sản phẩm
có chứa dược chất mới (NCE), sản phẩm công nghệ sinh học và các sản phẩm có
thay đổi lớn khác nếu sản phẩm gốc đã được đăng ký và cấp phép lưu hành ở các
nước tham khảo. Vì thế, nếu cơ quan quản lý có nhu cầu về báo cáo nghiên cứu cụ
thể nào thì có thể yêu cầu nộp tài liệu đó.
Phần IV: Hồ sơ lâm sàng
Phần IV cần đưa ra được Tổng quan về lâm sàng và Tóm
tắt lâm sàng. Tài liệu trong phần này không cần quy định đối với sản phẩm
generic, sản phẩm có những thay đổi nhỏ và một số sản phẩm có thay đổi lớn. Đối
với các nước thành viên ASEAN, có thể không cần quy định các báo cáo nghiên cứu
trong phần này đối với các sản phẩm có chứa dược chất mới (NCE), sản phẩm công nghệ
sinh học và các sản phẩm có thay đổi lớn khác nếu sản phẩm gốc đã được đăng ký
và cấp phép lưu hành ở các nước tham khảo. Vì thế, nếu cơ quan quản lý nào có
nhu cầu báo cáo nghiên cứu cụ thể nào thì có thể yêu cầu nộp tài liệu đó.
HỒ SƠ KỸ
THUẬT ASEAN (ACTD) TRONG ĐĂNG KÝ THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI
PHẦN I:
HỒ SƠ HÀNH CHÍNH VÀ THÔNG TIN SẢN PHẨM
(Phần này không thuộc phạm vi hòa hợp của ASEAN. Các
nước có hướng dẫn riêng. Đề nghị xem hướng dẫn cụ thể tại Điều 28 Thông tư quy
định việc đăng ký thuốc)
HỒ SƠ KỸ
THUẬT CHUNG CỦA ASEAN (ACTD) SỬ DỤNG CHO ĐĂNG KÝ DƯỢC PHẨM DÙNG CHO NGƯỜI
PHẦN II:
CHẤT LƯỢNG
MỤC LỤC
HỒ SƠ
Phạm vi áp dụng của hướng dẫn
Chương A: Mục Lục
Chương B: Tóm tắt tổng thể về chất lượng
Chương C: Phần nội dung chính
1. Dược chất
2. Thành phẩm
Chương D: tài liệu tham khảo chủ yếu
MỘT SỐ
TỪ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU
NCE : Chất hoá học mới (dược chất mới)
BIOTECH : Sản phẩm công nghệ sinh học
MaV : Thay đổi lớn
MiV : Thay đổi nhỏ
G : Thuốc Generic
PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA HƯỚNG DẪN
Tài liệu này nhằm đưa ra một hướng dẫn về một mẫu hồ
sơ đăng ký dược phẩm theo các yêu cầu kỹ thuật chung của ASEAN (ACTR). Mẫu này
dùng cho các dược chất mới (NCE), sản phẩm công nghệ sinh học (Biotech), thay
đổi lớn (MaV), thay đổi nhỏ (MiV) và sản phẩm generic (G). Để xác định tính khả
thi của mẫu này đối với một loại sản phẩm cụ thể, cơ sở đăng ký cần tham khảo ý
kiến của các cơ quan quản lý thuốc quốc gia có liên quan. Phần “Nội dung chính”
của hướng dẫn này chỉ đơn thuần cho biết các thông tin về sản phẩm phải đặt ở đâu.
Hướng dẫn này không đề cập đến loại hình cũng như phạm vi của số liệu hỗ trợ,
mà chúng tuỳ thuộc vào hướng dẫn quốc gia cũng như các tài liệu tham khảo quốc
tế chủ yếu (dược điển)
Đối với NCE và Biotech, xin tham khảo thêm các hướng
dẫn của ICH có liên quan.
CHƯƠNG A: MỤC LỤC
Cần có một mục lục nội dung của hồ sơ xin đăng ký.
CHƯƠNG B: TÓM TẮT TỔNG THỂ VỀ CHẤT LƯỢNG
Số
TT | CÁC
THÔNG SỐ | NỘI
DUNG CỦA CÁC THÔNG SỐ | YÊU
CẦU |
NCE | Biotech | MaV | MiV | G |
| | | | | | | |
S | Dược chất | | | | | | |
| | | | | | | |
S 1 | Thông tin chung | | | | | | |
| 1.1 Danh pháp | - Thông tin từ S 1 | v | v | v* | | v |
| | | | | | | |
| 1.2 Cấu trúc | - Công thức cấu trúc, bao gồm cả hoá học lập thể
tuyệt đối và tương đối, công thức phân tử và khối lượng phân tử tương đối. | v | | | | v |
| | - Chuỗi axit amin chỉ rõ vị trí các nhóm glycosyl
hoá hoặc các biến đổi hậu dịch mã khác và khối lượng phân tử tương đối. | | v | | | |
| | | | | | | |
| 1.3 Đặc tính chung | - Đặc tính lý hoá và các đặc tính có liên quan khác
kể cả hoạt tính sinh học đối với sản phẩm công nghệ sinh học. | v | v | v* | | v |
| | | | | | | |
S 2 | Sản xuất | | | | | | |
| 2.1 Nhà sản xuất | - Tên và địa chỉ của nhà sản xuất. | v | v | | | v |
| | | | | | | |
| 2.2 Mô tả quá trình sản xuất và kiểm soát quy trình | - Mô tả quy trình sản xuất dược chất và kiểm soát
quy trình thể hiện cam kết của cơ sở đăng ký trong việc sản xuất ra các dược
chất đó. | v | v | | | |
| | - Thông tin về quy trình sản xuất mà đặc
trưng là xuất phát từ một (một số) lọ ngân hàng tế bào, bao gồm mẫu cấy tế
bào, thu hoạch, tinh chế, phản ứng biến đổi tế bào, các điều kiện đóng gói,
bảo quản và vận chuyển. | | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.3 Kiểm soát nguyên liệu | - Nguyên liệu ban đầu, dung môi, thuốc thử, chất xúc
tác và các nguyên liệu khác dùng sản xuất dược chất, cần nêu rõ mỗi nguyên
liệu đó được dùng vào thời điểm nào trong quá trình sản xuất. Các phép thử và
tiêu chuẩn chấp nhận của các nguyên liệu này. | v | v | | | |
| | - Kiểm soát nguồn gốc và nguyên liệu ban đầu có
nguồn gốc sinh học. | | v | | | |
| | - Nguồn gốc, lịch sử và sự hình thành dòng tế bào
sản xuất. | | v | | | |
| | - Hệ thống ngân hàng tế bào, mô tả đặc điểm và
phương pháp kiểm nghiệm. | | v | | | |
| | - Đánh giá an toàn về virút. | | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.4 Kiểm soát các bước quan trọng và sản phẩm trung
gian | - Các bước quan trọng: các phép thử và chỉ tiêu
chấp nhận, có thuyết minh các dữ liệu thực nghiệm thu được từ việc đánh giá
các bước quan trọng của quá trình sản xuất để chắc chắn rằng quy trình này đã
được kiểm soát. | v | v | | | |
| | - Sản phẩm trung gian: tiêu chuẩn chất lượng và quy
trình phân tích, nếu có, đối với các sản phẩm trung gian được phân lập trong
quá trình sản xuất. | v | v | | | |
| | - Số liệu về độ ổn định làm căn cứ đưa ra các điều
kiện bảo quản. | | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.5 Đánh giá và/ hoặc Thẩm định quy trình. | Các nghiên cứu đánh giá và/ hoặc thẩm định đối với
quy trình chế biến vô trùng và tiệt trùng. | v | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.6 Phát triển quy trình sản xuất | - Mô tả và bàn luận về những thay đổi quan trọng
đối với quy trình sản xuất và/hoặc cơ sở sản xuất dược chất dùng trong sản
xuất các lô sản phẩm để nghiên cứu tiền lâm sàng, lâm sàng, lô thí nghiệm và,
cả lô sản xuất thực tế nếu có. | v | | | | |
| | - Lịch sử phát triển của quy trình sản xuất như mô
tả ở S 2.2. | | v | | | |
| | | | | | | |
S 3 | Đặc tính | | | | | | |
| 3.1 Giải thích cấu trúc và/ hoặc các đặc tính khác | - Xác nhận cấu trúc dựa trên cơ sở quá trình tổng
hợp và các phân tính phổ. | v | | | | |
| | Quy định trong dược điển hoặc thông tin tương từ
nhà sản xuất. | | | | | v |
| | - Chi tiết về cấu trúc sơ cấp, thứ cấp hoặc cao hơn
và thông tin về hoạt tính sinh học, độ tinh khiết và đặc tính hoá học miễn dịch
(nếu có liên quan). | | v | | | |
| | | | | | | |
| 3.2 Tạp chất | - Tóm tắt về các tạp chất đã được theo dõi hoặc thử
nghiệm trong và sau khi sản xuất dược chất. | v | v | | | |
| | Quy định trong dược điển hoặc thông tin tương đương
từ nhà sản xuất. | | | | | v |
| | | | | | | |
S 4 | Kiểm tra dược chất | | | | | | |
| 4.1 Tiêu chuẩn chất lượng | - Chi tiết về tiêu chuẩn chất lượng, các phép thử
và chỉ tiêu chấp nhận. | v | v | | | |
| | - Tiêu chuẩn dược điển hoặc thông tin tương đương
từ nhà sản xuất. | | | | | v |
| | - Chỉ rõ nguồn gốc, kể cả loài động vật thích hợp,
chủng vi sinh vật, … | | v | | | |
| | | | | | | |
| 4.2 Quy trình phân tích | - Quy trình phân tích được dùng để thử dược chất. | v | v | | | |
| | Quy định trong dược điển và thông tin tương đương
từ nhà sản xuất. | | | | | v |
| | | | | | | |
| 4.3 Thẩm định quy trình phân tích | - Thông tin về thẩm định phép phân tích, bao gồm
các dữ liệu thực nghiệm về quy trình phân tích được dùng để thử dược chất. | v | v | | | |
| | Các phương pháp không có trong dược điển. | | | | | v |
| | | | | | | |
| 4.4 Phân tích lô | Mô tả lô và kết quả phân tích để thiết lập tiêu
chuẩn chất lượng. | v | v | | | |
| | | | | | | |
| 4.5 Thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng | Thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng của dược chất. | v | v | | | |
| | | | | | | |
S 5 | Chất chuẩn hoặc nguyên liệu đối chiếu | - Thông tin về chất chuẩn hoặc nguyên liệu đối
chiếu được dùng để thử dược chất. | v | v | | | |
| | - Chất chuẩn đối chiếu theo dược điển hoặc thông
tin thích hợp từ nhà sản xuất | | | v* | | v |
| | | | | | | |
S 6 | Hệ thống bao bì đóng gói | Mô tả hệ thống bao bì đóng gói. | v | v | | | |
| | | | | | | |
S 7 | Độ ổn định | - Báo cáo độ ổn định. | v | v | | | |
| | - Tài liệu khoa học. | | | v* | | v |
| | | | | | | |
| | | | | | | |
P | Thành phẩm thuốc | | | | | | |
| | | | | | | |
P 1 | Mô tả và thành phần | - Mô tả Dạng bào chế và đặc tính, Dung môi để pha chế
đi kèm theo sản phẩm, Loại bao bì đóng gói của dạng bào chế và dung môi kèm
theo, nếu có. | v | v | v* | v* | v |
| | - Thành phần: Tên, lượng công bố bằng khối lượng
hay thể tích, chức năng và tham khảo tiêu chuẩn chất lượng. | v | v | v* | v* | v |
| | | | | | | |
P 2 | Phát triển dược học | | | | | | |
| 2.1 Thông tin về những nghiên cứu phát triển | - Dữ liệu về các nghiên cứu phát triển được tiến
hành để xác định rằng dạng bào chế, công thức, quy trình sản xuất, hệ thống
bao bì đóng gói, các thuộc tính về vi sinh vật và hướng dẫn sử dụng phù hợp
với mục đích ghi trong hồ sơ đăng ký. | v | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.2 Thành phần của thành phẩm thuốc | - Hoạt chất ● Chứng minh tính tương hợp của hoạt chất với tá
dược được ghi ở mục P 1. ● Trong trường hợp thuốc đa thành phần, cần chứng
minh tính tương hợp giữa các hoạt chất với nhau. | v | v | | | |
| | ● Tài liệu khoa học. | | | v* | | v |
| | - Tá dược Chứng minh việc lựa chọn tá dược ghi ở mục P 1 là
những tá dược có ảnh hưởng đến tác dụng của thành phẩm thuốc. | v | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.3 Thành phẩm | - Phát triển công thức bào chế Mô tả tóm tắt, ngắn gọn về sự phát triển thành phẩm
(có tính đến đường dùng và cách sử dụng dự kiến đối với NCE và Biotech). | v | v | | | v |
| | - Lượng đóng dư Thuyết minh về bất kỳ lượng đóng dư trong công thức
ghi ở mục P1. | v | v | | | v |
| | - Đặc tính hoá lý và sinh học Các thông số có liên quan đến khả năng tác dụng của
thành phẩm thuốc như pH, độ hoà tan. | v | v | | | v |
| | | | | | | |
| 2.4 Phát triển quy trình sản xuất | - Lựa chọn và tối ưu hoá quy trình sản xuất. | v | v | | | |
| | - Sự khác nhau giữa những quy trình dùng để sản
xuất những lô thuốc lâm sàng thiết yếu với quy trình mô tả ở mục P 3.2 nếu
có. | v | v | | | |
| | | | | | | |
| 2.5 Hệ thống bao bì đóng gói | Sự thích hợp của hệ thống bao bì đóng gói dùng
trong bảo quản, vận chuyển (đường biển) và sử dụng thành phẩm. | v | v | | | v |
| | | | | | | |
| 2.6 Thuộc tính vi sinh vật | Nêu thuộc tính vi sinh vật của dạng bào chế. | v | v | v* | | v |
| | | | | | | |
| 2.7 Tính tương hợp | Tính tương hợp của thành phẩm thuốc với dung môi
pha loãng hoặc dụng cụ để phân liều. | v | v | v* | | |
| | Tài liệu khoa học. | | | | | v |
| | | | | | | |
P 3 | Sản xuất | | | | | | |
| 3.1 Công thức lô | Tên và hàm lượng của tất cả các thành phần. | v | v | v* | | v |
| | | | | | | |
| 3.2 Quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình | Mô tả quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình. | v | v | v* | v* | v |
| | | | | | | |
| 3.3 Kiểm soát các bước quan trọng và các sản phẩm
trung gian | Các phép thử và chỉ tiêu chấp nhận. | v | v | | | v |
| | | | | | | |
| 3.4 Thẩm định và/hoặc đánh giá quy trình | Mô tả, dẫn chứng bằng tư liệu và kết quả của các
nghiên cứu thẩm định và/hoặc đánh giá đối với những bước quan trọng hoặc các
phép định lượng quan trọng sử dụng trong quy trình sản xuất. | v | v | | | v |
| | | | | | | |
P 4 | Kiểm tra tá dược | | | | | | |
| 4.1 Tiêu chuẩn chất lượng | - Tiêu chuẩn chất lượng của tá dược. | v | v | | | |
| | Quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất. | | | v* | | v |
| | | | | | | |
| 4.2 Quy trình phân tích | - Quy trình phân tích dùng để thử các tá dược khi
thích hợp. | v | v | | | |
| | - Quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất. | | | v* | v* | v |
| | | | | | | |
| 4.3 Tá dược có nguồn gốc từ người và động vật | - Thông tin về nguồn gốc và/hoặc các chất ngẫu nhiên.
- Quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất. | v | v | v* | v* | v |
| | | | | | | |
| 4.4 Tá dược mới | - Đối với những tá dược được sử dụng lần đầu trong một
thành phẩm hoặc đường dùng mới, cung cấp đầy đủ chi tiết về sản xuất, đặc
tính và biện pháp kiểm tra, có tham khảo chéo những dữ liệu an toàn hỗ trợ
(tiền lâm sàng hoặc lâm sàng). | v | v | | | |
P 5 | Kiểm tra thành phẩm | | | | | | |
| 5.1 Tiêu chuẩn chất lượng | - Tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm. | v | v | v* | v* | v |
| | | | | | | |
| 5.2 Quy trình phân tích | - Quy trình phân tích dùng để kiểm nghiệm thành
phẩm. | v | v | v* | v* | v |
| | | | | | | |
| 5.3 Thẩm định quy trình phân tích | - Thông tin bao gồm dữ liệu thực nghiệm đối với quy
trình phân tích dùng để kiểm nghiệm thành phẩm. | v | v | | | |
| | Phương pháp không có trong dược điển. | v | v | v* | v* | v |
| | Xác minh khả năng áp dụng được của phương pháp có
trong dược điển. | | | v* | v* | v |
| | | | | | | |
| 5.4 Phân tích lô | - Mô tả việc thử nghiệm và kết quả thử của tất cả
các lô liên quan. | v | v | | | |
| | | | | | | |
| 5.5 Đặc tính của tạp chất | - Thông tin về đặc tính của tạp chất. | v | v | | | |
| | Quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất. | | | v* | | v |
| | | | | | | |
| 5.6 Thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng | - Thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng dự kiến của
thành phẩm. | v | v | | | |
| | Quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất. | | | v* | | v |
| | | | | | | |
P 6 | Chất chuẩn hoặc chất đối chiếu | - Thông tin về chất chuẩn hoặc chất đối chiếu được
dùng để kiểm nghiệm thành phẩm. | v | v | | | |
| | Quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất. | | | v* | | v |
| | | | | | | |
P 7 | Hệ thống bao bì đóng gói | - Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm tra bao
bì sơ cấp và thứ cấp, loại bao bì và kích thước bao bì, chi tiết phụ liệu (ví
dụ: chất làm khô, vv). | v | v | v* | v* | v |
| | | | | | | |
P 8 | Độ ổn định | Báo cáo độ ổn định: dữ liệu chứng minh rằng sản
phẩm ổn định trong suốt tuổi thọ dự kiến. Cam kết về việc theo dõi độ ổn định
sau khi được phép lưu hành. | v | v | v* | | v |
| | | | | | | |
P 9 | Khả năng thay thế lẫn nhau của sản phẩm | - In Vitro Nghiên cứu độ hoà tan so sánh như yêu cầu. | | | v* | | v |
| | - In Vivo Nghiên cứu tương đương sinh học như yêu cầu. | | | v* | | v |
| | | | | | | |
* : Nếu yêu cầu
NCE : Chất hoá học mới (dược chất mới)
BIOTECH : Sản phẩm công nghệ sinh học.
MaV : Thay đổi lớn
MiV : Thay đổi nhỏ
G : Thuốc generic
CHƯƠNG C: NỘI DUNG CHÍNH
S DƯỢC CHẤT
S 1 Thông tin chung
S 1.1 Danh pháp
● Tên chung quốc tế (INN)
● Tên rút gọn, nếu có
● Số đăng ký tra cứu trích dẫn hoá học (CAS)
● Mã phòng thí nghiệm (nếu có quy định)
● Tên hoá học
S 1.2 Công thức cấu tạo
NCE
Phải có cấu trúc kể cả hoá lập thể tương đối và tuyệt
đối, công thức phân tử và khối lượng phân tử tương đối
Biotech
Phải có sơ đồ chuỗi acid amin chỉ rõ vị trí các nhóm
glycosyl hoá hoặc các biến đổi hậu dịch mã khác và khối lượng phân tử tương
đối, nếu thích hợp.
Generic
Quy định trong dược điển hoặc những thông tin tương
đương của nhà sản xuất.
S 1.3 Đặc tính chung
Cần phải có một danh mục liệt kê các đặc tính hoá lý
và các đặc tính có liên quan khác của dược chất, kể cả hoạt tính sinh học đối
với các sản phẩm công nghệ sinh học (Biotech).
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B.
S 2 Sản xuất
S2.1 Nhà sản xuất
Tên và địa chỉ đầy đủ, kể cả tên thành phố và nước
của cơ sở sản xuất hoạt chất.
S 2.2 Mô tả quy trình sản xuất và kiểm soát quy
trình
Mô tả quy trình sản xuất dược chất để thể hiện cam
kết của cơ sở đăng ký trong việc sản xuất ra các dược chất đó. Cần cung cấp
những thông tin sau để mô tả một cách đầy đủ quy trình sản xuất và các biện
pháp kiểm soát quy trình:
NCE:
● Cần cung cấp sơ đồ miêu tả theo trình tự quy trình
tổng hợp, gồm có công thức phân tử, khối lượng và sản lượng, cấu trúc hoá học
của nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, thuốc thử và dược chất phản ánh
hoá lập thể, xác định điều kiện thao tác và dung môi.
● Mô tả quy trình sản xuất, nêu rõ lượng nguyên liệu,
dung môi, chất xúc tác, phản ánh quy mô của lô đại diện, và nêu các biện pháp
kiểm soát quy trình, trang thiết bị và điều kiện thao tác, ví dụ như nhiệt độ,
áp suất, độ pH, thời gian, vv…
● Quy trình dùng thay thế phải được giải thích và mô
tả ở mức độ chi tiết như quy trình gốc. Phải xác định và thuyết minh các bước
chế biến tái lặp.
Biotech
● Những thông tin về quy trình sản xuất, mà đặc trưng
là xuất phát từ một (một số) lọ ngân hàng tế bào, bao gồm mẫu cấy tế bào, thu
hoạch, tinh chế, phản ứng biến đổi tế bào, điều kiện đóng gói, bảo quản và vận
chuyển.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: Q5A, Q5B và Q6B.
S 2.3 Kiểm soát nguyên liệu
Những nguyên liệu dùng trong sản xuất dược chất (ví
dụ nguyên liệu thô, nguyên liệu ban đầu, dung môi, thuốc thử, chất xúc tác) cần
được liệt kê, trong đó cần nêu rõ mỗi nguyên liệu đó được dùng vào thời điểm
nào trong quá trình sản xuất. Cần cung cấp các thông tin về chất lượng và việc
kiểm soát chất lượng của các nguyên vật này. Nếu cần, phải có thông tin chứng
minh là những nguyên liệu (bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh học, ví dụ
như các thành phần môi trường, các kháng thể đơn dòng, enzyme) đạt tiêu chuẩn
phù hợp với mục đích sử dụng của chúng (kể cả việc loại trừ hoặc kiểm soát các
yếu tố ngoại lai). Đối với các nguyên liệu có nguồn gốc sinh học, thì còn phải
có cả những thông tin về nguồn gốc, việc sản xuất và định tính của chúng.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B
Biotech:
● Kiểm soát nguồn gốc và nguyên liệu ban đầu có nguồn
gốc sinh học
Cần có các tóm tắt những thông tin an toàn về virut
đối với các nguyên vật liệu có nguồn gốc sinh học.
● Nguồn gốc, lịch sử và sự hình thành dòng tế bào sản
xuất
Cần cung cấp những thông tin về nguồn gốc của dòng tế
bào sản xuất và phân tích cơ cấu biểu hiện được dùng để biến đổi tế bào về mặt
di truyền, và được đưa vào dòng tế bào ban đầu dùng để phát triển thành Ngân
hàng Tế bào Mẹ, như quy định trong các phần Q5B và Q5D của hướng dẫn ICH.
● Hệ thống ngân hàng tế bào, mô tả đặc điểm và phương
pháp kiểm nghiệm
Cần cung cấp các thông tin về hệ ngân hàng tế bào;
các hoạt động kiểm tra chất lượng và độ ổn định dòng tế bào trong quá trình sản
xuất và bảo quản (bao gồm cả các quy trình tạo ra Ngân hàng Tế Bào Mẹ và Ngân
hàng Tế Bào Sản Xuất) như quy định trong các phần Q5B và Q5D của hướng dẫn ICH.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q5A, Q5B, Q5C và Q5D
S 2.4 Kiểm soát các bước quan trọng và sản phẩm
trung gian
Các bước quan trọng: Các phép thử và chỉ tiêu
chấp nhận cùng với thuyết minh nêu rõ các dữ liệu thực nghiệm đã được thực hiện
ở các bước quan trọng trong quá trình sản xuất, để chắc chắn rằng quy trình này
đã được kiểm soát.
Sản phẩm trung gian: Nêu rõ tiêu chuẩn chất
lượng và quy trình phân tích, nếu có, đối với sản phẩm trung gian được phân lập
trong quá trình sản xuất.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q6A, Q6B
Ngoài ra đối với Biotech: cung cấp số liệu về độ ổn
định làm căn cứ đưa ra các điều kiện bảo quản.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q5C
S 2.5 Đánh giá và/ hoặc thẩm định quy trình
Nêu các nghiên cứu đánh giá hoặc thẩm định quy trình
đối với quy trình chế biến vô trùng hoặc tiệt trùng.
Biotech:
Cần có đủ thông tin về các nghiên cứu đánh giá và
thẩm định nhằm chứng minh rằng quy trình sản xuất (kể cả các bước chế biến lặp
lại) là phù hợp cho mục đích sử dụng dự kiến và chứng minh cho việc lựa chọn
các biện pháp kiểm soát quy trình quan trọng (các thông số vận hành và kiểm
nghiệm trong quá trình sản xuất) và các giới hạn của chúng cho các bước sản
xuất quan trọng (ví dụ nuôi cấy tế bào, thu hoạch, tinh chế và biến đổi).
Những thông tin này phải bao gồm một bản mô tả kế
hoạch tiến hành nghiên cứu và kết quả, phân tích và kết luận của các nghiên cứu
đã thực hiện. Việc thẩm định các phương pháp định lượng và phân tích tương ứng
phải có tham chiếu chéo hoặc cung cấp dưới dạng thuyết minh cho việc lựa chọn
các biện pháp kiểm soát quy trình quan trọng và các giới hạn.
Đối với các bước sản xuất nhằm loại bỏ hoặc bất hoạt
các tác nhân gây nhiễm là virut, cần cung cấp thông tin về các nghiên cứu đánh
giá quy trình.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q5A, Q5D và Q6B
S 2.6 Phát triển quy trình sản xuất
NCE
Mô tả và bàn luận về những thay đổi quan trọng đối
với quy trình sản xuất hoặc cơ sở sản xuất dược chất dùng trong việc sản xuất
các óngản phẩm để nghiên cứu tiền lâm sàng, lâm sàng, lô thử nghiệm, và cả lô
sản xuất thực tế nếu có.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q3A
Biotech
Cần cung cấp lịch sử phát triển của quy trình sản
xuất như mô tả ở S 2.2. Mô tả những thay đổi trong việc sản xuất các lô dược
chất dùng cho các nghiên cứu để hoàn thiện hồ sơ đăng ký lưu hành (ví dụ các
nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng), bao gồm những thay đổi về quy trình và
thiết bị quan trọng. Cần giải thích lý do thay đổi. Các thông tin liên quan đến
lô dược chất được sản xuất trong quá trình nghiên cứu phát triển, ví dụ số lô,
quy mô sản xuất và việc sử dụng (ví dụ nghiên cứu độ ổn định, nguyên liệu tham
khảo trong nghiên cứu tiền lâm sàng) liên quan đến sự thay đổi đó.
Ý nghĩa của thay đổi cần phải được kiểm tra bằng cách
đánh giá khả năng ảnh hưởng đối với chất lượng dược chất (và/hoặc sản phẩm
trung gian, nếu có). Đối với những thay đổi về sản xuất được coi là quan trọng,
thì cần phải có số liệu từ các thí nghiệm phân tích so sánh trên dược chất có
liên quan. Cần phải có phần bàn luận về số liệu, trong đó có cả các thuyết minh
về việc lựa chọn phép thử và đánh giá kết quả.
Phép thử dùng để đánh giá ảnh hưởng của những thay
đổi trong sản xuất đối với dược chất và thành phẩm thuốc tương ứng cũng có thể
bao gồm cả các nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng có trong các phần hồ sơ
được nộp khác.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q6B.
S 3 Đặc tính
S 3.1 Giải thích cấu trúc và các đặc tính khác
NCE
Xác định cấu trúc dựa trên cơ sở quá trình tổng hợp
và các phân tích phổ. Cũng cần đến thông tin về khả năng của hiện tượng đồng
phân, việc xác định hoá lập thể hoặc khả năng hình thành hiện tượng đa hình.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q6A
Biotech
Các chi tiết về cấu trúc sơ cấp, thứ cấp hoặc cao hơn
và thông tin về hoạt tính sinh học, độ tinh khiết và đặc tính hoá miễn dịch
(nếu có liên quan).
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q6B
MaV, MiV, G
Qui định trong dược điển hoặc thông tin tương đương
của nhà sản xuất.
S 3.2 Tạp chất
Phải cung cấp thông tin về các tạp chất
Phải tham khảo hướng dẫn ICH: Q3A, Q3C, Q5C, Q6A, Q6B
Generic
Quy định trong dược điển hoặc thông tin tương đương
của nhà sản xuất.
S 4 Kiểm tra dược chất:
Tiêu chuẩn chất lượng và việc thuyết minh các tiêu
chuẩn.
Tóm tắt phương pháp phân tích và thẩm định phương
pháp phân tích.
S 4.1 Tiêu chuẩn chất lượng
Phải cung cấp chi tiết tiêu chuẩn chất lượng, các
phép thử và các chỉ tiêu chấp nhận của dược chất.
Tham khảo hướng dẫn ICH, NCE: Q6A
Biotech
Nêu nguồn gốc, kể cả loài động vật phù hợp,
chủng vi sinh vật
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q6B
MaV, MiV, G
Nêu tiêu chuẩn dược điển là được. Phải chỉ rõ dược
chất có được mua dựa trên tiêu chuẩn chất lượng kèm theo phiếu kiểm nghiệm hoặc
đã được kiểm nghiệm bởi cơ sở đăng ký hay không.
S 4.2 Quy trình phân tích
Quy trình phân tích được dùng để thử dược chất phải
có đầy đủ chi tiết để có thể tiến hành thử lại tại các phòng thí nghiệm khác.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q2A; Biotech: Q6B.
MaV, MiV, G
Quy định trong dược điển hoặc thông tin tương đương
của nhà sản xuất.
S 4.3 Thẩm định quy trình phân tích
Phải có thông tin về thẩm định phép phân tích, bao
gồm các dữ liệu thực nghiệm về quy trình phân tích được dùng để thử dược chất.
Những điểm đặc trưng cần đánh giá là tính chọn lọc, độ chính xác (độ lặp lại,
độ chính xác trung gian, độ tái lặp), độ đúng, tính tuyến tính, khoảng xác
định, giới hạn định lượng, giới hạn phát hiện, độ thô và tính tương thích của
hệ thống.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE, Q2A, Q2B; Biotech: Q6B.
MaV, MiV, G
Chỉ yêu cầu đối với phương pháp phân tích không có
trong dược điển.
Tham khảo hướng dẫn của ASEAN về thẩm định quy trình
phân tích.
S 4.4 Phân tích lô
Phải có sự mô tả lô, và các kết quả phân tích lô.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q3A, Q3C, Q6A; Biotech:
Q6B
S 4.5 Thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng
Phải có sự thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng của dược
chất.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B.
S 5 Chất chuẩn hoặc nguyên liệu đối chiếu
Phải cung cấp thông tin về chất lượng của các chất
chuẩn hoặc nguyên liệu đối chiếu được dùng cho việc thử dược chất.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B
MaV, MiV, G
Quy định trong dược điển hoặc thông tin tương đương
của nhà sản xuất.
S 6 Hệ thống bao bì đóng gói:
NCE và Biotech:
Phải có mô tả hệ thống bao bì đóng gói bao gồm cả đặc
điểm vật liệu chế tạo từng loại bao bì sơ cấp và tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi
loại. Các tiêu chuẩn kỹ thuật phải có mô tả và định dạng (và những kích thước
cơ bản thì nên thể hiện bằng hình vẽ khi có thể). Phải nêu các phương pháp
không có trong dược điển (cùng kết quả thẩm định) nếu có thể.
Đối với bao bì thứ cấp không có chức năng bảo vệ (ví
dụ những bao bì không có chức năng bảo vệ bổ trợ hoặc không giữ vai trò gì
trong vận chuyển phân phối sản phẩm) thì chỉ cần miêu tả tóm tắt. Nếu bao bì
thứ cấp có chức năng bảo vệ thì cần bổ sung thêm thông tin.
Nên bàn luận về tính phù hợp, ví dụ việc lựa chọn
chất liệu, đối với việc bảo vệ khỏi ảnh hưởng của ẩm và ánh sáng, đến tính
tương hợp của các chất liệu chế tạo với dược chất, kể cả tính hấp phụ của bao
bì, tính thấm và/hoặc độ an toàn của vật liệu chế tạo.
S 7 Độ ổn định
Tóm tắt độ ổn định và kết luận
Phải tóm tắt các loại nghiên cứu đã tiến hành, các đề
cương đã sử dụng và các kết quả nghiên cứu. Phần tóm tắt phải bao gồm cả kết
quả nghiên cứu, ví dụ nghiên cứu ở điều kiện thúc đẩy sự phân hủy và các điều
kiện khắc nghiệt, cũng như các kết luận liên quan đến điều kiện bảo quản và
ngày kiểm tra lại hoặc tuổi thọ, nếu thích hợp.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q1A (R2), Q1B, Q5C
Đề cương và cam kết nghiên cứu độ ổn định sau
khi được phép lưu hành
Cần có đề cương nghiên cứu độ ổn định sau khi được
phép lưu hành và bản cam kết về độ ổn định.
Tham khảo hướng dẫn ICH: Q1A (R2), Q5C
Dữ liệu độ ổn định
Các kết quả nghiên cứu độ ổn định (như nghiên cứu ở
điều kiện thúc đẩy sự phân hủy và các điều kiện khắc nghiệt) phải được trình
bày dưới dạng thích hợp như bảng biểu, đồ thị hoặc bài tường thuật. Phải có cả
thông tin về các quy trình phân tích được dùng để có được các số liệu đó và
việc thẩm định các quy trình này.
Tham khảo Hương dẫn ICH: Q1A (R2), Q1B, Q2A, Q2B,
Q5C.
MaV, MiV, G
Số liệu độ ổn định của nhà sản xuất hoặc thông tin
tương đương.
P THÀNH PHẨM THUỐC
P 1 Mô tả và thành phần:
Phải có sự mô tả về thành phẩm thuốc và thành phần
của nó. Thông tin cần cung cấp gồm có:
- Mô tả dạng bào chế;
- Thành phần, nghĩa là nêu tên của tất cả các thành
phần có trong dạng bào chế và hàm lượng có trong mỗi đơn vị (kể cả lượng đóng
dư, nếu có), chức năng của các thành phần và tham khảo tiêu chuẩn chất lượng
của chúng (ví dụ như các chuyên luận trong dược điển hoặc tiêu chuẩn chất lượng
của nhà nhà sản xuất)
- Mô tả dung môi để pha chế đi kèm theo sản phẩm; và
- Loại bao bì đóng gói của dạng bào chế và dung môi
pha chế đi kèm theo sản phẩm (nếu có).
Tham khảo Hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B.
P 2 Sự phát triển dược học
P 2.1 Thông tin về những nghiên cứu phát triển
NCE và Biotech:
Phần phát triển dược học thể hiện thông tin và dữ
liệu về các nghiên cứu phát triển được tiến hành để xác định rằng dạng bào chế,
công thức, quy trình sản xuất, hệ thống bao bì đóng gói, các thuộc tính về vi
sinh vật và hướng dẫn sử dụng là phù hợp với mục đích nêu trong hồ sơ đăng ký.
Các nghiên cứu được mô tả ở đây được phân biệt với những kiểm nghiệm thường quy
được tiến hành theo tiêu chuẩn. Ngoài ra, phần này cũng xác định và miêu tả
công thức bào chế và các thuộc tính của quy trình (các thông số lâm sàng) có thể
ảnh hưởng đến khả năng tái lặp lô mẻ, khả năng tác dụng của sản phẩm và chất
lượng của thành phẩm thuốc. Các số liệu hỗ trợ và kết quả thu được từ những
nghiên cứu đặc biệt hoặc tài liệu đã xuất bản có thể nằm trong hoặc đi kèm với
phần phát triển dược học. Các số liệu hỗ trợ bổ sung có thể tham khảo ở các
phần thích hợp khác ngoài phần lâm sàng trong hồ sơ đăng ký.
P 2.2 Thành phần của thành phẩm thuốc
P 2.2.1 Hoạt chất:
NCE và Biotech:
Phải bàn luận về tính tương hợp của các dược chất với
tá dược được liệt kê trong mục 2.1. Hơn nữa, các tính chất lý hoá chủ yếu (như
hàm lượng nước, độ hoà tan, phân bố kích cỡ hạt, trạng thái rắn hoặc đa hình)
của dược chất có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thành phẩm thuốc cũng phải được
thảo luận.
MaV, MiV, G:
Các số liệu đăng tải trong các tài liệu khoa học là
đủ.
P 2.2.2 Tá dược
Sự lựa chọn các tá dược được ghi ở mục P 1, nồng độ
và các tính chất của chúng có ảnh hưởng đến tác dụng của thành phẩm thuốc cần
được bàn luận liên quan đến chức năng tương ứng của chúng.
P 2.3 Thành phẩm thuốc
P 2.3.1 Phát triển công thức bào chế
Mô tả tóm tắt ngắn gọn về sự phát triển thành phẩm
thuốc, có tính đến đường dùng và cách sử dụng dự kiến. Phải có bàn luận về sự
khác nhau giữa các công thức bào chế dùng trong lâm sàng và công thức bào chế
(nghĩa là thành phần) được miêu tả trong mục P 1 và P 2. Kết quả của các nghiên
cứu so sánh in-vitro (ví dụ thử độ hoà tan) và nghiên cứu so sánh in-vivo (ví
dụ thử tương đương sinh học) phải được bàn luận khi có thể.
P 2.3.2 Lượng đóng dư
Phải thuyết minh về lượng đóng dư trong công thức nêu
ở mục P 1.
P 2.3.3 Đặc tính lý hoá và sinh học
Các thông số có liên quan đến khả năng tác dụng của
thành phẩm thuốc như pH, hàm lượng Ion, độ hoà tan, độ khuyếch tán, sự tái tạo,
sự phân bố cỡ hạt, sự kết tập, tính đa hình, tính lưu biến, hoạt tính sinh học,
hoạt lực và hoạt tính miễn dịch cần phải được nêu rõ.
P 2.4 Sự phát triển quy trình sản xuất
Phải giải thích sự chọn lựa và tối ưu hoá quy trình
sản xuất được mô tả trong mục P 3.2, đặc biệt ở những khía cạnh thiết yếu.
Phương pháp tiệt trùng phải được giải thích và thuyết minh nếu có liên quan.
Phải thảo luận về sự khác nhau giữa những quy trình
dùng để sản xuất các lô thuốc thử lâm sàng chủ yếu với quy trình được mô tả ở
mục P 3.2 mà có thể ảnh hưởng tới việc phát huy tác dụng của sản phẩm.
P 2.5 Hệ bao bì đóng gói
Nếu cần, phải bàn luận về sự thích hợp hệ bao bì đóng
gói dùng trong bảo quản, vận chuyển (đường biển) và sử dụng thành phẩm. Việc
bàn luận này nên lưu ý đến những vấn đề như sự lụa chọn các vật liệu, việc bảo
vệ khỏi ảnh hưởng của ẩm và ánh sáng, tính tương hợp của vật liệu chế tạo với
dạng bào chế, kể cả việc hấp thụ đối với bao bì, tính an toàn không bị rò rỉ
của vật liệu đóng gói và việc phát huy tác dụng ví dụ như khả năng tái lặp
trong phân phối liều lượng từ dụng cụ phân liều nếu như đó là một phần của
thành phẩm thuốc.
P 2.6 Thuộc tính vi sinh vật
Khi phù hợp, cần bàn luận về các thuộc tính vi sinh
vật của dạng bào chế, kể cả tính lập luận cho việc không tiến hành thử giới hạn
vi khuẩn đối với thành phẩm không vô trùng và việc lựa chọn cũng như hiệu quả
của hệ thống chất bảo quản trong các sản phẩm có chứa chất bảo quản chống vi
khuẩn. Đối với sản phẩm vô trùng, cần bàn luận về tính toàn vẹn của hệ bao bì
đóng gói nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
P 2.7 Tính tương hợp
Cần phải bàn luận về tính tương hợp của thành phẩm
thuốc với dung môi pha loãng hoặc dụng cụ để phân liều, ví dụ như để kết tủa
dược chất trong dung dịch, sự hấp thu của ống dẫn tiêm truyền và độ ổn định,
mục đích là để cung cấp các thông tin phù hợp và hỗ trợ cho việc ghi nhãn.
MaV, MiV, G:
Có thể chấp nhận các dữ liệu đăng tải trong các tài
liệu khoa học
P 3 Sản xuất
P 3.1 Công thức lô
Công thức bào chế, có tên và hàm lượng của tất cả các
thành phần (thành phần hoạt tính và thành phần khác), kể cả những chất sẽ bị
loại bỏ trong quá trình sản xuất, bao gồm:
- Lượng thực dùng của mỗi thành phần (bằng gam,
kilôgam, lit);
- Lượng đóng dư: Phải có số liệu hỗ trợ và giải thích
lý do đóng dư.
- Tổng lượng đơn vị liều dùng của một lô
- Cần mô tả tất cả các công đoạn trong quá trình sản
xuất dạng bào chế.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: Biotech: Q6B.
P 3.2 Quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình
Phải có sơ đồ mô tả các công đoạn trong quy trình và
chỉ rõ ở công đoạn nào thì các nguyên liệu được đưa vào. Phải xác định ở các
bước quan trọng nào và ở thời điểm nào thì tiến hành kiểm soát quy trình, kiểm
tra sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
- Mô tả đầy đủ qui trình sản xuất với đủ các chi tiết
bao quát các điểm thiết yếu ở mỗi giai đoạn sản xuất.
- Đối với các sản phẩm vô trùng thì việc mô tả phải
bao quát cả việc pha chế và tiệt trùng các thành phần (như bao bì, nắp nút, …).
P 3.3 Kiểm soát các bước quan trọng và sản phẩm
trung gian
● Các bước quan trọng: Cần nêu các phép thử và chỉ
tiêu chấp nhận (có thuyết minh, kể cả các số liệu thực nghiệm) được thực hiện ở
các bước quan trọng của quy trình sản xuất như xác định ở mục P 3.3 để đảm bảo
rằng quy trình đã được kiểm tra.
● Sản phẩm trung gian: phải cung cấp thông tin về
chất lượng và việc kiểm tra các sản phẩm trung gian phân lập được trong quy
trình.
Tham khảo Hướng dẫn ICH:Q2A, Q2B, Q6A và Q6B.
P 3.4 Thẩm định và/hoặc đánh giá quy trình
Phải có mô tả, dẫn chứng bằng tài liệu và kết quả của
các nghiên cứu thẩm định ở những bước sản xuất quan trọng hoặc các phép định
lượng quan trọng sử dụng trong quy trình sản xuất (như thẩm định quy trình tiệt
trùng, quy trình chế biến hoặc đóng chai vô trùng).
Tham khảo Hướng dẫn ICH: NCE: Q6B; Biotech: Q6A.
MaV, MiV, G:
Tham khảo Hướng dẫn của ASEAN về thẩm định quy trình
sản xuất.
P 4 Kiểm tra tá dược
P 4.1 Tiêu chuẩn chất lượng
Phải cung cấp tiêu chuẩn chất lượng của các tá dược.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B.
MaV, MiV, G:
Các quy định trong dược điển hoặc thông tin tương
đương từ nhà sản xuất.
P 4.2 Quy trình phân tích
Phải cung cấp quy trình phân tích dùng để thử các tá
dược, khi thích hợp.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: NCE: Q2A; Biotech: Q6B.
MaV, MiV, G:
Các quy định trong dược điển hoặc thông tin tương
đương từ nhà sản xuất.
P 4.3 Tá dược có nguồn gốc từ người và động
vật:
Đối với tá dược có nguồn gốc từ người và động vật
phải cung cấp thông tin về các chất ngẫu nhiên (ví dụ: nguồn gốc, các tiêu
chuẩn chất lượng, mô tả các phép thử, các số liệu an toàn về virut).
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q5A, Q5D; Biotech: Q6B.
MaV, G:
Áp dụng các yêu cầu của dược điển nếu có, nếu không
thì áp dụng các yêu cầu tương tự khác.
P 4.4 Tá dược mới:
Đối với các tá dược mới được dùng lần đầu trong thành
phẩm thuốc hoặc sử dụng đường dùng mới, phải cung cấp đầy đủ các chi tiết về
sản xuất, đặc tính và biện pháp kiểm tra, có tham khảo chéo những số liệu an
toàn hỗ trợ (tiền lâm sàng hoặc lâm sàng).
P 5 Kiểm tra thành phẩm:
Tiêu chuẩn kỹ thuật và thuyết minh tiêu chuẩn kỹ
thuật, tóm tắt quy trình phân tích và thẩm định quy trình, xác định đặc điểm
các tạp chất.
P 5.1 Tiêu chuẩn chất lượng
Phải cung cấp tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q6A; Biotech: Q6B.
P 5.2 Quy trình phân tích
Phải cung cấp các quy trình phân tích dùng để kiểm
nghiệm thành phẩm.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q2A; Biotech: Q6B.
P 5.3 Thẩm định quy trình phân tích
Phải có thông tin về thẩm định quy trình phân tích
bao gồm các dữ liệu thực nghiệm đối với quy trình phân tích dùng để kiểm nghiệm
thành phẩm.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q2A và Q2B; Biotech:
Q6B.
MaV, MiV, G:
Chỉ yêu cầu đối với các phương pháp không có trong
dược điển, tuy nhiên, đối với phương pháp có trong dược điển, cần phải xác minh
khả năng áp dụng được.
P 5.4 Phân tích lô
Cung cấp thông tin mô tả (bao gồm cỡ lô, nguồn gốc và
việc sử dụng) và kết quả thử của tất cả các lô liên quan (ví dụ: lô thí nghiệm
dùng để nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng, điều chỉnh cỡ lô, và lô ở quy mô
sản xuất nếu có) dược dùng để thiết lập tiêu chuẩn chất lượng và đánh giá tính
ổn định trong sản xuất.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q3A, Q3C và Q6A;
Biotech: Q6B.
Generic: tham khảo P 3.4
MaV, MiV, G:
Cần cung cấp tóm tắt phân tích lô (trình bày bằng
dạng bảng biểu), cùng với đồ thị nếu có.
P 5.5 Đặc tính của tạp chất
Cần cung cấp thông tin về đặc tính của các tạp chất
nếu chưa được nêu ra trong mục S 3.2 Tạp Chất.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q3B và Q6A; Biotech:
Q6B
MaV, MiV, G:
Các quy định trong dược điển hoặc thông tin thích hợp
từ nhà sản xuất.
P 5.6 Thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng
Cung cấp thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng dự kiến
của thành phẩm.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q3B và Q6A; Biotech:
Q6B.
MaV, MiV, G:
Các quy định trong dược điển hoặc thông tin tương
đương từ nhà sản xuất.
P 6 Chất chuẩn hoặc chất đối chiếu
Yêu cầu: thông tin về chất lượng và bảng biểu trình
bày về chất chuẩn và chất đối chiếu được dùng để thử thành phẩm.
Tham khảo hướng dẫn ICH: NCE: Q6A, Biotech: Q6B.
MaV, MiV, G:
Các quy định trong dược điển hoặc thông tin tương
đương từ nhà sản xuất.
P 7 Hệ thống bao bì đóng gói
Phải có mô tả hệ thống bao bì đóng gói bao gồm cả đặc
điểm của vật liệu chế tạo của từng loại bao bì sơ cấp và bao bì thứ cấp và tiêu
chuẩn kỹ thuật của mỗi loại. Các tiêu chuẩn kỹ thuật phải có mô tả và định dạng
(và những kích thước cơ bản thì nên thể hiện bằng hình vẽ, nếu có thể). Các
phương pháp không có trong dược điển (với kết quả thẩm định) cũng phải nêu ra
khi có thể.
Đối với bao bì thứ cấp không có chức năng bảo vệ (như
bao bì không có tác dụng bảo vệ hỗ trợ hoặc không có vai trò trong phân phối
vận chuyển sản phẩm) chỉ cần miêu tả tóm tắt. Đối với loại bao bì thứ cấp có
chức năng bảo vệ thì phải có thêm thông tin.
Thông tin về tính phù hợp phải nêu ở mục P 2.
P 8 Độ ổn định của sản phẩm
Cần có bằng chứng chứng minh rằng sản phẩm ổn định,
đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm trong suốt tuổi thọ dự
kiến của nó, rằng không có sản phẩm phân huỷ độc hại được tạo ra ở mức có ý
nghĩa trong thời gian này, và hoạt lực cũng như hiệu quả của chất bảo quản,
vv…vẫn được duy trì.
Tóm tắt và kết luận về độ ổn định
NCE và Biotech:
Tất cả các tiêu chuẩn phù hợp với hướng dẫn ICH đều
có thể chấp nhận được, trừ điều kiện bảo quản thực phải ở nhiệt độ 30°C và độ
ẩm tương đối 75%. Phải lưu ý đến biện pháp chống ẩm của bao bì đóng gói.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: Q1A (R2), Q1B, Q2A, Q2B và
Q5C.
MaV, G:
Theo hướng dẫn ASEAN về nghiên cứu độ ổn định của
thuốc.
Đề cương theo dõi độ ổn định sau khi được phép
lưu hành và cam kết về độ ổn định.
Cần có đề cương theo dõi độ ổn định sau khi được phép
lưu hành và cam kết về độ ổn định sản phẩm.
Tham khảo Hướng dẫn ICH: NCE, Biotech: Q1A (R2) và
Q5C.
Generic:
Hướng dẫn ASEAN về nghiên cứu độ ổn định của thuốc.
Dữ liệu độ ổn định
Các kết quả nghiên cứu độ ổn định phải được trình bày
dưới dạng phù hợp (như bảng biểu, đồ thị, bài tường thuật). Phải có thông tin
về quy trình phân tích dùng để thu được các số liệu và việc thẩm định các quy
trình này.
Tham khảo: Hướng dẫn ASEAN về nghiên cứu độ ổn định
của thuốc, Hướng dẫn ASEAN về thẩm định quy trình phân tích.
P 9 Khả năng thay thế lẫn nhau của sản phẩm
Quy định này áp dụng đối với MaV, G
Trình bày loại nghiên cứu đã được thực hiện, đề cương
đã dùng và kết quả nghiên cứu trong báo cáo nghiên cứu.
Loại nghiên cứu đã thực hiện cần đề cập đến các quy
định của ASEAN (dự kiến) về tương đương sinh học và sinh khả dụng, Hướng dẫn về
nghiên cứu tương đương sinh học và sinh khả dụng hoặc sổ tay hướng dẫn của Tổ
Chức Y Tế Thế Giới dành cho cơ quan quản lý thuốc.
Tham khảo:
- Báo cáo hỗ trợ quản lý của WHO, bộ số 5: “Nghiên
cứu tương đương sinh học trên người”.
- Hướng dẫn ASEAN về Nghiên Cứu Tương Đương Sinh
Học.
CHƯƠNG D: TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỦ YẾU
Cần cung cấp danh mục tài liệu tham khảo nếu có
HỒ SƠ KỸ
THUẬT CHUNG ASEAN VỀ ĐĂNG KÝ THUỐC SỬ DỤNG CHO NGƯỜI
PHẦN
III: HỒ SƠ TIỀN LÂM SÀNG
Lời mở đầu:
Phần III sẽ cung cấp tổng quan về tiền lâm sàng, tiếp
theo là các tóm tắt nghiên cứu tiền lâm sàng bằng văn bản và bảng biểu. Tài
liệu của phần này không quy định đối với các sản phẩm generic, các sản phẩm
thay đổi nhỏ và một vài sản phẩm có sự thay đổi lớn. Đối với các nước thành
viên ASEAN, các báo cáo nghiên cứu trong phần này không quy định cho các hoạt
chất mới, các sản phẩm công nghệ sinh học và các sản phẩm có sự thay đổi lớn
khác khi các sản phẩm gốc đã được đăng ký và cấp phép lưu hành ở các nước tham
khảo. Do vậy, cơ quan quản lý nào có nhu cầu về các báo cáo nghiên cứu thì sẽ
yêu cầu các tài liệu cần thiết.
Mục A: Mục lục
Cần có mục lục tài liệu trong hồ sơ đăng ký
Mục B: Tổng quan về tiền lâm sàng
1. Các vấn đề chung
2. Nội dung và cấu trúc
Mục C: Tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản và bảng
biểu
1. Các tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản
1.1 Mở đầu
1.2 Các vấn đề chung
2. Nội dung các tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản
và bảng biểu
2.1 Dược lý học
2.1.1 Tóm tắt bằng văn bản
2.1.1.1 Dược lực học tổng quan
2.1.1.2 Dược lực học trên hệ cơ quan
2.1.1.3 Dược lý học về tính an toàn
2.1.1.4 Các tương tác thuốc về dược lực học
2.1.2 Tóm tắt bằng bảng biểu
2.2 Dược động học
2.2.1 Tóm tắt bằng văn bản
2.1.1.1 Sự hấp thu
2.1.1.2 Sự phân phối
2.1.1.3 Sự chuyển hoá
2.1.1.4 Sự thải trừ
2.1.1.5 Tương tác thuốc về dược động học (tiền lâm
sàng)
2.2.2 Tóm tắt bằng bảng biểu
2.3 Độc tính
2.3.1 Tóm tắt bằng văn bản
2.3.1.1 Độc tính liều duy nhất
2.3.1.2 Độc tính liều lặp lại
2.3.1.3 Độc tính trên gen
2.3.1.4 Khả năng gây ung thư
2.3.1.5 Độc tính trên sự sinh sản và phát triển
2.3.1.5.1 Trên khả năng sinh sản và sự phát triển
phôi đoạn đầu
2.3.1.5.2 Trên sự phát triển phôi thai
2.3.1.5.3 Trên sự phát triển trước và sau sinh
2.3.1.6 Dung nạp tại chỗ
2.3.1.7 Các nghiên cứu độc tính khác (nếu có)
2.3.2. Tóm tắt bằng bảng biểu
3. Các tóm tắt tiền lâm sàng bằng bảng biểu
Mục D: Báo cáo nghiên cứu tiền lâm sàng
1. Mục lục
2. Dược lý học
2.1 Các báo cáo nghiên cứu bằng văn bản
2.1.1 Dược lực học tổng quan
2.1.2 Dược lực học trên các cơ quan
2.1.3 Dược lý học về tính an toàn
2.1.4 Tương tác thuốc về dược lực học
3. Dược động học
3.1 Các báo cáo nghiên cứu bằng văn bản
3.1.1 Các phương pháp phân tích và báo cáo thẩm định
3.1.2 Sự hấp thu
3.1.3 Sự phân phối
3.1.4 Sự chuyển hoá
3.1.5 Sự thải trừ
3.1.6 Tương tác thuốc về dược động học (tiền lâm
sàng)
3.1.7 Các nghiên cứu dược động học khác
4. Độc tính
4.1 Các báo cáo nghiên cứu bằng văn bản
4.1.1 Độc tính liều duy nhất
4.1.2 Độc tính liều lặp lại
4.1.3 Độc tính trên gen
4.1.3.1 Các báo cáo kết quả in vitro
4.1.3.2 Các báo cáo kết quả in vivo
4.1.4 Khả năng gây ung thư
4.1.4.1 Các nghiên cứu dài hạn
4.1.4.2 Các nghiên cứu ngắn hoặc trung hạn
4.1.4.3 Các nghiên cứu khác
4.1.5 Độc tính trên khả năng sinh sản và phát triển
4.1.5.1 Khả năng sinh sản và sự phát triển phôi giai
đoạn đầu
4.1.5.2 Sự phát triển phôi thai
4.1.5.3 Sự phát triển trước và sau sinh
4.1.5.4 Nghiên cứu độc tính qua 2 thế hệ (thế hệ con
được tiếp tục cho dùng thuốc và/hoặc được tiếp tục theo dõi)
4.1.6 Sự dung nạp tại chỗ
4.1.7 Các nghiên cứu độc tính khác (nếu có)
4.1.7.1 Tính kháng nguyên
4.1.7.2 Độc tính trên hệ miễn dịch
4.1.7.3 Sự lệ thuộc thuốc
4.1.7.4 Các chất chuyển hoá
4.1.7.5 Tạp chất (độ tinh khiết)
4.1.7.6 Các nghiên cứu độc tính khác
Mục E: Danh mục các tài liệu tham khảo chính
Cần có danh mục các tài liệu tham khảo trình bày theo
đúng “Tuyên ngôn Vancouver 1979” về “Quy định thống nhất đối với các bản thảo
nộp cho các tạp chí y-sinh học”, hoặc theo hệ thống sử dụng trong “Các bài tóm
tắt về hoá học”. Cần cung cấp bản chụp các tài liệu tham khảo quan trọng nêu
trong phần Tổng quan tiền lâm sàng ở phần này. Phải có sẵn bản chụp tất cả các
tài liệu tham khảo chưa đưa vào hồ sơ để có thể cung cấp khi có yêu cầu.
HỒ SƠ KỸ
THUẬT CHUNG ASEAN CHO ĐĂNG KÝ THUỐC SỬ DỤNG CHO NGƯỜI
PHẦN
III: TÀI LIỆU TIỀN LÂM SÀNG*2
Mục A: Mục lục
1. Hướng dẫn về tổng quan và tóm tắt tiền lâm sàng
Mục B: Tổng quan tiền lâm sàng
1. Vấn đề chung
2. Nội dung và cấu trúc
Mục C: Tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản và bảng
biểu
1. Các tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản
1.1. Giới thiệu
1.2. Các vấn đề chung về cách trình bày
2. Nội dung của các tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn
bản và bảng biểu
2.1. Dược lý học
2.2. Dược động học
2.3. Độc tính
3. Hướng dẫn về tóm tắt tiền lâm sàng bằng bảng
biểu
Mục D: Các báo cáo nghiên cứu tiền lâm sàng
Mục E: Danh mục các tài liệu tham khảo chính
Phụ lục A: Các biểu mẫu về tóm tắt tiền lâm sàng
bằng bảng biểu
2* Cập nhật từ ICH- CTD về tổng quan
tiền lâm sàng
HƯỚNG
DẪN VỀ TỔNG QUAN VÀ TÓM TẮT TIỀN LÂM SÀNG
Hướng dẫn này đưa ra các khuyến cáo để hoà hợp phần
Tổng quan tiền lâm sàng, phần Tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản và bảng biểu.
Mục đích chính của các tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn
bản và bảng biểu là cung cấp các tóm tắt sát thực và toàn diện về các dữ liệu
tiền lâm sàng. Cần trình bày các diễn giải về các dữ liệu thu thập được, mối
tương quan về mặt lâm sàng, sự liên kết chéo với các khía cạnh về chất lượng
dược phẩm và những ảnh hưởng lên việc sử dụng an toàn dược phẩm (nghĩa là những
chi tiết cần được nêu trên nhãn) của các phát hiện tiền lâm sàng.
PHẦN B. TỔNG QUAN TIỀN LÂM SÀNG
Phần tổng quan tiền lâm sàng cần đưa ra một phân tích
toàn diện, tổng hợp về những thông tin ở trong tài liệu Kỹ thuật chung.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Phần này phải trình bày được một đánh giá then chốt
và thống nhất đối với các thẩm định về dược lý, dược động học và độc tính. Nếu
có các hướng dẫn phù hợp về tiến hành các nghiên cứu, thì phải cân nhắc thực
hiện các hướng dẫn này, và phải bàn luận và giải trình về bất kỳ thay đổi nào
trong thực hiện các hướng dẫn này. Chiến lược thử nghiệm tiền lâm sàng phải
được bàn luận và giải trình. Cần có các diễn giải về thực hành phòng thí nghiệm
tốt đối với các nghiên cứu đã nộp. Nên nêu rõ mối quan hệ giữa các phát hiện từ
nghiên cứu tiền lâm sàng và đặc tính về chất lượng của thuốc dùng cho người,
kết quả thử nghiệm lâm sàng, hoặc các tác dụng đã biết ở các sản phẩm có liên
quan, nếu thích hợp.
Ngoại trừ sản phẩm công nghệ sinh học, cần trình bày
các đánh giá về các tạp chất và các chất phân huỷ hiện diện trong dược chất và
thuốc thành phẩm cùng với các tác động dược lý và độc tính đã được biết hoặc có
thể xảy ra của các chất này. Đánh giá này là một phần trong nội dung giải trình
về giới hạn tạp chất đề nghị cho dược chất và thuốc thành phẩm và rất phù hợp
để tham chiếu trong phần hồ sơ về chất lượng. Phải bàn luận về mối liên quan
của bất kỳ sự khác biệt nào về tính đồng phân đối hình (chirality), cấu trúc
hoá học và tạp chất giữa hợp chất dùng trong các nghiên cứu tiền lâm sàng và
sản phẩm sẽ được lưu hành trên thị trường. Đối với các sản phẩm công nghệ sinh
học, cần đánh giá tính tương đương của các sản phẩm dùng trong thử nghiệm tiền
lâm sàng và lâm sàng với sản phẩm dự kiến đưa ra thị trường. Nếu sản phẩm thuốc
có chứa một tá dược mới thì phải đánh giá các thông tin liên quan đến độ an
toàn của tá dược này.
Cần phải xem xét đến các tài liệu khoa học thích hợp
và các đặc tính của các sản phẩm có liên quan. Nếu sử dụng chi tiết các tài
liệu tham khảo đã được đăng tải để thay thế cho các nghiên cứu do cơ sở đăng ký
tiến hành, thì cần phải có phần giải trình phù hợp đánh giá về thiết kế nghiên
cứu và bất kỳ sai lệch nào so với các hướng dẫn hiện hành. Bên cạnh đó, phải
bàn luận về chất lượng những lô dược chất dùng trong các nghiên cứu tham khảo
này.
Phần tổng quan tiền lâm sàng cần có các tham chiếu
phù hợp đến các bảng tóm tắt tiền lâm sàng: trình bày theo mẫu sau (Bảng X.X,
Nghiên cứu/báo cáo số).
2. NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC
Tổng quan tiền lâm sàng nên được trình bày theo trình
tự sau:
TỔNG QUAN TIỀN LÂM SÀNG
1. Tổng quan về chiến lược nghiên cứu tiền lâm sàng
2. Dược lý
3. Dược động học
4. Độc tính
5. Tổng hợp và kết luận
6. Danh mục tài liệu tham khảo đã sử dụng
Cần đánh giá các nghiên cứu nhằm xác lập các tác dụng
dược lực, cơ chế tác dụng và các tác dụng phụ có thể xảy ra và xem xét tầm quan
trọng của các vấn đề phát sinh.
Khi đánh giá về dược động học, động học của độc chất,
và chuyển hoá của thuốc nghiên cứu phải đề cập đến tính phù hợp của phương pháp
phân tích đã sử dụng, các mô hình dược động học và các thông số đã lựa chọn. Có
thể cần tham khảo chéo đến một số vấn đề nhất định trong các nghiên cứu dược lý
hoặc độc tính (ví dụ như ảnh hưởng của trạng thái bệnh lý, sự thay đổi sinh lý,
các kháng thể kháng lại thuốc và động học của độc chất giữa các loài). Nếu số
liệu không đồng nhất thì phải có bàn luận. Cần bàn luận về những nghiên cứu so
sánh về chuyển hoá giữa các loài và so sánh về nồng độ thuốc trong cơ thể trên
người và động vật (AUC, Cmax và các thông số thích hợp khác) và nêu rõ những
lợi ích cũng như hạn chế của các nghiên cứu tiền lâm sàng trong dự đoán các tác
động bất lợi trên người.
Thời gian khởi phát độc tính, mức độ trầm trọng, thời
gian thể hiện độc tính, sự lệ thuộc vào liều lượng sử dụng, mức độ hồi phục
(hoặc không hồi phục) và sự khác nhau liên quan đến loài, giới phải được đánh
giá và bàn luận những điểm nổi bật, đặc biệt về:
- Dược lực học
- Các dấu hiệu ngộ độc
- Nguyên nhân tử vong
- Các phát hiện về bệnh học
- Độc tính trên gen - dựa trên cấu trúc hoá học của
hợp chất, cơ chế tác dụng và mối liên quan với các hợp chất đã biết là độc đối
với gen.
- Khả năng gây ung thư trên cơ sở cấu trúc hoá học
của hợp chất, mối liên quan của hợp chất với những chất gây ung thư đã biết,
nguy cơ độc hại đối với gen và các dữ liệu về phơi nhiễm.
- Nguy cơ gây ung thư cho người - cần phải xem xét
đến các dữ liệu dịch tễ học (nếu có).
- Độc tính trên khả năng sinh sản, sự phát triển của
phôi thai, độc tính trước và sau khi sinh.
- Nghiên cứu trên động vật trước giai đoạn trưởng
thành
- Hậu quả của việc sử dụng thuốc trước và trong khi
có thai, trong thời gian cho con bú và đối với sự phát triển của trẻ nhỏ.
- Sự dung nạp tại chỗ
- Các nghiên cứu độc tính khác và/hoặc các nghiên cứu
làm sáng tỏ những vấn đề đặc biệt.
Các đánh giá về độc tính phải được sắp xếp theo trình
tự hợp lý sao cho những số liệu chứng minh cho một tác dụng và/hoặc hiện tượng
phải được trình bày cùng nhau. Ngoại suy các kết quả thử nghiệm từ động vật lên
người phải cân nhắc đến:
- Loài động vật được thử
- Số lượng động vật đã thử
- Đường dùng thuốc
- Liều dùng
- Thời gian điều trị hoặc thời gian nghiên cứu
- Nồng độ thuốc trong cơ thể ở các loài nghiên cứu
độc tính ở mức liều không ghi nhận có tác dụng bất lợi và mức liều gây độc, và
sự tương quan với nồng độ thuốc trong cơ thể ở người khi sử dụng liều khuyến
cáo tối đa cho người. Nên sử dụng bảng biểu và hình vẽ để tóm tắt các thông tin
này.
- Các tác dụng của dược chất trong các nghiên cứu
tiền lâm sàng và sự tương quan đến tác dụng dự kiến hoặc quan sát được trên
người.
Nếu sử dụng các thử nghiệm thay thế cho các thử
nghiệm trên toàn thân động vật thì phải bàn luận về kết quả thẩm định khoa học
của các phương pháp thay thế.
Phần tổng quan và kết luận nên xác định rõ đặc tính
của dược phẩm dùng cho người được thể hiện qua các nghiên cứu tiền lâm sàng, và
đi đến các kết luận hợp lý, có lập luận chặt chẽ chứng minh cho tính an toàn
của thuốc trong các chỉ định lâm sàng dự kiến. Cần chú ý đến các kết quả về
dược lý, dược động học và độc tính và bàn luận về ảnh hưởng của các phát hiện
tiền lâm sàng đối với việc sử dụng an toàn thuốc cho người (như áp dụng cho
việc ghi nhãn thuốc).
PHẦN C. TÓM TẮT TIỀN LÂM SÀNG DƯỚI DẠNG VĂN BẢN VÀ
BẢNG BIỂU
1. HƯỚNG DẪN VỀ TÓM TẮT TIỀN LÂM SÀNG BẰNG VĂN BẢN
1.1 Mở đầu
Phần này hướng dẫn cách trình bày các tóm tắt về dược
lý, dược động học và độc tính tiền lâm sàng bằng văn bản một cách phù hợp.
Hướng dẫn này không nhằm chỉ ra các nghiên cứu nào cần có. Nó chỉ đơn thuần chỉ
ra các trình bày phù hợp các dữ liệu tiền lâm sàng đã thu thập được.
Trình tự và nội dung của tóm tắt tiền lâm sàng bằng
văn bản được nêu dưới đây. Cần lưu ý là không một hướng dẫn nào có thể bao trùm
mọi tình huống, người viết cần nhận định những xu hướng chung và tập trung rõ
ràng vào những yêu cầu của ban thẩm định hồ sơ cấp số đăng ký, coi đó là các
chỉ dẫn rõ ràng nhất trong việc chuẩn bị hồ sơ. Vì thế, cơ sở đăng ký có thể
thay đổi cách trình bày nếu cần, để có được phần trình bày thông tin tốt nhất
và tạo thuận tiện cho việc đọc hiểu và thẩm định kết quả nghiên cứu.
Khi cần thiết, nên bàn luận đến những tác dụng liên
quan đến tuổi và giới. Cần nêu những phát hiện liên quan đến các đồng phân lập
thể và/hoặc các chất chuyển hoá, nếu thích hợp. Việc thống nhất đơn vị sử dụng
trong toàn bộ các bản tóm tắt tiền lâm sàng sẽ tạo điều kiện cho thuận lợi cho
người thẩm định. Bảng chuyển đổi đơn vị cũng có thể hữu ích.
Trong phần bàn luận và kết luận, các thông tin phải
được phân tích xuyên suốt qua các nghiên cứu và các loài động vật sử dụng trong
thử nghiệm, và việc sử dụng thuốc trên động vật thử cũng phải được liên hệ với
việc sử dụng thuốc ở người sử dụng liều dùng tối đa dự kiến.
1.2 Những vấn đề chung về cách trình bày
Trình tự trình bày các thông tin trong phần này
Các nghiên cứu in vitro nên trình này trước các
nghiên cứu in vivo, khi có thể. Khi tóm tắt nhiều nghiên cứu cùng loại trong
phần Dược động học và Độc tính, thì các nghiên cứu phải được trình bày theo
loài, đường dùng rồi sau đó là theo thời gian (những thử nghiệm trong thời gian
ngắn nhất trình bày trước).
- Các loài được trình bày theo thứ tự sau:
. Chuột nhắt
. Chuột cống
. Chuột đồng
. Các động vật gặm nhấm khác
. Thỏ
. Chó
. Các loài linh trưởng không phải là người
. Các động vật có vú không thuộc loài gặm nhấm
. Các động vật không có vú.
Đường dùng được trình bày theo trình tự sau:
. Đường dùng dự kiến trên người
. Đường uống
. Đường tĩnh mạch
. Tiêm bắp
. Tiêm màng bụng
. Tiêm dưới da
. Hít
. Tại chỗ
. Đường dùng khác
Sử dụng bảng và hình vẽ
Mặc dù phần tóm tắt tiền lâm sàng này chủ yếu bằng
văn viết nhưng cũng có thể sử dụng bảng và hình vẽ để trình bày hiệu quả
và/hoặc rõ ràng hơn về những thông tin cần thiết.
Để cho tác giả được linh hoạt trong việc xác định cấu
trúc tối ưu của phần tóm tắt bằng văn bản, tốt nhất là nên có bảng và hình vẽ.
Thay vì làm như vậy, có thể tập hợp các bảng và hình vẽ ở cuối mỗi phần tóm tắt
tiền lâm sàng bằng văn bản.
Trong suốt báo cáo, những trích dẫn tham khảo đến các
Tóm tắt bằng bảng biểu cũng phải trình bày theo mẫu: (Bảng X.X, số nghiên cứu/báo
cáo).
Độ dài của tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản
Mặc dù không có một giới hạn chính thức nào đối với
độ dài của tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản, khuyến cáo tổng cả ba Tóm tắt
tiền lâm sàng bằng văn bản không quá 100-150 trang.
Trình tự của tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản và
bảng biểu
Khuyến cáo nên trình bày theo thứ tự sau:
- Mở đầu
- Tóm tắt về dược lý học bằng văn bản
- Tóm tắt về dược lý học bằng bảng biểu
- Tóm tắt về dược động học bằng văn bản
- Tóm tắt về dược động học bằng bảng biểu
- Tóm tắt về độc tính bằng văn bản
- Tóm tắt về độc tính bằng bảng biểu
2. NỘI DUNG CÁC TÓM TẮT TIỀN LÂM SÀNG BẰNG VĂN
BẢNG VÀ BẢNG BIỂU
Mở đầu
Mục đích của phần này là để giới thiệu cho cán bộ
thẩm định về dược phẩm và mục đích sử dụng lâm sàng của nó. Phần này cần có
những điểm chính sau:
- Thông tin tóm tắt về cấu trúc hoá học của dược chất
(tốt nhất nên có cấu trúc hoá học dưới dạng biểu đồ), và đặc tính dược lý.
- Các thông tin liên quan đến chỉ định lâm sàng, liều
dùng và thời gian điều trị đề nghị.
2.1. DƯỢC LÝ
2.1.1. TÓM TẮT BẰNG VĂN BẢN
Trong tóm tắt về Dược lý bằng văn bản, các dữ liệu
cần trình bày theo trình tự sau:
- Tóm tắt nội dung
- Dược lực học tổng quan (Primary Pharmacodynamics)
- Dược lực học trên các cơ quan (Secondary
Pharmacodynamics)
- Dược lý về tính an toàn
- Các tương tác thuốc về dược lực học
- Bàn luận và kết luận
- Bảng và hình (ở cuối phần này hoặc lồng vào trong
phần văn bản)
Tóm tắt nội dung
Những phát hiện chính từ các nghiên cứu dược lý nên
được tóm tắt ngắn gọn trong khoảng 2-3 trang, bắt đầu bằng một mô tả ngắn gọn
nội dung toàn bộ dữ liệu dược lý, chỉ ra những mặt đáng chú ý ví dụ như việc
chấp nhận hoặc loại bỏ các dữ liệu cụ thể nào đó (thí dụ thiếu mô hình thử
nghiệm trên động vật).
2.1.1.1. Dược lực học tổng quan
Cần tóm tắt và đánh giá các nghiên cứu về dược lực cơ
bản. Nếu có thể, nên tìm một mối liên quan giữa dược lý của chế phẩm thử với
những dữ liệu đã có (như tính chọn lọc, độ an toàn, hoạt lực) của những thuốc
khác trong cùng nhóm.
2.1.1.2. Dược lực học trên các cơ quan
Trong phần này, cần tóm tắt các nghiên cứu dược lực
học theo hệ cơ quan nếu thích hợp, và đánh giá kết quả.
2.1.1.3. Dược lý về tính an toàn
Phần này cần tóm tắt và đánh giá các nghiên cứu dược
lý liên quan đến tính an toàn của thuốc. Trong một số trường hợp; nghiên cứu
dược lý trên các cơ quan cũng có thể đóng góp vào việc đánh giá độ an toàn khi
sử dụng để dự đoán hoặc đánh giá các tác dụng bất lợi có thể xảy ra ở người.
Trong những trường hợp đó, cần xem xét các nghiên cứu dược lực học trên hệ cơ quan
cùng với các nghiên cứu dược lý về tính an toàn.
2.1.1.4. Các tương tác thuốc về dược lực học
Nếu có tiến hành các nghiên cứu về tương tác dược lực
học, thì cần tóm tắt ngắn gọn các nghiên cứu đó trong phần này.
Bàn luận và kết luận
Phần này bàn luận những đánh giá dược lý và xem xét ý
nghĩa của những vấn đề nảy sinh.
Bảng và hình
Bảng và hình có thể đưa vào văn bản ở những vị trí
phù hợp. Hoặc có thể trình bày các bảng và hình ở cuối bản tóm tắt.
2.1.2. TÓM TẮT VỀ DƯỢC LÝ BẰNG BẢNG BIỂU (XEM PHỤ
LỤC A)
2.2. DƯỢC ĐỘNG HỌC
2.2.1 TÓM TẮT BẰNG VĂN BẢN
Trình tự của Tóm tắt dược động học bằng văn bản được
trình bày như sau:
- Phần tóm lược
- Phương pháp phân tích
- Hấp thu
- Phân phối
- Chuyển hoá
- Thải trừ
- Các tương tác thuốc về dược động học
- Các nghiên cứu dược động học khác
- Bàn luận và kết luận
- Bảng và hình (ở đây hoặc ở trong phần văn bản)
Phần tóm lược
Những kết quả chính từ các nghiên cứu dược động học
nên trình bày tóm tắt ngắn gọn trong khoảng 2-3 trang. Phần này nên bắt đầu
bằng việc miêu tả mục tiêu đánh giá dược động học, có nhấn mạnh ở các nội dung
như: những loài, giống nghiên cứu có phải là loài, giống dùng trong nghiên cứu
dược lý và độc tính hay không và công thức bào chế dùng trong các nghiên cứu có
tương tự hoặc giống nhau không.
Phương pháp phân tích
Phần này cần nêu tóm tắt ngắn gọn các phương pháp
phân tích các mẫu sinh học, kể cả các giới hạn về phát hiện và định lượng của
các phương pháp phân tích. Nếu có thể, phần này nên bàn luận về các dữ liệu
thẩm định phương pháp phân tích và độ ổn định của mẫu sinh học. Khả năng ảnh
hưởng của các phương pháp phân tích khác nhau đối với việc diễn giải kết quả
nên được bàn luận ở những phần thích hợp tiếp theo.
2.2.1.1 Hấp thu
Cần tóm tắt những dữ liệu sau ở phần này:
- Sự hấp thu (mức độ và tốc độ hấp thu qua các nghiên
cứu in vivo và in situ)
- Các thông số động học, tương đương sinh học và/hoặc
độ khả dụng sinh học (các nghiên cứu về dược động học trong huyết thanh/ huyết
tương/ máu)
2.2.1.2 Phân phối
Cần tóm tắt những dữ liệu sau ở phần này:
- Nghiên cứu sự phân phối vào mô
- Sự gắn kết với protein và phân phối vào trong tế
bào máu.
- Sự chuyển thuốc qua nhau thai
2.2.1.3 Chuyển hoá (so sánh giữa các loài)
Cần tóm tắt những dữ liệu sau ở phần này:
- Cấu trúc hoá học và lượng chất chuyển hoá trong mẫu
sinh học
- Các con đường chuyển hoá có thể xảy ra
- Chuyển hoá trước khi vào vòng tuần hoàn chung (tác
dụng chuyển hóa lần đầu trong hệ tiêu hóa/ ở gan).
- Chuyển hoá in vitro, kể cả các nghiên cứu trên
Cytochrom P450
- Cảm ứng và ức chế men
2.2.1.4 Thải trừ
Cần tóm tắt những dữ liệu sau ở phần này :
- Đường và mức độ thải trừ
- Bài tiết qua sữa
2.2.1.5. Tương tác thuốc về dược động học
Nếu đã thực hiện các nghiên cứu tiền lâm sàng về
tương tác dược động học (in vitro và/hoặc in vivo), thì cần tóm tắt ngắn gọn
trong phần này.
2.2.1.6. Các nghiên cứu dược động học khác
Các nghiên cứu đã được thực hiện trên mô hình bệnh
tật ở động vật (ví dụ các động vật bị tổn thương thận) phải được tóm tắt trong
phần này.
Bàn luận và kết luận
Phần này bàn luận về các đánh giá dược động học và
xem xét ý nghĩa của các vấn đề nảy sinh.
Các bảng biểu và hình vẽ
Các bảng biểu và hình vẽ có thể được đưa vào trong
văn bản xếp ở vị trí thích hợp trong toàn bộ phần tóm tắt hoặc có thể trình bày
ở phần cuối của văn bản.
2.2.2. TÓM TẮT VỀ DƯỢC ĐỘNG HỌC BẰNG BẢNG BIỂU
(XEM PHỤ LỤC A)
2.3. ĐỘC TÍNH
2.3.1. TÓM TẮT BẰNG VĂN BẢN
Tóm tắt về độc tính bằng văn bản nên được trình bày
theo trình tự như sau:
- Tóm tắt ngắn gọn
- Độc tính liều đơn
- Độc tính liều lặp lại
- Độc tính gen
- Khả năng gây ung thư
- Độc tính trên sự sinh sản và phát triển
- Các nghiên cứu ở động vật chưa trưởng thành
- Sự dung nạp tại chỗ
- Các nghiên cứu độc tính khác
- Bàn luận và kết luận
- Các bảng biểu và hình vẽ (có thể xếp ở đây hoặc đưa
vào bài tóm tắt).
Tóm tắt ngắn gọn
Các phát hiện chủ yếu qua các nghiên cứu độc tính cần
được tóm tắt ngắn gọn trong vài trang (nói chung không quá 6 trang). Trong phần
này, mức độ đánh giá độc tính có thể được trình bày dưới dạng bảng liệt kê các
nghiên cứu độc tính chủ yếu (không trình bày các kết quả trong bảng này), ví dụ
như:
Chương trình thử độc tính:
Dạng
nghiên cứu và thời hạn | Đường
dùng thuốc | Loài súc
vật | Hợp chất
nghiên cứu* |
Độc tính
liều duy nhất | Uống và tiêm tĩnh mạch | Chuột cống và chuột nhắt | Thuốc gốc |
Độc tính
liều duy nhất | Uống và tiêm tĩnh mạch | Chuột cống và chuột nhắt | Chất chuyển hóa X |
Độc tính
liều lặp lại 1 tháng 6 tháng 9 tháng | Uống Uống Uống | Chuột cống và chó Chuột cống Chó | Thuốc gốc Thuốc gốc Thuốc gốc |
* Cột này chỉ đưa vào khi có nghiên cứu các chất
chuyển hoá.
Mục tiêu đánh giá độc tính phải được mô tả kèm theo
mối liên hệ với việc dự định sử dụng thuốc trong lâm sàng. Cần diễn giải về
điều kiện thực hiện thực hành phòng thí nghiệm tốt (GLP) trong khi tiến hành
nghiên cứu.
2.3.1.1. Độc tính liều duy nhất
Các số liệu về nghiên cứu độc tính liều duy nhất cần
được tóm tắt hết sức ngắn gọn theo thứ tự loài động vật và đường dùng.
2.3.1.2. Độc tính liều lặp lại
Các nghiên cứu cần phải được tóm tắt theo loài động
vật, đường dùng, thời gian dùng, nêu chi tiết ngắn gọn về phương pháp nghiên
cứu và nêu bật các phát hiện quan trọng (ví dụ như: Bản chất và mức độ độc tính
trên cơ quan đích; liều sử dụng và/hoặc tương quan giữa liều lượng và đáp ứng,
mức liều không ghi nhận tác dụng có hại (NOAEL). Các nghiên cứu không then chốt
có thể tóm tắt sơ lược hơn (các nghiên cứu then chốt là những nghiên cứu đã
hoàn tất, tiến hành theo nguyên tắc thực hành phòng thí nghiệm tốt được chỉ rõ
trong hướng dẫn ICH M3)
2.3.1.3. Độc tính gen
Các nghiên cứu cần được tóm tắt ngắn gọn theo trình
tự sau:
- Nghiên cứu in vitro trên hệ thống tế bào động vật
không có vú.
- Nghiên cứu in vitro trên hệ thống tế bào động vật
có vú
- Nghiên cứu in vivo trên động vật có vú (kể cả
nghiên cứu đánh giá động học của độc chất)
- Nghiên cứu trên các hệ thống khác.
2.3.1.4. Khả năng gây ung thư (bao gồm cả đánh giá
động học của độc chất)
Cần có một lập luận ngắn gọn giải thích tại sao các
nghiên cứu được lựa chọn và cơ sở cho sự lựa chọn liều cao. Các nghiên cứu
riêng biệt cần được tóm tắt theo trình tự sau:
- Các nghiên cứu dài hạn (xếp thứ tự theo loài), bao
gồm các nghiên cứu phát hiện phạm vi liều lượng không thích hợp để đưa vào mục
độc tính liều lặp lại hoặc nghiên cứu dược động học.
- Các nghiên cứu ngắn hoặc trung hạn (bao gồm các
nghiên cứu phát hiện phạm vi liều lượng không thích hợp để đưa vào mục độc tính
liều lặp lại hoặc nghiên cứu dược động học).
- Các nghiên cứu khác.
2.3.1.5. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển
(bao gồm các nghiên cứu phát hiện phạm vi liều lượng và các đánh giá động học
của độc chất)
Các nghiên cứu cần được tóm tắt theo trình tự sau,
trình bày chi tiết ngắn gọn về phương pháp nghiên cứu và nêu bật các phát hiện
quan trọng:
- Khả năng sinh sản và sự phát triển phôi giai đoạn
sớm
- Sự phát triển phôi thai
- Sự phát triển trước và sau khi sinh, bao gồm cả
chức năng làm mẹ
- Các nghiên cứu trên cả thế hệ con được cho dùng
thuốc và/hoặc đánh giá thêm nếu như các nghiên cứu như vậy được thực hiện
Khi sử dụng các thiết kế nghiên cứu có sửa đổi thì
phải thay đổi các đề mục nghiên cứu ở trên cho phù hợp.
2.3.1.6. Sự dung nạp tại chỗ
Khi đã có các nghiên cứu về sự dung nạp tại chỗ thì
các nghiên cứu này phải được tóm tắt theo trình tự: loài nghiên cứu, đường
dùng, thời gian nghiên cứu, tóm tắt các chi tiết của phương pháp nghiên cứu và
nêu các phát hiện quan trọng.
2.3.1.7. Các nghiên cứu độc tính khác (nếu có)
Nếu đã tiến hành các nghiên cứu độc tính khác, thì
cần tóm tắt trong phần này. Nếu cần thiết, cần có phần lập luận về lý do thực
hiện các nghiên cứu đó.
- Tính kháng nguyên
- Độc tính trên miễn dịch
- Các nghiên cứu về cơ chế (nếu chưa được báo cáo ở
chỗ khác)
- Sự lệ thuộc thuốc
- Các nghiên cứu về các chất chuyển hoá
- Các nghiên cứu về độ tinh khiết (tạp chất)
- Các nghiên cứu khác
Bàn luận và kết luận
Phần này cần bàn luận về việc đánh giá độc tính và ý
nghĩa của các vấn đề nảy sinh. Nên có các bảng và hình vẽ để tóm tắt lại những
thông tin đã có.
Bảng và hình vẽ
Các bảng và hình vẽ có thể đưa vào trong văn bản ở
những vị trí phù hợp. Nếu không thì có thể trình bày các bảng và hình vẽ ở cuối
phần tóm tắt này.
2.3.2 TÓM TẮT VỀ ĐỘC TÍNH BẰNG BẢNG BIỂU (XEM PHỤ
LỤC A)
3. HƯỚNG DẪN TÓM TẮT TIỀN LÂM SÀNG BẰNG BẢNG BIỂU
Nên trình bày các bảng tóm tắt các thông tin tiền lâm
sàng trong Hồ sơ tài liệu kỹ thuật chung theo mẫu đã nêu trong hướng dẫn này.
Nếu cần, cơ sở đăng ký có thể thay đổi mẫu để có thể trình bày hiệu quả nhất
những thông tin đã có và tạo điều kiện cho việc đọc hiểu và thẩm định kết quả.
Hướng dẫn này không nhằm chỉ ra là cần những nghiên
cứu nào, mà chỉ tư vấn xem làm thế nào để lập bảng tóm tắt kết quả các nghiên
cứu đã thực hiện. Cơ sở đăng ký có thể thêm vào hoặc bớt đi một vài mục trong
mẫu hướng dẫn nếu thấy thích hợp. Trong một bảng có thể bao gồm các kết quả từ
nhiều nghiên cứu khác nhau. Hoặc kết quả từ một nghiên cứu có thể được trích
dẫn vào trong nhiều bảng.
Hình thức các bảng trình bày trong phần Tóm tắt tiền
lâm sàng bằng bảng biểu có trong phụ lục A. Phụ lục A bao gồm các bảng mẫu dùng
để chuẩn bị lập bảng biểu. Những bảng mẫu này có phần chú thích (bằng chữ in
nghiêng) để hướng dẫn cho người lập bảng. (Nhưng phải xoá phần hướng dẫn in
nghiêng này đi khi bảng đã lập xong). Tuy nhiên, cơ sở đăng ký có trách nhiệm
tự quyết định cách trình bày tốt nhất các dữ liệu của mỗi sản phẩm. Tác giả
cũng phải luôn ghi nhớ là ở một nước, việc thẩm định phần Tóm tắt tiền lâm sàng
bằng bảng biểu (cùng với Tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản) là thẩm định chủ
yếu đối với những thông tin tiền lâm sàng. Việc trình bày các dữ liệu theo mẫu và
biểu mẫu sẽ đảm bảo thông tin có đủ chi tiết cần thiết cho cán bộ thẩm định và
trình bày được một tổng quan chính xác những thông tin liên quan.
Nếu có tiến hành nghiên cứu trên động vật chưa trưởng
thành, thì kết quả nghiên cứu phải được trình bày theo mẫu bảng biểu thích hợp
cho loại nghiên cứu này.
Trình tự của phần Tóm tắt tiền lâm sàng bằng bảng
biểu nên theo trình tự của phần Tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản.
PHẦN D: CÁC BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN LÂM SÀNG
Đối với các nước thành viên ASEAN, các báo cáo nghiên
cứu trong phần này có
thể không quy định đối với sản phẩm có chứa dược chất
mới (NCE), các sản phẩm công nghệ sinh học và các sản phẩm có thay đổi lớn, nếu
như các sản phẩm gốc đã được đăng ký và được cấp phép lưu hành ở các nước tham
khảo. Hướng dẫn này trình bày thể thức thống nhất về bố cục của báo cáo nghiên
cứu tiền lâm sàng trong hồ sơ kỹ thuật chung của Hồ sơ đăng ký thuốc nộp cho cơ
quan quản lý thuốc. Hướng dẫn này không chỉ định phải có những nghiên cứu gì,
mà chỉ đơn thuần chỉ ra một mẫu thích hợp cho việc trình bày các dữ liệu tiền
lâm sàng thu thập được.
Vị trí phù hợp để trình bày các dữ liệu riêng cho
từng động vật là ở trong báo cáo nghiên cứu hoặc ở phần phụ lục của báo cáo
nghiên cứu.
1. MỤC LỤC
Mục lục tài liệu cần liệt kê tất cả các báo cáo
nghiên cứu tiền lâm sàng và vị trí của mỗi báo cáo nghiên cứu trong phần hồ sơ
kỹ thuật chung.
2. DƯỢC LÝ HỌC
2.1 Báo cáo nghiên cứu bằng văn bản
Các báo cáo nghiên cứu sẽ trình bày theo thứ tự sau:
2.1.1 Dược lực học tổng quan (Primary
pharmacodynamics)
2.1.2 Dược lực học trên hệ cơ quan (Secondary
pharmacodynamics)
2.1.3 Dược lý về tính an toàn
2.1.4 Các tương tác thuốc về dược lực học
3. DƯỢC ĐỘNG HỌC
3.1 Các báo cáo nghiên cứu bằng văn bản
Các báo cáo nghiên cứu sẽ phải trình bày theo thứ tự
sau:
3.1.1 Các phương pháp phân tích và các báo cáo thẩm
định (nếu có báo cáo riêng)
3.1.2 Sự hấp thu
3.1.3 Sự phân phối
3.1.4 Sự chuyển hoá
3.1.5 Sự thải trừ
3.1.6 Các tương tác thuốc về dược động học (tiền lâm
sàng)
3.1.7 Các nghiên cứu dược động học khác
4. ĐỘC TÍNH
4.1. Các báo cáo nghiên cứu
Các báo cáo nghiên cứu cần phải trình bày theo thứ tự
sau:
4.1.1. Độc tính của liều đơn (xếp thứ tự theo loài và
đường dùng).
4.1.2. Độc tính của liều lặp lại (thứ tự theo loài,
đường dùng, thời gian nghiên cứu trong đó bao gồm cả các đánh giá về động học
của độc chất).
4.1.3. Độc tính gen
4.1.3.1. In vitro
4.1.3.2. In vivo (bao gồm các đánh giá về động học
của độc chất)
4.1.4. Khả năng gây ung thư (kể cả các đánh giá về
động học của độc chất)
4.1.4.1. Các nghiên cứu dài hạn (xếp theo thứ tự loài
động vật, kể cả các nghiên cứu xác định phạm vi liều lượng không thích hợp để
đưa vào mục độc tính liều lặp lại hoặc dược động học).
4.1.4.2. Các nghiên cứu ngắn và trung hạn (kể cả các
nghiên cứu xác định phạm vi liều lượng không thích hợp để đưa vào mục độc tính
liều lặp lại hoặc dược động học).
4.1.4.3. Các nghiên cứu khác
4.1.5. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển (kể cả
các nghiên cứu xác định phạm vi liều lượng và các đánh giá bổ trợ vê động học
của độc chất). (Khi sử dụng các thiết kế nghiên cứu có thay đổi thì các đề mục
sau đây cũng phải thay đổi phù hợp theo)
4.1.5.1. Khả năng sinh sản và sự phát triển phôi giai
đoạn sớm
4.1.5.2. Sự phát triển của phôi thai
4.1.5.3. Sự phát triển trước và sau sinh, bao gồm cả
chức năng làm mẹ
4.1.5.4. Nghiên cứu độc tính trên 2 thế hệ (thế hệ
con- động vật chưa trưởng thành được tiếp tục cho sử dụng thuốc và/hoặc đánh
giá sâu thêm)
4.1.6. Sự dung nạp tại chỗ
4.1.7. Các nghiên cứu độc tính khác (nếu có)
4.1.7.1. Tính kháng nguyên
4.1.7.2. Độc tính trên hệ miễn dịch
4.1.7.3. Các nghiên cứu về cơ chế (nếu chưa đưa vào
mục khác)
4.1.7.4. Sự lệ thuộc thuốc
4.1.7.5. Các chất chuyển hóa
4.1.7.6. Độ tinh khiết (tạp chất)
4.1.7.7. Các vấn đề khác
PHẦN E: DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
PHỤ LỤC A: MẪU TÓM TẮT TIỀN LÂM SÀNG BẰNG BẢNG
BIỂU
2.1.2 Dược lý học
2.1.2.1. Dược lý học: Tổng quan
2.1.2.2. Dược lực học tổng quan (Primary
Pharmacodynamics)*
2.1.2.3. Dược lực học trên hệ cơ quan (Secondary
Pharmacodynamics)*
2.1.2.4. Dược lực học về tính an toàn
2.1.2.5. Tương tác thuốc về dược lực học*
2.2.2. Dược động học
2.2.2.1. Dược động học: Tổng quan
2.2.2.2. Các phương pháp phân tích và các báo cáo
thẩm định*
2.2.2.3. Dược động học: Sự hấp thu sau khi dùng liều
duy nhất
2.2.2.4. Dược động học: Sự hấp thu sau khi dùng liều
lặp lại
2.2.2.5. Dược động học: Sự phân phối thuốc đến các cơ
quan
2.2.2.6. Dược động học: Sự gắn kết với protein huyết
tương
2.2.2.7. Dược động học: Nghiên cứu trên động vật mang
thai hoặc cho con bú
2.2.2.8. Dược động học: Các nghiên cứu khác về sự
phân phối thuốc
2.2.2.9. Dược động học: Sự chuyển hoá in vivo
2.2.2.10. Dược động học: Sự chuyển hoá in vitro
2.2.2.11. Dược động học: Các đường chuyển hoá
2.2.2.12. Dược động học: Sự cảm ứng/ức chế men chuyển
hoá thuốc
2.2.2.13. Dược động học: Sự thải trừ
2.2.2.14. Dược động học: Sự thải trừ vào mật
2.2.2.15. Dược động học: Các tương tác thuốc - thuốc
2.2.2.16. Dược động học: Các nghiên cứu khác
2.3.2. Độc tính
2.3.2.1. Độc tính: Tổng quan
2.3.2.2. Động học của độc chất: Tổng quan về các
nghiên cứu động học của độc chất
2.3.2.3. Động học của độc chất: Tổng quan các dữ liệu
về động học của độc chất
2.3.2.4. Độc tính: Dược chất
2.3.2.5. Độc tính liều duy nhất
2.3.2.6. Độc tính của liều lặp lại: các nghiên cứu bổ
trợ
2.3.2.7. Độc tính của liều lặp lại: các nghiên cứu cơ
bản
2.3.2.8. Độc tính gen: in vitro
2.3.2.9. Độc tính gen: in vivo
2.3.2.10. Khả năng gây ung thư
2.3.2.11. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển:
Các nghiên cứu bổ trợ
2.3.2.12. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển:
Khả năng sinh sản, sự phát triển phôi sớm và sự làm tổ (các nghiên cứu cơ bản)
2.3.2.13. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển:
Các tác động trên sự phát triển phôi thai (các nghiên cứu cơ bản)
2.3.2.14. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển:
Các tác dụng trên sự phát triển trước và sau khi sinh, kể cả chức năng làm mẹ
(các nghiên cứu cơ bản)
2.3.2.15. Sự dung nạp
2.3.2.16. Các nghiên cứu độc tính khác
*: Tóm tắt bằng bảng biểu là không bắt buộc. Tốt nhất
là lồng ghép thêm các bảng và hình vẽ vào trong phần tóm tắt tiền lâm sàng bằng
văn bản.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.1.2. Dược lý học | Tổng
quan | | | Chất thử
(1) | | |
Loại nghiên cứu | Hệ thống thử nghiệm | Cách
dùng | Phương tiện thử nghiệm | Số nghiên
cứu (4) | Vị trí
trong hồ sơ (3) |
| | | | | Tập | Trang |
Dược lực học tổng quan (2)
Dược lực học trên hệ cơ quan
Dược lý học về tính an toàn
Các tương tác thuốc về dược lực học
Ghi chú: (1)
Tên chung quốc tế (INN: International Nonproprietary Name).
(2) Mỗi báo cáo dược lý viết 1 dòng, theo thứ tự như
trong hồ sơ kỹ thuật chung. Các báo cáo có tuân thủ GLP cần được ghi chú ở cuối
trang.
(3) Nêu vị trí của báo cáo kỹ thuật trong hồ sơ kỹ
thuật chung.
(4) Hoặc số của báo cáo (trên tất cả các bảng).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.1.2.4. Dược lý học về tính an toàn (1) | | | Chất thử
(2) | |
Hệ thống cơ quan được đánh giá | Loài/chủng súc vật | Cách dùng | Liều lượnga (mg/kg) | Giới tính và số lượng súc vật mỗi nhóm | Các phát hiện đáng lưu
ý | Việc tuân thủ thực hành thí nghiệm tốt (GLP) | Nghiên cứu số (3) |
| | | | | | | | |
Ghi chú: (1)
Phải tóm tắt tất cả nghiên cứu dược lý về an toàn.
(2) Tên chung quốc tế (INN: International
Nonproprietary Name).
(3) Hoặc số báo cáo (trên tất cả các bảng).
a- liều đơn trừ khi có chỉ định đặc biệt khác.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2. Dược động học | Tổng
quan | | | Chất thử
(1) | | |
Loại
nghiên cứu | Hệ thống
thử nghiệm | Cách dùng | Phương tiện thử nghiệm | Nghiên
cứu số | Vị trí trong hồ sơ (3) |
| | | | | Tập | Trang |
Sự hấp thu (2) Sự phân phối Sự chuyển hoá Sự thải trừ Các tương tác dược động học Các nghiên cứu khác | | | | | | |
Ghi chú: (1)
Tên chung quốc tế (INN: International Nonproprietary Name).
(2) Mỗi báo cáo dược động học trình bày 1 dòng
theo thứ tự như trong hồ sơ kỹ thuật chung. Các báo cáo tuân thủ thực hành thí
nghiệm tốt (GLP) phải được ghi chú ở cuối trang.
(3) Chỉ rõ vị trí của báo cáo kỹ thuật trong hồ sơ
kỹ thuật chung.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Tính an toàn |
2.2.2.3. Dược động học: Sự hấp thu sau khi dùng
liều duy nhất | Chất thử (1) Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang Nghiên cứu số: |
| | | | | | |
| | | (4) | | | |
Loài Giống (đực/cái)/ số lượng súc vật Tình trạng dinh dưỡng Tá dược dẫn/ công thức Cách dùng Liều lượng (mg/kg) Mẫu thử (như máu toàn phần, huyết tương, huyết
thanh) Chất phân tích Kết quả định lượng (2) Các thông số dược động học |
Các thông tin bổ sung (3)
Ghi chú (1)
Tên chung quốc tế (INN: International Nonproprietary Name).
(2) Ví dụ: HPLC, LSC với chất đánh dấu bằng C14
(3) Tóm tắt kết quả, sự khác nhau giữa các loài,
giống/giới, sự phụ thuộc liều lượng hoặc các nhận xét đặc biệt khác.
(4) Nên trình bày mỗi nghiên cứu một cột. Để so
sánh, cần chỉ rõ thông tin tiêu biểu trên người khi dùng liều tối đa khuyến
cáo.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.4. Dược động học: Sự hấp thu sau khi dùng
liều lặp lại | Chất thử: |
(Các dữ liệu có thể tập hợp thành bảng như trong mục
2.3)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
Mẫu A 2.2.2.5. Dược động học: Sự phân phối trong các
cơ quan | Chất thử: Vị trí trong hồ sơ:
Tập Trang Số nghiên cứu: |
Loài Giống (đực/cái)/số lượng súc vật Tình trạng dinh dưỡng Tá dược dẫn/ công thức Cách dùng Liều lượng (mg/kg) Nuclide phóng xạ Tác động đặc hiệu Thời gian thu thập mẫu | |
| |
| | Nồng độ (đơn vị) | | | | |
Mô/Cơ quan | | T(1) | T(2) | T(3) | T(4) | T(5) | T(1/2) |
Các thông tin bổ sung: | | __________ | __________ | __________ | __________ | __________ | __________ |
1[Mô] /[Huyết tương] | | | | | | | |
| | | | | | | | | |
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
Mẫu B 2.6.5.5. Dược động học: Sự phân phối trong các
cơ quan | Chất thử: Vị trí trong hồ sơ:
Tập Trang Số nghiên cứu: |
Loài Giống (đực/cái)/số lượng súc vật Tình trạng dinh dưỡng Tá dược dẫn/ công thức Cách dùng Liều lượng (mg/kg) Nuclide phóng xạ Tác động đặc hiệu Chất phân tích/định lượng (đơn vị) Thời gian thu thập mẫu | |
Mô/Cơ quan | | C1 | | Thời gian cuối cùng |
| | Nồng độ | T/P1 | | Nồng độ | T/P1 | Thời gian | AUC | t1/2 |
Các thông tin bổ sung: |
1[Mô] /[Huyết tương] |
| | | | | | | | | | |
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.6. Dược động học: Sự gắn kết với protein
huyết tương | | Tên chất thử: | |
Hệ thống thử nghiệm: | | | | | |
Mô đích, hệ thống và phương pháp thử nghiệm | | | | |
Loài
súc vật | Nồng
độ chất thử | % gắn
kết | Số
nghiên cứu | | Vị trí
trong hồ sơ: |
| | | | | Tập
| Trang |
| | | | | | |
| | | | | | |
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.7. Dược động học: Nghiên cứu ở súc vật có
thai hoặc đang cho con bú (1) | Tên
chất thử: (2) |
| | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang |
| | Số nghiên
cứu: | |
Sự vận chuyển qua nhau thai Loài Thai kỳ/số lượng súc vật Tá dược dẫn/ công thức Cách dùng Liều lượng (mg/kg) Chất phân tích Định lượng Thời gian (giờ) Nồng độ/lượng (% liều lượng) Mẹ (3) Bào thai (3) | | | |
Các thông tin bổ sung: | | | |
| | Vị trí hồ sơ: Tập Trang |
Sự bài tiết qua sữa Loài Ngày cho con bú/số lượng súc vật Tình trạng dinh dưỡng Tá dược dẫn/công thức Cách dùng Liều lượng (mg/kg) Chất phân tích Định lượng: Thời gian (giờ) Nồng độ: Sữa Huyết tương Sữa / Huyết tương Động vật mới sinh | | | |
Các thông tin bổ sung: | | | |
Ghi chú: cho bảng 2.6. 5.7
(1) Ngay cả các dữ liệu thu thập được từ các
nghiên cứu độc tính trên sự sinh sản cũng phải được trình bày trong bảng này.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
(3) Cần mô tả các mẫu mô (huyết tương từ mẹ, bào
thai, nồng độ trong bào thai).
Hồ sơ kỹ
thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm sàng | | | |
2.2.2.8. Dược động học: Nghiên cứu khác về sự
phân phối | | Tên
chất thử | |
Hồ sơ kỹ
thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm sàng | | | |
2.2.2.9. Dược động học: sự chuyển hóa in vivo | | Tên
chất thử | |
Giống (đực/cái)/ số lượng súc vật Tình trạng dinh dưỡng Tá dược dẫn/ công thức Cách dùng Liều lượng (mg/kg) Nuclide phóng xạ Tác động đặc hiệu | | | |
| | | | % chất
phân tích trong mẫu thử | | Vị trí
trong hồ sơ |
Loài | Mẫu
thử | Thời
gian lấy mẫu | % liều
trong mẫu thử | Chất
ban đầu | Chất
chuyển hóa 1 | Chất
chuyển hóa 2 | Số
nghiên cứu | Tập | Trang |
| Huyết tương Nước tiểu Mật Phân | | | | | | | | |
| | | | | | | | | |
| Huyết tương Nước tiểu Mật Phân | | | | | | | | |
| | | | | | | | | |
| Huyết tương Nước tiểu Mật Phân | | | | | | | | |
Các thông tin bổ sung: | | | | | | | |
Ghi chú: Các dữ liệu trên người cần phải đưa vào để
so sánh, nếu có thể.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.10. Dược động học: Sự chuyển hoá in vitro | Tên chất thử | | |
| | | | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang Số nghiên cứu: |
Hệ thống nghiên cứu |
Thời gian | | ________ | ________ | ________ | ________ | ________ |
Nồng độ: | | | | | | |
Hợp chất: | | | | | | |
Chất ban đầu | | | | | | |
| | | | | | |
Chất chuyển hoá 1 | | | | | | |
Chất chuyển hoá 2 | | | | | | |
| | | | | | |
Các thông tin bổ sung: |
Ghi chú: Các dữ liệu trên người cần phải đưa vào
để so sánh (nếu có thể)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.11. Dược động học: Các đường chuyển hoá có
thể có | Tên chất thử: | | |
(Cung cấp các sơ đồ chuyển hoá có thể xảy ra và
chỉ rõ những loài có xuất hiện các phản ứng chuyển hoá)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.12. Dược động học: sự cảm ứng/ức chế của
các men chuyển hoá thuốc | | Tên
chất thử: | |
| | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang Số nghiên cứu: |
Ghi chú: Chỉ các nghiên cứu tiền lâm sàng
Loại nghiên cứu:
Phương pháp:
Bảng kết quả:
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.13 Dược động học: Sự thải trừ | | Tên chất thử: (1) | |
Loài | | | | |
Giống (đực/cái)/số lượng súc vật | _______________ | _______________ | _______________ | _______________ |
Tình trạng dinh dưỡng | (3’) | | | |
Tá dược dẫn/ công thức | | | | |
Cách dùng | | | | |
Liều lượng (mg/kg) | | | | |
Chất phân tích | | | | |
Định lượng | | | | |
Đường thải trừ (4) | Nước
tiểu | Phân | Tổng
số | Nước
tiểu | Phân | Tổng
số | Nước
tiểu | Phân | Tổng
số | Nước
tiểu | Phân | Tổng
số |
Thời gian | | | | |
0-T giờ | | | | |
| | | | |
Nghiên cứu số | | | | |
Vị trí trong hồ sơ | | | | |
Các thông tin bổ sung: (2) | | | | |
| | | | | | | | | | | | | |
Ghi chú:
(1) Tên chung quốc tế (INN).
(2) Ví dụ như tóm tắt các kết quả bằng văn bản, sự
khác nhau giữa các loài, giống, sự lệ thuộc thuốc hoặc các nhận xét đặc biệt
khác.
(3) Dùng một cột riêng cho từng nghiên cứu . Để so
sánh, có thể đưa vào các thông tin đại diện ở người cho liều tối đa khuyến cáo.
Có thể kết hợp với bảng dữ liệu hấp thu nếu thích hợp.
(4) Có thể thêm vào các đường thải trừ khác (ví dụ
như đường mật, đường hô hấp) nếu có tiến hành khảo sát.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.14. Dược động học: Sự thải trừ qua
mật | | Tên
chất thử: | |
[Nếu có dữ
liệu, có thể lập bảng trình bày như mục 2.6.5.13]
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.15. Dược động học: Tương tác giữa các
thuốc | | Tên
chất thử: | |
| | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang |
| | Số nghiên cứu: | |
Loại nghiên cứu: | | | |
Phương pháp: | | | |
| | | |
| | | |
Bảng kết quả: | | | |
| | | |
| | | |
Thông tin bổ sung: | | | |
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.2.2.16. Dược động học: Các thông số khác | | Tên
chất thử: | |
| | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang |
| | Số nghiên cứu: | |
Loại nghiên cứu: | | | |
Phương pháp: | | | |
| | | |
| | | |
Bảng kết quả: | | | |
| | | |
| | | |
Thông tin bổ sung: | | | |
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2. Độc tính | Tổng
quan | | Chất
thử: (1) |
Loại nghiên cứu | Loài
và chủng súc vật (2) | Cách
dùng | Thời
gian sử dụng | Liều
lượng (mg/kga) | Tuân thủ GLP | Phương tiện thử nghiệm | Số nghiên cứu | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang (3) |
| | | | | | | | | |
Độc tính của liều duy nhất | |
Độc tính của liều lặp lại |
Độc tính trên gen |
Khả năng gây ung thư |
Độc tính trên sự sinh sản và phát triển |
Sự dung nạp tại chỗ |
Các nghiên cứu độc tính khác | | | | |
Ghi chú:
(1) Tên chung quốc tế (INN).
(2) Sử dụng 1 dòng cho mỗi báo cáo về độc tính,
theo thứ tự như trong hồ sơ kỹ thuật chung.
(3) Nêu vị trí của báo cáo kỹ thuật trong hồ sơ kỹ
thuật chung.
a- Trừ khi được nêu rõ. Đối với độc tính liều lặp
lại, phải gạch chân dưới liều cao nhất không ghi nhận tác dụng có hại (NOAEL).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.3. Động học của độc chất (toxicokinetics) | | Tổng quan các nghiên cứu về động học của
độc chất | Chất thử:
(1) |
Loại
nghiên cứu (2) | Hệ
thống thử nghiệm | Cách
dùng | Liều
lượng (mg/kg) | Việc
tuân thủ GLP | Số thử
nghiệm | Vị trí
trong hồ sơ Tập Trang
(3) |
| | | | | | | |
Ghi chú:
(1) Tên chung quốc tế (INN).
(2) Nên sử dụng 1 dòng riêng cho mỗi báo cáo về
động học của độc chất và trình bày theo trình tự như trong hồ sơ kỹ thuật chung
(phần 3, Độc tính).
(3) Nêu vị trí của báo cáo kỹ thuật trong hồ sơ kỹ
thuật chung.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.3. Động học của độc chất: | Tổng quan về các dữ liệu động học của độc chất
(2) | Tên
chất thử: (1) |
Ghi chú: (1)
Tên chung quốc tế (INN).
(2) Cần tóm tắt (1 -3 trang) các dữ liệu động học
của độc chất ở trạng thái ổn định (dạng bảng hoặc hình vẽ) với hình thức trình
bày sao cho có thể dễ dàng so sánh giữa các loài, kể cả với người.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.4. Độc tính | Dược
chất | | Tên
chất thử (1) |
Số
lô | Độ
tinh khiết ( %) | Các
tạp chất cụ thể | Số
nghiên cứu | Loại
nghiên cứu (3) |
Tiêu
chuẩn đề nghị (2) | | | | |
Ghi chú (1) Tên chung quốc tế
(INN).
(2) Liệt kê tất cả các lô thuốc sử dụng trong các
nghiên cứu độc tính theo thứ tự thời gian.
(3) Xác định các nghiên cứu độc tính sử dụng trên
từng lô thuốc.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.5. Độc tính của liều duy nhất (1) | | | | |
Cách dùng |
Loài/ chủng | Tá dược dẫn / công thức | Liều lượng (mg/kg) | Giống và số lượng súc vật mỗi nhóm | Liều tối đa dung nạp quan sát được (mg/kg) | Ước lượng Liều gây chết (mg/kg) | Các phát hiện đáng lưu ý | Số nghiên cứu |
Ghi chú (1) Tất cả các nghiên
cứu độc tính liều đơn cần phải được tóm tắt theo thứ tự như trong hồ sơ kỹ
thuật chung. Cần sử dụng các chú thích để chỉ ra những đặc tính đặc biệt ví dụ
như thời gian dùng thuốc bất thường, tốc độ truyền hoặc tuổi của đối tượng
nghiên cứu.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.6. Độc tính của liều lặp lại | Các nghiên cứu không cơ bản (1) | Tên
chất thử (2) |
Cách dùng |
Loại hoặc chủng súc vật | Tá dược dẫn / công thức | Thời gian dùng thuốc | Liều lượng (mg/kg) | Giống và số lượng súc vật mỗi nhóm | NOAELa (mg/kg) | Các phát hiện đáng lưu ý | Số nghiên cứu |
| | | | | | | | |
Ghi chú
(1) Tất cả các nghiên cứu độc tính liều lặp lại
(bao gồm tất cả các nghiên cứu xác định mức liều gây độc tính) trừ các nghiên
cứu đạt GLP theo hướng dẫn ICH M3 Nghiên cứu an toàn tiền lâm sàng đối với việc
thực hiện các thử nghiệm lâm sàng dược phẩm ở người (11/1997) nên được tóm tắt
theo trình tự như trong hồ sơ kỹ thuật chung. Cần sử dụng các ghi chú để chỉ rõ
các đặc tính đặc biệt như độ tuổi bất thường của đối tượng nghiên cứu.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
a- Mức liều không ghi nhận tác dụng có hại.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm
sàng
2.3.2.7 (1) Độc tính liều lặp lại (2) Loài/ chủng súc vật: | Tên báo cáo: Thời gian dùng thuốc: | Tên chất thử: (3) Số nghiên cứu | |
Tuổi bắt đầu dùng: | Khoảng cách giữa các liều dùng: | Ví trí trong hồ sơ: Tập Trang |
Ngày dùng liều đầu tiên: | Cách dùng: | Việc tuân thủ GLP: | |
| Tá dược dẫn/ công thức: | | |
Điểm đặc biệt: | | | |
NOAEL (mức liều không ghi nhận tác dụng có hại) | O (chứng) | | |
Liều hàng ngày (mg/kg) | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái |
Số lượng súc vật | (5) | | |
Động học của độc chất: AUC ()(4) | | | |
Các phát hiện đáng lưu ý | | | |
Chết hoặc hấp hối | | | |
Trọng lượng cơ thể (%) | (5) | | |
Sự tiêu thụ thức ăn (%) | (5) | | |
Sự tiêu thụ thức nước (%) | | | |
Các quan sát lâm sàng | | | |
Soi đáy mắt | | | |
Điện tâm đồ | | | |
- Không có phát hiện đáng chú ý +Nhẹ ++Trung bình +++Đáng chú ý (6) |
(7) *-p<0,05 **-p<0.01 |
| | | | | | | | | | | | | | |
a- Khi ngưng thuốc. Đối với nhóm chứng, nêu số trung
bình của nhóm. Đối với nhóm điều trị, nêu tỷ lệ % khác biệt so với nhóm chứng.
ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực (không dựa trên tỷ lệ % khác biệt).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm sàng
2.3.2.7 (1) Độc tính liều lặp lại | Số nghiên cứu (tiếp) | | |
Liều hàng ngày (mg/kg) | O (chứng) | | |
Số lượng súc vật | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái |
| | | | | | | | | | | |
Chỉ số huyết học Chỉ số sinh hoá huyết thanh Phân tích nước tiểu Trọng lượng các cơ quana (%) Bệnh học đại thể Mô bệnh học Các kiểm tra bổ sung Đánh giá sau khi dùng thuốc: Số lượng được đánh giá
(8) (9) - Các phát hiện đáng chú ý (7) *-p<0,05 **-p<0,01 |
| | | | | | | | | | | | | | |
a- Cả trọng lượng tuyệt đối và tương đối
khác biệt so với nhóm chứng theo hướng dẫn. Số lượng cho thấy sự khác biệt %
đối với trọng lượng tuyệt đối của cơ quan.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
Chú thích cho Bảng
2.6.7.7.
(1) Các bảng cần được đánh thứ tự liên tiếp nhau
(ví dụ: 2.6.7.7A, 2.6.7.7.B, 2.6.7.7C).
(2) Cần lập 1 bảng cho mỗi nghiên cứu độc tính
liều lặp lại như hướng dẫn ICH: M3 Nghiên cứu An toàn tiền lâm sàng để thực
hiện các nghiên cứu lâm sàng trên người đối với dược phẩm (11/1997), cũng như
bất kỳ nghiên cứu độc tính nào khác có thể được xem là cơ bản.
(3) Tên chung quốc tế (INN).
(4) Các chỉ số AUC, Cmax, Css ở trạng thái ổn định
hoặc các thông tin về động học của độc chất khác hỗ trợ cho nghiên cứu. Nếu là
các thông số từ một nghiên cứu riêng biệt, thì cần nêu số nghiên cứu ở phần chú
thích.
(5) Chỉ trình này những phát hiện đáng chú ý.
Nếu những chỉ số bổ sung (ngoài các chỉ số nêu trong mẫu) cho thấy những thay
đổi đáng chú ý, thì cần đưa thêm vào trong bảng. Nói chung, có thể nêu các số
liệu thu được khi kết thúc liều dùng; tuy nhiên, nếu có những phát hiện đáng
chú ý ở những thời điểm sớm hơn, thì cũng phải đưa vào. Khi cần nên sử dụng các
chú thích để cung cấp những thông tin bổ sung về thử nghiệm hoặc kết quả.
(6) Hoặc cách đánh giá khác nếu thích hợp.
(7) Cần chỉ ra phương pháp phân tích thống kê.
(8) Cần liệt kê tất cả các thông số cho thấy những
thay đổi liên quan đến thuốc. Phần này nên xoá đi nếu nghiên cứu không bao gồm
việc đánh giá sau khi dùng thuốc.
(9) Nếu thích hợp, cần trình bày riêng biệt các
thông tin về những súc vật được giải phẫu tử thi sớm.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.8. (1) Độc tính trên gen: in vitro | Tên báo cáo: | Tên
chất thử (2) | |
Thử nghiệm cảm ứng đối với: | Số các định lượng độc lập | Số nghiên cứu: | |
Chủng : | Số môi trường nuôi cấy tái tạo | Vị trí trong hồ sơ: Trang Tập |
Hệ thống chuyển hoá: | Số tế bào được phân tích/môi trường | | |
Tá dược dẫn: Cho chất thử: | Cho chất đối chứng có hoạt tính: | Việc tuân thủ GLP: | |
Điều trị: | | Ngày điều trị: | |
Tác dụng độc trên tế bào: | | | |
Tác dụng độc trên gen: | | | |
| | | |
Kích hoạt chuyển hoá | Chất thử nghiệm | Nồng độ hoặc mức độ liều lượng (3) |
| | _______
_______ _______ _______
_______ |
Không kích hoạt | | (4) |
Kích hoạt | | |
| | | | | |
Ghi chú: (1) Các bảng cần
phải đánh số thứ tự liên tục (ví dụ như 2.6.7.8A, 2.6.7.8B). Kết quả định lượng
tái tạo phải được trình bày ở các trang tiếp theo.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
(3) Phải có đơn vị đo lường.
(4) Nếu quan sát thấy sự kết tủa, cần nêu trong
phần chú thích.
(5) Nêu phương pháp phân tích thống kê.
(5)* -p<0,05 **-p<0,01
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.9. (1) Độc tính trên gen: in vivo | Tên báo cáo: | Tên chất thử (2) |
Thử nghiệm gây cảm ứng trên: | Quy trình
điều trị: | Số nghiên
cứu |
Loài/Chủng: | Thời gian
lấy mẫu: | Vị trí
trong hồ sơ: Trang Tập |
Tuổi: | Cách dùng: | |
Các tế bào được đánh giá: | Tá dược
dẫn/công thức | Sự tuân thủ
GLP: |
Số lượng tế bào được phân tích/ súc vật: | | Ngày sử
dụng thuốc: |
Các điểm đặc biệt: | | |
Độc tính hoặc tác dụng độc với tế bào: | | |
Các tác dụng độc trên gen: | | |
Các biểu hiện phơi nhiễm: | | |
| | |
Chất thử
nghiệm | Liều dùng
(mg/kg) | Số các súc vật | __________ __________
__________ __________ __________ |
| | | | | |
Ghi chú: (1) Các bảng cần
phải đánh số thứ tự liên tục (ví dụ như 2.6.7.9A, 2.6.7.9B).
(2) Tên chung quốc tế (INN).
(3) Nêu phương pháp phân tích thống kê.
(3)* -p<0,05 **-p<0,01
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm
sàng
2.3.2.10. (1) Khả năng gây ung thư | Tên báo cáo: | Tên
chất thử (2) | |
Loài/Chủng: | Thời gian dùng thuốc: | Số nghiên cứu | |
Tuổi bắt đầu dùng: | Khoảng cách giữa các liều: | Vị trí trong hồ sơ: Trang Tập |
Ngày dùng liều đầu tiên: | Cách dùng: | Sự tuân thủ GLP: | |
| Tá dược dẫn/công thức: | | |
Cơ sở để lựa chọn liều cao: (3) | | | |
Điểm đặc biệt: | | | |
| | | |
Liều hàng ngày (mg/kg) | 0 (chứng) | | |
Số lượng súc vật | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái |
Động học của độc chất: AUC()(4) | | | | | | | | | | | |
Số lượng súc vật: | | | | | | | | | | | |
Khi bắt đầu | | | | | | | | | | | |
Chết/hấp hối | | | | | | | | | | | |
Số lượng chết khi kết thúc: | | | | | | | | | | | |
Tỷ lệ sống còn | (5) | | | | | | | | | | |
Trọng lượng cơ thể (%a) | | | | | | | | | | | |
Sự tiêu thụ thức ăn (%a) | (5) | | | | | | | | | | |
Sự tiêu thụ nước (%a) | (5) | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | |
(6): *-p<0,05 **-p<0,01
a- Tại thời điểm 6 tháng. Đối với nhóm chứng, nêu trị
số trung bình của nhóm. Đối với nhóm điều trị, nêu tỷ lệ % khác biệt so với
nhóm chứng. ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực (không dựa trên tỷ lệ % khác
biệt).
(còn tiếp)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
| Số
nghiên cứu (tiếp) |
2.3.2.10. (1) Khả năng gây ung thư | (chứng) 0 (chứng) | | |
Liều hàng ngày (mg/kg) | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái | | Đực | Cái |
Số lượng súc vật được đánh giá: | | | | | | | | | | | |
Số lượng súc vật có sang thương tân sinh: | | | | | | | | | | | |
(7) | | | | | | | | | | | |
Những phát hiện đáng chú ý: | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | |
Bệnh lý học đại thể | | | | | | | | | | | |
Mô bệnh học - không phải sang thương tân sinh | | | | | | | | | | | |
*-p<0,05
**-p<0,01 | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | |
a- Tại thời điểm 6 tháng. Đối với nhóm chứng, nêu trị
số trung bình. Đối với nhóm điều trị, nêu tỷ lệ % khác biệt so với nhóm chứng.
ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực (không dựa trên tỷ lệ % khác biệt).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
Chú thích Bảng
2.6.7.10
(1) Bảng phải được đánh số thứ tự liên tục (ví dụ
2.6.7.10A, 2.6.7.10B). Lập một bảng cho mỗi nghiên cứu về khả năng gây ung thư.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
(3) Lấy từ Hướng dẫn ICH: Lựa chọn Liều SIC cho
các nghiên cứu về khả năng gây ung thư của dược phẩm (3/1995).
(4) Các chỉ số AUC, Cmax, Css ở trạng thái ổn
định, hoặc các thông tin động học của độc chất khác hỗ trợ cho nghiên cứu. Nếu
thông tin được lấy từ một nghiên cứu riêng biệt, thì cần nêu số báo cáo ở phần
chú thích.
(5) Nếu những chỉ số bổ sung cho thấy những thay
đổi đáng chú ý liên quan đến thuốc, thì cần đưa thêm chúng vào trong bảng. Khi
cần nên sử dụng các chú thích để cung cấp những thông tin bổ sung về thử nghiệm
hoặc kết quả.
(6) Cần chỉ ra phương pháp phân tích thống kê.
(7) Cần liệt kê các tổn thương liên quan đến thuốc
trước. Sau đó những thương tổn khác cần được liệt kê theo cơ quan/ mô xếp theo
thứ tự bảng chữ cái.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng |
2.3.2.11. Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | Các nghiên cứu không cơ bản (1) | Chất
thử nghiệm (2) |
| Cách dùng | | | | | |
Loài/chủng | Tá dược dẫn/công thức | Thời gian dùng thuốc | Liều lượng (mg/kg) | Số lượng súc vật ở mỗi nhóm | Các phát hiện đáng chú ý | Số nghiên cứu |
Ghi chú:
(1) Tóm tắt tất cả các nghiên cứu về độc tính trên
sự sinh sản (bao gồm tất cả các nghiên cứu phát hiện khoảng liều lượng thích
hợp) ngoại trừ các nghiên cứu thực hiện theo GLP theo M3 Các nghiên cứu an toàn
tiền lâm sàng để tiến hành Thử nghiệm lâm sàng trên người đối với dược phẩm,
11/1997. Tuy nhiên, các nghiên cứu điều tra cần được tóm tắt dưới hình thức chi
tiết hơn.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.12. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển- | Tên
báo cáo: | Tên
chất thử (2) |
Khả năng sinh sản và phát triển phôi giai đoạn sớm | | |
cho tới sự làm tổ (3) | Thời gian dùng thuốc: Con đực | Số nghiên cứu: |
Thiết kế nghiên cứu: | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang | |
Loài/chủng: Ngày giao phối:(8)(giống cái) | Ngày vào phần C: | |
Tuổi bắt đầu được nghiên cứu: | Cách dùng: | Việc tuân thủ GLP: |
Ngày dùng liều đầu tiên: | Tá dược dẫn/công thức: | |
Các đặc điểm đặc biệt: | | |
Mức liều không ghi nhận các tác dụng có hại: | | |
Số lượng con đực ở F0 | | |
Số lượng con cái ở F0 | | |
Lứa F1 | | 0(nhóm chứng) |
Liều hàng ngày (mg/kg) | | |
Con đực | Động học của độc chất: AUC()(4) | |
Số lượng được đánh giá | | |
Số lượng chết hoặc hấp hối | | |
Các quan sát lâm sàng | | |
Các quan sát qua giải phẫu tử thi | | |
Trọng lượng cơ thể (%a) | | |
Sự tiêu thụ thức ăn (%a) | | |
Số ngày trung bình trước khi giao phối | | |
Số con đực được giao phối | | |
Số con đực có khả năng sinh sản | | |
- Không có phát hiện đáng chú ý | + Nhẹ ++ Trung bình +++ Đáng chú ý |
(7)* -p<0,05 **-p<0,01 | (6) |
a- 4 tuần sau khi bắt đầu liều dùng. Đối với nhóm
chứng, nêu trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm điều trị, nêu % khác biệt
so với nhóm chứng. ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực (chứ không trên %
khác biệt). (còn tiếp)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm
sàng
2.3.2.13. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | Nghiên cứu số: (tiếp theo) |
Liều hàng ngày (mg/kg) | 0 (nhóm chứng) | |
Con cái
Động học của độc chất: AUC() (4) | | |
Số lượng được đánh giá Số lượng chết hoặc hấp hối Các quan sát lâm sàng Các quan sát qua giải phẫu tử thi Trọng lượng cơ thể trước khi giao phối (%a)
Trọng lượng cơ thể thời kỳ mang thai (%a)
Sự tiêu thụ thức ăn thời kỳ mang thai (%a) Số chu kỳ động đực trung bình /14 ngày Số ngày trung bình trước khi giao phối Số lượng con cái có xét nghiệm tinh trùng dương
tính Số lượng con cái mang thai Số lượng sẩy thai hoặc sự tiêu thai toàn bộ lứa Số lượng thể vàng (hoàng thể) trung bình Số lượng phôi làm tổ trung bình Tỷ lệ % trung bình mất trước khi làm tổ Số lượng thai sống trung bình Số lượng tiêu thai trung bình Số lượng thai chết Tỷ lệ trung bình mất sau khi làm tổ |
- Không có phát hiện đáng chú ý + Nhẹ ++Trung bình +++Đáng chú ý (6) |
7) *-p<0,05 **-p<0,01
a- Vào cuối thời kỳ trước khi giao phối hoặc mang
thai. Đối với nhóm chứng, nêu trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm được
điều trị, nêu % khác biệt so với nhóm chứng. Đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên
số liệu thực (không dựa trên % khác biệt).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
Chú thích cho các bảng 2.6.7.1 2, 2.6.7.1 3, và
2.6.7.14
(1) Nếu có nhiều nghiên cứu cùng loại này, các
bảng phải được đánh số thứ tự liên tiếp (ví dụ: 2.6.7.12A, 2.6.7.12B, 2.6.7.13A,
2.6.7.13B).
(2) Tên chung quốc tế (INN).
(3) Nếu sử dụng thiết kế nghiên cứu có sửa đổi,
thì bảng cũng phải sửa đổi theo.
(4) Các chỉ số AUC, Cmax ở trạng thái ổn định,
hoặc các thông tin về động học của độc chất khác hỗ trợ cho nghiên cứu. Nếu
thông tin đó được lấy từ một nghiên cứu riêng biệt, cần nêu số nghiên cứu ở
phần chú thích
(5) MẪU NÀY NÊU NHỮNG CÁCH TRÌNH BÀY KẾT QUẢ CÓ
THỂ CÓ. VIỆC TRÌNH BÀY CÁC DỮ LIỆU CẦN PHẢI LINH HOẠT VÀ PHÙ HỢP VƠI PHÉP PHÂN
TÍCH THỐNG KÊ VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TỐI ƯU. Nếu còn có các chỉ số khác cho
thấy những thay đổi liên quan đến thuốc, thì các chỉ số này phải được trình bày
trong bảng. Nên sử dụng các chú thích khi cần để cung cấp thêm thông tin về các
thử nghiệm hoặc kết quả.
(6) Hoặc có thể dùng các phép đo lường khác.
(7) Cần nêu phương pháp phân tích thống kê.
(8) Cần nêu ngày giao phối (ví dụ Ngày 0 hoặc Ngày
1).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền lâm
sàng
2.3.2.13. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | Tên báo cáo: | Tên chất thử: (2) |
Tác động trên sự phát triển bào thai (3) | | |
Thiết kế nghiên cứu: | Thời gian dùng thuốc: | Số nghiên cứu: |
Loài/chủng: | | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang |
Tuổi bắt đầu được nghiên cứu: | Ngày giao phối: (8) | Sự tuân thủ GLP |
Ngày dùng liều đầu tiên: | Ngày vào phần C | |
Mức không ghi nhận tác dụng có hại (NOAEL): | Cách dùng | |
Con cái F0 | Tá dược dẫn/công thức | |
Lứa F1 | | |
Liều hàng ngày (mg/kg) | | |
Động vật mẹ | Động học của độc chất: AUC()(4) | 0(nhóm chứng) | |
| Số lượng có thai | | |
| Số lượng chết hoặc hấp hối | | |
| Số lượng sẩy thai hoặc tiêu thai cả lứa | | |
| Các quan sát lâm sàng | (5) | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi | | |
| Trọng lượng cơ thể (%a) | | |
| Sự tiêu thụ thức ăn (%a) | | |
| Số lượng hoàng thể trung bình | | |
| Số lượng làm tổ trung bình | | |
| Tỷ lệ % mất trước làm tổ | | |
- Không có phát hiện đáng chú ý + Nhẹ ++Trung bình +++Đáng chú ý (6) G(Gestation day)= Thai kỳ
(7) *-p<0,05 **-p<0,01
a- Vào cuối thời kỳ dùng thuốc. Đối với nhóm chứng,
nêu trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm được điều trị, nêu % khác biệt so
với nhóm chứng. Đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực (không dựa trên
% khác biệt). (còn tiếp)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.13. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | Số nghiên cứu: (tiếp theo) |
Liều hàng ngày (mg/kg) | 0
(nhóm chứng) | |
Các lứa đẻ | Số lứa đẻ được đánh giá | |
| Số bào thai sống sót Trung bình số lứa bị tiêu thai Số lượng lứa đẻ có thai chết Tỷ lệ % mất sau khi làm tổ Trọng lượng bào thai trung bình (g) Tỷ lệ giới tính của bào thai Các bất thường của bào thai Bất thường bên ngoài đại thể Bất thường về nội tạng Bất thường về xương Tổng số bào thai (lứa đẻ) bị ảnh hưởng | |
- Không có phát hiện đáng chú ý
*-p<0,05 **-p<0,01
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.14. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | Tên báo cáo: | Tên chất thử (2) |
Các tác dụng trên sự phát triển trước và sau
sinh, bao gồm cả chức năng làm mẹ (3) | |
Thiết kế nghiên cứu: | Thời gian dùng thuốc: | Số nghiên cứu: |
| Ngày giao phối: (8) | |
Loài/ chủng: | Cách dùng: | Vị trí trong hồ sơ: Tập Trang |
Tuổi lúc bắt đầu nghiên cứu: | Tá dược dẫn/công thức: | |
Ngày dùng thuốc đầu tiên: | Số lứa đẻ bị loại/ không bị loại: | Việc tuân thủ GLP: |
Mức liều không ghi nhận tác dụng có hại (NOAEL): | | |
Con cái thế hệ F0: | | |
Con đực thế hệ F1: | | |
Con cái thế hệ F1: | | |
Liều hàng ngày (mg/kg) | | 0 (nhóm chứng) |
Con cái thế hệ F0: | Động học của độc chất: AUC() (4) | |
| Số lượng có thai | |
| Số lượng chết hoặc hấp hối | |
| Số lượng bị sẩy thai hoặc tiêu thai toàn bộ | |
| Các quan sát lâm sàng | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi | |
| Trọng lượng cơ thể kỳ mang thai (%a) | |
| Trọng lượng cơ thể kỳ cho con bú (%a) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn kỳ mang thai (%a) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn kỳ cho con bú (%a) | |
| Thời gian mang thai trung bình (ngày) | |
| Sự sinh đẻ bất thường | |
| | | | |
- Không có phát hiện đáng chú ý + Nhẹ ++Trung bình +++Đáng kể (6)
(7) *-p<0,05 **-p<0,01
a- Vào cuối thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Đối
với nhóm chứng, nêu trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm được điều trị, nêu
% khác biệt so với nhóm chứng. Đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực
(không dựa trên % khác biệt). (còn tiếp)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.14. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | | Số nghiên cứu (tiếp theo) |
Liều hàng ngày (mg/kg) | 0 (nhóm
chứng) | |
Lứa đẻ thế hệ F1 | Số lứa đẻ được đánh giá | |
(trước cai sữa) | Số làm tổ trung bình | |
| Số lượng con trung bình/lứa đẻ | |
| Số lượng trung bình con sống lúc sinh/lứa đẻ | |
| Số lượng lứa đẻ có con chết | |
| Số con sống sót sau sinh đến ngày thứ 4 | |
| Số con sống sót sau sinh đến khi cai sữa | |
| Số lứa đẻ mất hoàn toàn | |
| Sự thay đổi trọng lượng con a(g) | |
| Tỷ lệ giới tính trong số các con | |
| Các dấu hiệu lâm sàng của các con | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi các con | |
Con
đực thế hệ F1 | Số súc vật được đánh giá sau cai sữa ở mỗi lứa đẻ | |
(sau cai
sữa) | Số súc vật chết hoặc hấp hối | |
| Các quan sát lâm sàng | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi | |
| Sự thay đổi trọng lượng cơ thể b (g) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn (%c) | |
| Sự tách bao quy đầu | |
| Chức năng cảm giác | |
| Hoạt động vận động | |
| Học hỏi và trí nhớ | |
| Số ngày trung bình trước giao phối | |
| Số con đực giao phối | |
| Số con đực có khả năng sinh sản | |
- Không có phát hiện đáng chú ý + Nhẹ ++Trung bình +++Đáng chú ý (6)
(7) *-p<0,05 **-p<0,01
a- Từ lúc sinh đến lúc cai sữa
b- Từ cai sữa đến khi giao phối
c- ở cuối thời kỳ cai sữa: Đối với nhóm chứng, nêu
trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm được điều trị, nêu % khác biệt so với
nhóm chứng. Đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực (không dựa trên %
khác biệt). (còn tiếp)
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.14. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | | Số nghiên cứu (tiếp theo) |
Liều hàng ngày (mg/kg) | 0
(nhóm chứng) | |
Con cái thế hệ F1 (sau cai sữa) | Số con cái được đánh giá sau cai sữa | |
| Số lượng chết hoặc hấp hối | |
| Các quan sát lâm sàng | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi | |
| Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trước khi giao phối a(g) | |
| Sự thay đổi trọng lượng cơ thể kỳ mang thai (g) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn trước khi giao phối (%b) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn kỳ mang thai (%b) | |
| Tuổi trung bình có dấu hiệu mở âm đạo (ngày) | |
| Chức năng cảm giác | |
| Hoạt động vận động | |
| Học hỏi và trí nhớ | |
| Số ngày trung bình trước khi giao phối | |
| Số con cái có xét nghiệm tinh trùng dương tính | |
| Số lượng con cái có thai | |
| Số lượng hoàng thể trung bình | |
| Số lượng làm tổ trung bình | |
| Tỷ lệ phần trăm trung bình mất trước khi làm tổ | |
Lứa đẻ thế hệ F2 | Số lượng thai sống trung bình trên mỗi lứa đẻ | |
| Số lứa đẻ bị tiêu thai trung bình | |
| Số lứa đẻ có thai chết | |
| Số thai chết | |
| Tỷ lệ phần trăm trung bình mất sau khi làm tổ | |
| Trọng lượng bào thai (g) | |
| Tỷ lệ giới tính thai (% giống đực) | |
| Bào thai bất thường | |
- Không có phát hiện đáng chú ý + Nhẹ ++Trung bình +++Đáng chú ý (6)
(7) *-p<0,05 **-p<0,01
a- Từ cai sữa đến khi giao phối
b- ở cuối thời kỳ giao phối hoặc mang thai. Đối với
nhóm chứng, nêu trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm được điều trị, nêu %
khác biệt so với nhóm chứng. Đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực
(không dựa trên % khác biệt).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.14. (1) Độc tính trên sự sinh sản và phát
triển | | Số nghiên cứu (tiếp theo) |
Liều hàng ngày (mg/kg) | 0
(nhóm chứng) | |
Con cái thế hệ F1 (sau cai sữa) | Số con cái được đánh giá sau cai sữa | |
| Số súc vật chết hoặc hấp hối | |
| Các quan sát lâm sàng | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi | |
| Sự thay đổi trọng lượng cơ thể
trước khi giao phối (g) | |
| Sự thay đổi trọng lượng cơ thể kỳ mang thai (g) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn trước khi giao phối (%b) | |
| Sự tiêu thụ thức ăn kỳ mang thai
(%b) | |
| Tuổi trung bình có dấu hiệu mở âm
đạo (ngày) | |
| Chức năng cảm giác | Lưu ý: có mẫu riêng cho trường hợp sinh
đẻ tự nhiên |
| Hoạt động vận động |
| Học hỏi và trí nhớ |
| Số ngày trung bình trước khi giao phối | |
| Số con cái có xét nghiệm tinh trùng dương tính | |
| Số con cái có thai | |
| Thời gian trung bình của thai kỳ | |
| Sự sinh đẻ bất thường | |
Lứa đẻ thế hệ F2 | Số lứa đẻ được đánh giá | |
| Số lượng làm tổ trung bình | |
| Số con trung bình/mỗi lứa đẻ | |
| Số con sống khi sinh trung bình mỗi lứa đẻ | |
| Số con chết khi sinh trung bình mỗi lứa đẻ | |
| Số con sống sót sau sinh đến ngày
thứ 4 | |
| Số con sống sót sau sinh đến khi cai sữa | |
| Sự thay đổi trọng lượng của con (g) (a) | |
| Tỷ lệ giới tính trong các con | |
| Các dấu hiệu lâm sàng của các con | |
| Các quan sát qua giải phẫu tử thi
của các con | |
- Không có phát hiện đáng chú ý + Nhẹ ++Trung bình +++Đáng chú ý (6)
(7) *-p<0,05 **-p<0,01
a- Từ cai sữa đến khi giao phối
b- ở cuối thời kỳ giao phối hoặc mang thai. Đối với
nhóm chứng, nêu trị số trung bình của nhóm. Đối với nhóm được điều trị, nêu %
khác biệt so với nhóm chứng. Đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên số liệu thực
(không dựa trên % khác biệt).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.16. Sự dung nạp tại chỗ (1) | | | Tên
chất thử (2) |
Loại/chủng | Cách dùng | Liều lượng (mg/kg) | Giới tính và Số lượng súc vật của mỗi nhóm | Các phát hiện đáng lưu ý | Số nghiên cứu |
| | | | | |
Ghi chú: (1) Tất cả các
nghiên cứu về sự dung nạp tại chỗ cần phải được tóm tắt.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN - Các dữ liệu tiền
lâm sàng
2.3.2.17. Các nghiên cứu độc tính tại chỗ (1) | | | Tên
chất thử (2) |
Loại/chủng | Cách dùng | Thời gian dùng | Liều lượng (mg/kg) | Giới tính và Số lượng súc vật của mỗi nhóm | Các phát hiện đáng lưu ý | Số nghiên cứu |
| | | | | | | | | | |
Ghi chú: (1) Tất cả các
nghiên cứu về độc tính tại chỗ cần phải được tóm tắt.
(2) Tên chung quốc tế (INN).
DANH MỤC
KIỂM TRA THEO PHÂN LOẠI
(Hồ sơ
kỹ thuật chung về các dữ liệu nghiên cứu tiền lâm sàng trong đăng ký thuốc)
PHẦN
III: TÀI LIỆU | NCE | BIOTECH | MaV | MiV | G |
RT | S/P | IND |
Phần A: Mục lục | 
| 
| 
| 
| 
| | |
Phần B: Tổng quan tiền lâm sàng | 
| 
| | | | | |
1. Vấn đề chung 2. Nội dung và cấu trúc | 

| 

| | | | | |
Phần C: Tóm tắt tiền lâm sàng (bằng văn bản và
bảng biểu) | 
| 
| | | | | |
1. Các tóm tắt tiền lâm sàng bằng văn bản | | | | | | | |
1.1 Dược lý học 1.1.1. Dược lực học tổng quan 1.1.2. Dược lực học trên hệ cơ quan 1.1.3. Dược lý học về tính an toàn 1.1.4. Các tương tác thuốc về dược lực học | 



| 



| | | | | |
1.2 Dược động học | | | | | | | |
1.2.1. Sự hấp thu | 
| 
| 
| 
| | | |
1.2.2. Sự phân phối | 
| 
| 
| 
| | | |
1.2.3. Sự chuyển hoá | 
| 
| 
| 
| | | |
1.2.4. Sự thải trừ | 
| 
| 
| 
| | | |
1.2.5. Tương tác thuốc về dược động học | 
| | | | | | |
1.2.6. Các nghiên cứu dược động học khác | 
| | 
| | | | |
1.3 Độc tính | | | | | | | |
1.3.1. Độc tính liều duy nhất | 
| 
| | | | | |
1.3.2. Độc tính liều lặp lại | 
| 
| | | | | |
1.3.3. Độc tính gen | 
| | | | | | |
1.3.4. Khả năng gây ung thư | 
| 
| | | | | |
1.3.5. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển | 
| 
| | | | | |
1.3.5.1. Khả năng sinh sản và sự phát triển phôi
giai đoạn đầu | 
| 
| | | | | |
1.3.5.2. Sự phát triển của phôi thai | 
| 
| | | | | |
1.3.5.3. Sự phát triển trước và sau sinh | 
| 
| | | | | |
1.3.6. Sự dung nạp tại chỗ | 
| 
| 
| 
| 
| | |
1.3.7. Các nghiên cứu độc tính khác nếu có | 
| 
| 
| 
| 
| | |
2. Tóm tắt tiền lâm sàng bằng bảng biểu | 
| 
| 
| 
| 
| | |
Mục D: Báo cáo nghiên cứu tiền lâm sàng (khi có
yêu cầu) | | | | | | | |
1. Mục lục | 
| 
| | | | | |
2. Dược lý học | | | | | | | |
2.1. Dược lực học tổng quan | 
| 
| | | | | |
2.2. Dược lực học trên hệ cơ quan | 
| 
| | | | | |
2.3. Dược lý học về an toàn | 
| 
| | | | | |
2.4. Các tương tác thuốc về dược lực học | 
| 
| | | | | |
3. Dược động học | | | | | | | |
3.1. Các phương pháp phân tích và các báo cáo thẩm
định | 
| 
| | | | | |
3.2. Sự hấp thu | 
| 
| 
| 
| | | |
3.3. Sự phân bố | 
| 
| 
| 
| | | |
3.4. Sự chuyển hoá | 
| 
| 
| 
| | | |
3.5. Sự thải trừ | 
| 
| 
| 
| | | |
3.6. Tương tác thuốc về dược động học | 
| 
| | | | | |
3.7. Các nghiên cứu dược động học khác | 
| 
| 
| | | | |
4. Độc tính | | | | | | | |
4.1. Độc tính liều đơn | 
| 
| | | | | |
4.2. Độc tính liều lặp lại | 
| 
| | | | | |
4.3. Độc tính gen | 
| | | | | | |
4.3.1. In vitro | 
| | | | | | |
4.3.2. In vivo | 
| | | | | | |
4.4. Khả năng gây ung thư | 
| 
| | | | | |
4.4.1. Nghiên cứu dài hạn | 
| 
| | | | | |
4.4.2. Các nghiên cứu ngắn hoặc trung hạn | 
| 
| | | | | |
4.4.3. Các nghiên cứu khác | 
| 
| | | | | |
4.5. Độc tính trên sự sinh sản và phát triển | 
| 
| | | | | |
4.5.1. Khả năng sinh sản và sự phát triển phôi
trong giai đoạn sớm | 
| 
| | | | | |
4.5.2. Phát triển phôi - thai | 
| 
| | | | | |
4.5.3. Sự phát triển trước và sau sinh | 
| 
| | | | | |
4.5.4. Các nghiên cứu độc tính qua 2 thế hệ (thế hệ
con được tiếp tục dùng thuốc và/hoặc đánh giá) | 
| 
| | | | | |
4.6. Sự dung nạp tại chỗ | 
| 
| 
| 
| 
| | |
4.7. Các nghiên cứu độc tính khác nếu có | 
| 
| 
| 
| 
| | |
4.7.1. Tính kháng nguyên 4.7.2. Độc tính miễn dịch 4.7.3. Sự lệ thuộc thuốc 4.7.4. Các chất chuyển hoá 4.7.5. Tạp chất 4.7.6. Vấn đề khác | | | | | | | |
Mục E: Danh mục các tài liệu tham khảo chính | 
| 
| 
| 
| 
| | |
NCE - Dược chất mới
Biotech - Sản phẩm công nghệ sinh học
MaV - Thay đổi lớn (Dược phẩm có thay đổi ảnh hưởng
đến một hoặc nhiều yếu tố sau: đường dùng, hàm lượng và liều dùng, các chỉ
định. Yêu cầu phải nộp dữ liệu bổ sung và cần thiết phải xác lập chất lượng,
tính an toàn và hiệu quả của công thức mới sau khi thay đổi).
RT - Đường dùng
S/P - Hàm lượng và liều dùng
IND - Chỉ định
MiV - Thay đổi nhỏ (Dược phẩm có thay đổi ảnh hưởng
đến một hoặc nhiều yếu tố sau: đường dùng, hàm lượng và liều dùng, các chỉ định
hoặc hoạt chất. Yêu cầu phải nộp dữ liệu bổ sung và cần thiết phải xác lập chất
lượng, tính an toàn và hiệu
quả của công thức mới sau khi thay đổi).
G - Sản phẩm generic
- Khi
thích hợp, ví dụ như thay đổi đường dùng do thay đổi công thức
- Thường không thích hợp đối với các sản phẩm
công nghệ sinh học, tuy nhiên việc đánh giá một sản phẩm đặc biệt về khả năng
gây ung thư có thể cần thiết tùy thuộc thời gian dùng thuốc trên lâm sàng, dân
số bệnh nhân và/hoặc hoạt tính sinh lý của sản phẩm (ví dụ như yếu tố tăng
trưởng, chất ức chế miễn dịch, ...)
HỒ SƠ KỸ
THUẬT CHUNG ASEAN (ACTD) VỀ ĐĂNG KÝ THUỐC SỬ DỤNG CHO NGƯỜI
PHẦN IV.
HỒ SƠ LÂM SÀNG
Phần A. Mục Lục Của Hồ Sơ
Cần có bảng mục liệt kê những nội dung trình bày
trong hồ sơ.
Phần B. Tổng Quan Lâm Sàng
Mở Đầu
Tổng quan lâm sàng nhằm cung cấp một phân tích về các
dữ liệu lâm sàng trong "Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD)". Tổng quan
lâm sàng chủ yếu được các cơ quan xét duyệt xem xét để cấp phép lưu hành thuốc
sử dụng trong quá trình đánh giá phần lâm sàng của một hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc.
Đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích về những phát hiện lâm sàng nói chung
cho các nhân viên của cơ quan xét duyệt cấp phép lưu hành thuốc tham gia trong
quá trình đánh giá, xem xét các nội dung khác của hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc.
Nội dung của Tổng quan lâm sàng cần trình bày các điểm mạnh và những mặt hạn
chế trong chương trình phát triển sản phẩm và các kết quả nghiên cứu, phân tích
được các lợi ích và nguy cơ (rủi ro) trong chỉ định điều trị đề nghị của sản
phẩm và mô tả các kết quả nghiên cứu đã hỗ trợ cho các phần chủ yếu của thông
tin kê đơn như thế nào.
Để đạt được các mục đích này, tổng quan lâm sàng phải
bao gồm các nội dung sau:
_ Miêu tả và giải thích tổng quan về phương pháp phát
triển lâm sàng sản phẩm thuốc, bao gồm cả các quyết định thiết kế nghiên cứu
chủ yếu.
_ Đánh giá chất lượng thiết kế nghiên cứu và thực
hiện nghiên cứu, trong đó cần có một tuyên bố tuân thủ theo Thực hành lâm sàng
tốt (GCP).
_ Nêu tóm lược các phát hiện về lâm sàng đã đạt được,
bao gồm cả những mặt hạn chế quan trọng (thí dụ: thiếu so sánh với hoạt chất
liên quan, thiếu thông tin về thử nghiệm trên một số dân số bệnh nhân, thiếu
thông tin đánh giá kết quả thử nghiệm sau cùng hợp lý, và sử dụng chế phẩm
trong điều trị phối hợp).
_ Cung cấp đánh giá về hiệu quả và nguy cơ dựa trên
kết luận của các nghiên cứu lâm sàng liên quan, bao gồm giải thích các phát
hiện về hiệu quả và tính an toàn hỗ trợ cho mức liều đề nghị và chỉ định điều
trị như thế nào, cũng như đánh giá thông tin kê đơn và các khuyến cáo giúp tối
ưu hoá hiệu quả và kiểm soát nguy cơ như thế nào.
_ Trình bày các vấn đề đặc biệt về hiệu quả và tính
an toàn gặp phải trong quá trình phát triển sản phẩm và nêu rõ các vấn đề đó đã
được đánh giá và giải quyết như thế nào.
_ Nêu ra các vấn đề còn chưa được giải quyết, giải
thích tại sao những vấn đề đó không được coi là các trở ngại trong việc xem
xét, cho phép đăng ký và miêu tả kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề đó.
_ Giải thích cơ sở của các nội dung quan trọng hoặc
khác thường của thông tin kê đơn.
Phần tổng quan lâm sàng nên được viết ngắn gọn
(khoảng 30 trang). Tuy nhiên, mức độ dài ngắn còn phụ thuộc vào tính phức tạp
của thuốc đăng ký. Nên sử dụng các hình ảnh và các bảng cô đọng trong phần tổng
quan để nêu bật được vấn đề và giúp người đọc dễ hiểu hơn. Trong phần tổng quan
lâm sàng, không nên nhắc lại toàn bộ các nội dung đã trình bày trong các phần
khác của hồ sơ; nên có các tham chiếu đến các nội dung chi tiết trong phần Tóm
Tắt Lâm Sàng và Báo Cáo Nghiên Cứu Lâm Sàng.
Mục lục
Phần Tổng Quan Lâm Sàng
1. Cơ sở phát triển sản phẩm
2. Tổng quan về Sinh dược học
3. Tổng quan về Dược lý lâm sàng
4. Tổng quan về Hiệu quả
5. Tổng quan về Tính an toàn
6. Kết luận về Lợi ích và Nguy cơ
Nội Dung Bàn Luận Chi Tiết Của Phần Tổng Quan Lâm
Sàng.
1. Cơ sở phát triển sản phẩm
Phần bàn luận về cơ sở của việc phát triển sản phẩm
bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Xác định nhóm dược lý của sản phẩm.
+ Mô tả những bệnh lý lâm sàng/sinh lý bệnh mà sản
phẩm dự kiến dùng điều trị, dự phòng hoặc chẩn đoán (các chỉ định mục tiêu).
+ Nêu tóm tắt cơ sở khoa học cho việc đánh giá sản
phẩm đối với các chỉ định đã dược nghiên cứu.
+ Miêu tả tóm tắt chương trình phát triển sản phẩm về
mặt lâm sàng, bao gồm những nghiên cứu lâm sàng đang tiến hành và dự kiến cũng
như cơ sở của quyết định đăng ký sản phẩm tại thời điểm này.
+ Liệt kê và giải thích những điểm phù hợp hoặc chưa
phù hợp với quy định của nghiên cứu chuẩn hiện hành về các mặt thiết kế nghiên
cứu, cách tiến hành và phân tích kết quả. Cần tham khảo các tài liệu thích hợp
đã công bố.
2. Tổng quan về Sinh dược học
Mục đích của phần này là trình bày các phân tích chủ
yếu về các thông tin quan trọng có liên quan đến sinh khả dụng có thể ảnh hưởng
đến hiệu quả và/hoặc tính an toàn của các dạng bào chế đăng ký lưu hành (thí
dụ: dạng bào chế/ tỷ lệ hàm lượng, sự khác biệt giữa dạng bào chế đăng ký lưu
hành và dạng bào chế dùng trong các thử nghiệm lâm sàng, ảnh hưởng của thức ăn
đến nồng độ thuốc trong cơ thể).
3. Tổng quan về Dược lý lâm sàng
Mục đích của phần này là trình bày các phân tích chủ
yếu về dược động học (PK), dược lực học (PD) và các dữ liệu in vitro có
liên quan trong hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD). Các phân tích phải xem xét
đến tất cả dữ liệu có liên quan và giải thích được tại sao và làm thế nào để
các dữ liệu này có thể làm cơ sở cho các kết luận đã nêu. Đặc biệt phải nhấn
mạnh vào các kết quả bất thường và những vấn đề đã biết hoặc có thể xảy ra, hay
chú thích lý do trong trường hợp không có. Phần này phải tập trung vào các kết
quả sau:
. Dược động học (PK), thí dụ so sánh dược động
học giữa những đối tượng khoẻ mạnh, bệnh nhân và các dân số đặc biệt; dược động
học liên quan đến các yếu tố nội tại (như tuổi, giới tính, chủng tộc, rối loạn
chức năng gan, thận) và các yếu tố ngoại lai (như hút thuốc, thuốc dùng đồng
thời, chế độ ăn); tỷ lệ và mức độ hấp thu, sự phân phối bao gồm khả năng gắn
kết với protein huyết tương, các con đường chuyển hoá đặc hiệu, kể cả những tác
động của hiện tượng đa hình thái di truyền có thể xảy ra và sự hình thành các
chất chuyển hoá có và không có hoạt tính; sự thải trừ; những biến đổi về dược
động học do yếu tố thời gian; các vấn đề về hoá học lập thể; các tương tác dược
động học với các thuốc khác hoặc các chất khác có ý nghĩa lâm sàng.
. Dược lực học (PD), thí dụ: thông tin về cơ chế tác
dụng như sự gắn kết với các thụ thể (receptor); thời gian khởi đầu tác dụng
và/hoặc chấm dứt tác dụng; mối quan hệ giữa các tác dụng có lợi và bất lợi với
liều dùng hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương (nghĩa là mối quan hệ dược động
học/dược lực học); Các kết quả về dược lực học phục vụ cho việc đề nghị liều
điều trị và khoảng thời gian giữa các liều; các tương tác dược lực học có ý
nghĩa lâm sàng với các thuốc và hoạt chất khác, những khác biệt về gen có thể
ảnh hưởng đến đáp ứng.
. Giải thích các kết quả và kết luận rút ra từ các
nghiên cứu về miễn dịch di truyền, vi sinh lâm sàng hoặc các nghiên cứu dược
lực học đặc hiệu khác.
4. Tổng quan về hiệu quả
Mục đích của phần này là trình bày các phân tích chủ
yếu về các dữ liệu lâm sàng phù hợp với hiệu quả của sản phẩm trên dân số dự
định điều trị. Phân tích phải bao quát mọi dữ liệu thích hợp, dù cho kết quả
tích cực hay tiêu cực và phải giải thích các kết quả này phục vụ thế nào cho
chỉ định điều trị và thông tin kê đơn. Cần nêu được các nghiên cứu thích hợp
cho việc đánh giá hiệu quả và những lý do tại sao các nghiên cứu được kiểm soát
tốt và rõ ràng là thích hợp lại không được coi là có liên quan. Cần lưu ý những
nghiên cứu bị ngưng lại khi chưa hoàn thành và xem xét tác động của chúng.
Các nội dung sau đây cần được xem xét
. Đặc điểm liên quan của dân số bệnh nhân nghiên cứu,
bao gồm cả các đặc điểm về nhân khẩu học, giai đoạn bệnh, các đồng biến số quan
trọng có thể có, bất kỳ dân số bệnh nhân quan trọng nào bị loại ra khỏi các
nghiên cứu chính, sự tham gia của trẻ em và người cao tuổi (ICH E11 và E7).
Phải bàn luận về sự khác nhau giữa quần thể tham gia nghiên cứu và dân số là
đối tượng điều trị dự kiến khi thuốc được lưu hành.
. Hàm ý của thiết kế nghiên cứu, bao gồm việc lựa
chọn bệnh nhân, thời gian nghiên cứu, lựa chọn nhóm chứng và những tiêu chí
nghiên cứu. Cần đặc biệt lưu ý tới những tiêu chí nghiên cứu mới mà kinh nghiệm
còn hạn chế. Cần giải thích nếu có sử dụng những tiêu chí nghiên cứu thay thế.
Cần bàn luận về việc thẩm định các thang điểm đánh giá.
. Với những thử nghiệm để chứng minh hiệu quả tương
đương hoặc tốt hơn phải đưa ra bằng chứng về độ nhạy của thử nghiệm và lý do
lựa chọn khoảng giới hạn đánh giá tương đương hoặc tốt hơn (non-inferiority
margin)(ICH E10)
. Các phương pháp thống kê và bất cứ những vấn đề nào
có thể ảnh hưởng đến việc nhận định kết quả (thí dụ những thay đổi quan trọng
trong việc thiết kế nghiên cứu, bao gồm cả việc đánh giá tiêu chí nghiên cứu và
các phân tích theo kế hoạch, vốn đã được xác định trước trong đề cương nguyên
bản; lý do ủng hộ các phân tích không có trong kế hoạch; các quy trình để xử lý
các dữ liệu bị thất lạc và những điều chỉnh đối với nghiên cứu có nhiều tiêu
chí).
. Sự giống nhau và khác nhau về kết quả trong các
nghiên cứu hoặc sự khác nhau giữa các nhóm bệnh nhân trong dân số nghiên cứu,
và tác động của chúng đến việc nhận định kết quả.
. Nhận xét về mối quan hệ giữa hiệu quả, liều dùng và
chế độ liều cho từng chỉ định cụ thể, trong dân số nghiên cứu chung và các nhóm
bệnh nhân khác nhau (ICH4).
. Đối với sản phẩm dự định dùng cho điều trị lâu dài,
cần nêu các kết quả nghiên cứu về hiệu quả phù hợp cho việc duy trì hiệu quả
kéo dài và việc thiết lập liều dùng kéo dài. Cần xem xét tiến triển của hiện
tượng lờn thuốc.
. Các dữ liệu gợi ý rằng kết quả điều trị sẽ được cải
thiện thông qua việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương (nếu có) và các
tài liệu về khoảng nồng độ thuốc tối ưu trong huyết tương.
. ý nghĩa lâm sàng của mức tác dụng quan sát được.
. Nếu có sử dụng các tiêu chí nghiên cứu thay thế,
cần nêu bản chất và mức độ của các lợi ích lâm sàng dự tính và cơ sở cho những
dự tính này.
. Hiệu quả điều trị ở những đối tượng đặc biệt. Nếu
chưa đủ dữ liệu lâm sàng chứng minh hiệu quả đối với dân số đặc biệt, cần cung
cấp các yếu tố hỗ trợ các hiệu quả ngoại suy từ hiệu quả trong dân số chung.
5. Tổng quan về tính an toàn
Mục đích của phần này là đưa ra các phân tích quan
trọng, cô đọng đối với các dữ liệu về tính an toàn, nêu rõ các kết quả nghiên
cứu hỗ trợ và chứng minh như thế nào cho các thông tin kê đơn dự kiến. Một phân
tích quan trọng về an toàn cần cân nhắc những vấn đề sau:
. Các đặc tính về các biến cố ngoại ý của nhóm thuốc.
Cần mô tả phương pháp giám sát các biến cố tương tự.
. Các phương pháp theo dõi các biến cố đặc biệt (thí
dụ: đối với mắt, kéo dài khoảng QT)
. Các thông tin về độc tính trên động vật và thông
tin về chất lượng sản phẩm có liên quan. Cần xem xét các phát hiện ảnh hưởng
hoặc có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá tính an toàn trong sử dụng thuốc trên
lâm sàng.
. Bản chất của dân số bệnh nhân nghiên cứu và mức độ
tiếp xúc với thuốc, cả thuốc nghiên cứu và thuốc đối chứng. Cần xem xét những
hạn chế của cơ sở dữ liệu về độ an toàn, ví dụ như các hạn chế liên quan tới
các tiêu chuẩn chọn hoặc loại trừ đối tượng nghiên cứu và nhân khẩu học đối
tượng nghiên cứu; cần bàn luận rõ về mối liên quan của các hạn chế đó trong
việc dự đoán độ an toàn của thuốc trên thị trường.
. Những biến cố ngoại ý phổ biến và không nghiêm
trọng, có tham chiếu đến bảng trình bày các biến cố ngoại ý của thuốc nghiên
cứu và thuốc đối chứng trong phần tóm tắt lâm sàng. Phần bàn luận nên ngắn gọn,
tập trung vào các biến cố ngoại ý có tần suất tương đối cao, các biến cố ngoại
ý xảy ra nhiều hơn so với giả dược và các biến cố ngoại ý đã biết là có xảy ra
trong các nhóm chứng dùng thuốc có hoạt tính hoặc các thuốc khác thuộc cùng
nhóm điều trị. Những trường hợp biến cố ngoại ý ở mức độ phổ biến hoặc phức tạp
hơn, hoặc ít hơn đáng kể ở thuốc thử nghiệm so với thuốc chứng (xét về khoảng
thời gian và mức độ của biến cố ghi nhận được) là nội dung được đặc biệt quan
tâm.
. Các biến cố ngoại ý nghiêm trọng (nên trình bày
bằng bảng và có tham chiếu chéo đến phần tóm tắt lâm sàng). Phần này nên bàn
luận về số lượng tuyệt đối và tần số xuất hiện các biến cố ngoại ý nghiêm
trọng, như tử vong hay các biến cố ngoại ý quan trọng khác (thí dụ các biến cố
đưa đến việc thay đổi liều hay ngưng thuốc), và nên bàn luận về các kết quả ghi
nhận được ở nhóm thuốc nghiên cứu so với nhóm chứng. Phải đưa ra tất cả các kết
luận về mối liên quan nhân quả (hoặc không có mối liên hệ nhân quả) đến sản
phẩm. Cần xem xét các kết quả cận lâm sàng phản ảnh các tác dụng nghiêm trọng
đã hoặc có thể xảy ra.
. Sự giống nhau và khác nhau giữa kết quả trong các
nghiên cứu và ảnh hưởng của điều này đến việc giải thích các dữ liệu về tính an
toàn.
. Bất cứ sự khác biệt về tỷ lệ biến cố ngoại ý giữa
các nhóm nghiên cứu: ví dụ như những khác biệt bởi các yếu tố nhân học khẩu
học, trọng lượng, bệnh lý đi kèm, các thuốc dùng đồng thời hoặc các đa hình
chuyển hóa.
. Mối liên quan của biến cố ngoại ý với liều dùng,
chế độ điều trị, và thời gian điều trị.
. Sự an toàn khi dùng kéo dài (E1a)
. Các biện pháp để ngăn ngừa, giảm nhẹ và xử trí các
biến cố ngoại ý
. Phản ứng do quá liều, khả năng lệ thuộc thuốc, phản
ứng dội và lạm dụng thuốc, hoặc thiếu những dữ liệu về vấn đề này.
. Kinh nghiệm lưu hành trên thế giới. Nên đề cập ngắn
gọn đến:
. Phạm vi lưu hành thuốc trên thế giới.
. Các vấn đề mới hoặc khác biệt về tính an toàn đã
được xác định.
. Các biện pháp quản lý liên quan đến an toàn của sản
phẩm.
6. Kết luận về lợi ích và nguy cơ
Mục tiêu của phần này là tổng hợp tất cả các kết luận
trong các phần trước về sinh dược học, dược lý lâm sàng, hiệu quả và tính an
toàn của sản phẩm và đưa ra đánh giá chung về lợi ích và nguy cơ trong thực
hành lâm sàng. Đồng thời, những gì không đúng với các hướng dẫn pháp lý và các
hạn chế quan trọng cũng cần được bàn luận ở đây. Đánh giá này cần làm rõ các
khía cạnh chủ yếu của thông tin kê đơn đề nghị. Phần này cũng phải cho nhận định
rõ ràng về lợi ích và nguy cơ khi sử dụng sản phẩm này so với các biện pháp
điều trị thay thế khác hoặc so với không điều trị trong các trường hợp bệnh lý
chưa có thuốc điều trị được chấp thuận; và cần nêu rõ vị trí mong đợi của thuốc
này trong số các trị liệu cho chỉ định đề nghị. Nếu có những nguy cơ, rủi ro
cho các cá thể khác không phải là người dùng thuốc điều trị, cần thảo luận các
nguy cơ đó (ví dụ như nguy cơ xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc do việc
sử dụng tràn lan các kháng sinh cho các bệnh lý nhẹ). Các phân tích đưa ra
trong các phần trước không nên lặp lại ở đây. Phần này thường được viết ngắn
lại khi không có các vấn đề gì đặc biệt và khi thuốc nằm trong nhóm dược lý
quen thuộc.
Những phân tích về ích lợi và nguy cơ thường rất ngắn
gọn nhưng cần đưa ra các kết luận quan trọng nhất và các vấn đề liên quan tới
các điểm sau:
_ Hiệu quả của thuốc đối với từng chỉ định đề nghị.
_ Các phát hiện quan trọng về tính an toàn và các
biện pháp có thể làm tăng độ an toàn.
_ Mối tương quan giữa liều lượng-đáp ứng và liều
lượng-độc tính; phạm vi liều dùng tối ưu và chế độ liều điều trị tối ưu.
_ Hiệu quả và tính an toàn trong các nhóm dân số, ví
dụ như các nhóm xếp theo tuổi, giới tính, chủng tộc, chức năng các cơ quan, mức
độ trầm trọng của bệnh, và tính đa hình thái di truyền.
_ Dữ liệu ở trẻ em trong các nhóm tuổi khác nhau (nếu
có) và bất cứ các kế hoạch nghiên cứu phát triển nào trên trẻ em.
_ Các nguy cơ đối với bệnh nhân đã được biết và các
tương tác có thể xảy ra, bao gồm tương tác thuốc-thức ăn và tương tác
thuốc-thuốc, và các khuyến cáo đối với việc sử dụng thuốc.
_ Bất cứ tác dụng nào của thuốc có thể ảnh hưởng tới
khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc nặng.
Nêu ví dụ về các vấn đề và mối quan ngại đòi hỏi phải
có bàn luận chi tiết hơn về lợi ích và nguy cơ như:
_ Thuốc dùng để điều trị bệnh không gây tử vong nhưng
có độc tính nghiêm trọng đã được xác định hay tiềm ẩn, ví dụ như có dấu hiệu rõ
rệt về khả năng gây ung thư, gây quái thai, thúc đẩy loạn nhịp tim (ảnh hưởng
lên khoảng QT), hoặc có thể gây độc cho gan.
_ Sử dụng đề nghị được căn cứ trên một tiêu chí
nghiên cứu thay thế và đã có ghi nhận có độc tính quan trọng.
_ Việc sử dụng thuốc an toàn và/hoặc hiệu quả đòi hỏi
phải có sự chọn lọc khắt khe hoặc kiểm soát nghiêm ngặt, đòi hỏi tính chuyên
môn cao hoặc cần huấn luyện bệnh nhân một cách đặc biệt.
Phần C. Tóm Tắt Lâm Sàng
Mở Đầu
Hồ sơ phần này không yêu cầu đối với các thuốc
generic, các sản phẩm có thay đổi nhỏ và một vài sản phẩm có thay đổi lớn so
với sản phẩm gốc. Với các nước thuộc thành viên ASEAN, các báo cáo nghiên cứu
lâm sàng ở phần này có thể không cần thiết đối với sản phẩm chứa dược chất mới
(NCE), các sản phẩm công nghệ sinh học và các sản phẩm có sự thay đổi lớn khác
khi các sản phẩm gốc đã dược đăng ký và đã được cấp phép lưu hành tại các nước
tham chiếu. Vì thế, nếu nhà chức trách muốn xem xét các báo cáo nghiên cứu lâm
sàng này thì họ sẽ đề nghị bổ sung.
Phần tóm tắt lâm sàng nhằm cung cấp bản tóm tắt những
chi tiết, có căn cứ xác thực về tất cả những thông tin lâm sàng trong hồ sơ kỹ
thuật chung ASEAN (ACTD). Phần này bao gồm các thông tin có trong báo cáo
nghiên cứu lâm sàng; thông tin thu được từ các phân tích gộp (meta-analysis)
hay bất kỳ phân tích từ các nghiên cứu chéo (cross-study analyses) mà báo cáo
toàn văn của các nghiên cứu này đã được đưa vào trong phần báo cáo nghiên cứu
lâm sàng và dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường ở các nước khác. Những so
sánh và phân tích kết quả xuyên suốt các nghiên cứu nêu trong tài liệu này cần
tập trung vào các quan sát thực. Ngược lại, tài liệu tổng quan lâm sàng của
ACTD lại nên trình bày những phân tích chủ yếu về chương trình nghiên cứu lâm
sàng và các kết quả của nó, bao gồm bàn luận và giải thích các kết quả lâm sàng
và bàn luận về vị trí của thuốc thử nghiệm trong danh mục thuốc đã có.
Độ dài của phần tóm tắt lâm sàng dao động tuỳ thuộc
nội dung cần chuyển tải nhưng thường khoảng từ 50-400 trang (không tính đến các
bảng biểu đính kèm)
Nội Dung
Phần Tóm Tắt Lâm Sàng
1. Tóm tắt các nghiên cứu về sinh dược học và phương
pháp phân tích
1.1 Cơ sở nghiên cứu và tổng quan
1.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ
1.3 So sánh và phân tích các kết quả xuyên suốt các
nghiên cứu
Phụ lục 1
2. Tóm tắt các nghiên cứu về dược lý lâm sàng
2.1 Cơ sở nghiên cứu và tổng quan
2.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ
2.3 So sánh và phân tích các kết quả xuyên suốt các
nghiên cứu.
2.4 Các nghiên cứu đặc biệt
Ví dụ 1: Tính sinh miễn dịch
Ví dụ 2: Vi sinh học lâm sàng
Phụ lục 2
3. Tóm tắt về hiệu quả lâm sàng
3.1 Cơ sở nghiên cứu và tổng quan về hiệu quả lâm
sàng
3.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ
3.3 So sánh và phân tích các kết quả xuyên suốt các
nghiên cứu
3.4 Phân tích các thông tin lâm sàng liên quan đến
các khuyến cáo về liều dùng
3.5 Sự duy trì hiệu quả và/hoặc sự lờn thuốc
Phụ lục 3
4. Tóm tắt về tính an toàn lâm sàng
4.1 Mức độ sử dụng thuốc
4.2 Biến cố ngoại ý
4.3 Đánh giá kết quả xét nghiệm
4.4 Dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng thực thể và các
ghi nhận khác liên quan đến sự an toàn
4.5 Sự an toàn đối với các nhóm dân số đặc biệt và
tình huống đặc biệt
4.6 Các dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường
Phụ lục 4
5. Bảng tóm tắt các nghiên cứu riêng lẻ
Hướng
Dẫn Chi Tiết Các Mục Trong Phần Tóm Tắt Lâm Sàng
1. Tóm tắt các nghiên cứu về sinh dược học và phương
pháp phân tích
1.1. Cơ sở nghiên cứu và tổng quan
Phần này cung cấp cho người thẩm định một cái nhìn
tổng quát về quá trình phát triển dạng bào chế, hoạt lực của dạng bào chế in
vitro và in vivo, phương pháp tổng quát và cơ sở lý luận dùng trong
phát triển cơ sở dữ liệu về sinh khả dụng (BA), nghiên cứu so sánh sinh khả
dụng và tương đương sinh học (BE) và thử độ hoà tan in vitro. Cần tham
khảo các hướng dẫn hoặc tài liệu trong việc lập kế hoạch và tiến hành các
nghiên cứu. Phần này cũng cần cung cấp cho người thẩm định một tổng quan về các
phương pháp phân tích đã sử dụng, trong đó nhấn mạnh vào các khả năng thẩm định
các nghiên cứu (như phạm vi tuyến tính, độ nhạy, tính đặc hiệu) và quản lý chất
lượng (như độ đúng và độ chính xác). Mục này không nên bao gồm các thông tin chi
tiết về các nghiên cứu riêng lẻ.
1.2. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ
Nhìn chung cần đưa ra một bảng liệt kê tất cả các
nghiên cứu về sinh dược học (xem phụ lục 1), cùng với mô tả tường thuật các đặc
điểm và kết quả có liên quan của từng nghiên cứu in vivo và in vitro liên
quan đến sinh khả dụng (BA) và tương đương sinh học (BE) quan trọng khác. Phần
mô tả tường thuật phải ngắn gọn, tương tự như phần tóm tắt của một bài báo đăng
trên tạp chí, và nên mô tả những đặc điểm thiết kế chính và các kết quả chủ
yếu. Có thể mô tả các nghiên cứu tương tự cùng với nhau, có lưu ý kết quả của
từng nghiên cứu riêng lẻ và những điểm khác nhau quan trọng giữa các nghiên
cứu. Phần tường thuật này có thể rút ra từ bản tóm tắt ICH E3. Phải dẫn tài
liệu tham khảo hoặc địa chỉ liên kết điện tử để có thể tra cứu được báo cáo đầy
đủ của mỗi nghiên cứu.
1.3. So sánh và phân tích các kết
quả qua các nghiên cứu
Phần này cần trình bày một bản tóm tắt các dữ liệu
thực của tất cả các nghiên cứu hoà tan in vitro, sinh khả dụng và các
nghiên cứu so sánh sinh khả dụng thực hiện trên dược chất hoặc trên sản phẩm
thuốc đó, đặc biệt lưu ý về sự khác nhau giữa kết quả trong các nghiên cứu.
Phần tổng quan này cần tập trung tóm tắt những thông tin dưới dạng văn bản và
bảng biểu (xem phụ lục 1) và cần cân nhắc những điểm sau:
. Bằng chứng về ảnh hưởng của các thay đổi trong công
thức bào chế và các quá trình sản xuất lên thử nghiệm độ hoà tan in vitro,
sinh khả dụng, và các kết luận liên quan tới tương đương sinh học. Khi có thay
đổi về công thức bào chế và quá trình sản xuất đối với các sản phẩm chứa thành
phần phức tạp (thí dụ: một protein), cần phải tiến hành các nghiên cứu về dược
động học (PK) để so sánh sản phẩm trước và sau khi có thay đổi để đảm bảo rằng
sự thay đổi về sản phẩm không làm thay đổi các đặc tính dược động học. Mặc dù
các nghiên cứu như vậy đôi khi được coi là các nghiên cứu về tương đương sinh
học (BE), song chúng thường không tập trung vào đánh giá sự giải phóng hoạt
chất từ thành phẩm thuốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu như vậy cần được đưa ra
trong phần này. Cũng cần lưu ý là chỉ riêng các nghiên cứu dược động học thì có
khi không đủ để chứng minh sự tương đương giữa các sản phẩm thuốc. Trong nhiều
trường hợp, có thể cần thêm các nghiên cứu về dược lực học hoặc các thử nghiệm
lâm sàng. Ngoài ra, tuỳ trường hợp, có thể cần các dữ liệu về tính kháng
nguyên. Kết quả các nghiên cứu thêm này, khi cần thiết, phải được báo cáo trong
những phần thích hợp của hồ sơ .
. Bằng chứng về mức độ ảnh hưởng của thức ăn đến sinh
khả dụng và các kết luận về tương đương sinh học liên quan đến dạng thức ăn và
thời gian dùng bữa ăn (nếu phù hợp).
. Bằng chứng về mối tương quan giữa độ hoà tan in
vitro và sinh khả dụng, bao gồm ảnh hưởng của pH đến độ hoà tan, và các kết
luận về tiêu chuẩn chất lượng, về độ hoà tan của sản phẩm.
. So sánh sinh khả dụng, gồm cả kết luận về tương
đương sinh học của các dạng bào chế có hàm lượng khác nhau.
. So sánh sinh khả dụng của các dạng bào chế sử dụng
trong nghiên cứu lâm sàng (đối với các nghiên cứu lâm sàng cho bằng chứng đáng
kể về hiệu quả) với dạng bào chế sẽ đưa ra lưu hành.
. Nguồn gốc và mức độ của các thay đổi giữa các đối
tượng nghiên cứu, và trong bản thân từng đối tượng nghiên cứu của mỗi dạng bào
chế trong nghiên cứu so sánh sinh khả dụng.
Phụ lục 1
Các bảng và hình minh họa nên được đưa vào tài liệu ở
vị trí thích hợp để giúp người đọc dễ hiểu. Những bảng dài phức tạp có thể để ở
phần phụ lục cuối mục tóm tắt các nghiên cứu về sinh dược học.
Các bảng 1.1 và 1.2 đưa ra thí dụ về cách trình bày
bảng báo cáo về các thông tin và kết quả liên quan đến các nghiên cứu đánh giá
sinh khả dụng và thử độ hoà tan trong ống nghiệm (in vitro). Các ví dụ
này đưa ra các kết quả cũng như xác định dạng và thiết kế nghiên cứu. Các bảng
được chuẩn bị để báo cáo kết quả các nghiên cứu tương đương sinh học cũng có
thể bao gồm các tỷ số trung bình (nhóm thử/nhóm chứng) của Cmax, AUC với khoảng
tin cậy 90%, hoặc các khuyến cáo hiện hành áp dụng cho việc thẩm định về tương
đương sinh học.
Những bảng này không phải là các mẫu cố định, chứng
chỉ dùng để minh họa những thông tin mà cơ sở đăng ký nên cân nhắc khi thiết kế
các bảng báo cáo nghiên cứu sinh dược học. Các cơ sở đăng ký cũng cần quyết
định xem các kết quả và thông tin về những nghiên cứu này nên được trình bày ở
dạng nào rõ ràng nhất: bảng biểu, văn bản hay hình ảnh. Ví dụ nếu như kết quả
tốt nhất nên được trình bày ở dạng văn bản và hình, thì bảng biểu chỉ nên dùng
để liệt kê các nghiên cứu.
2. Tóm Tắt Các Nghiên Cứu Về Dược Lý Lâm Sàng
2.1. Cơ sở nghiên cứu và tổng quan
Phần này nên cung cấp cho người thẩm định một tổng
quan chung về các nghiên cứu dược lý lâm sàng. Các nghiên cứu này bao gồm các
nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để đánh giá dược động học và dược lực học ở
người, và các nghiên cứu in vitro thực hiện trên các tế bào, mô người,
hoặc các nguyên liệu từ người (từ đây gọi là nguyên liệu sinh học từ người)
thích hợp với các quá trình dược động học. Đối với vaccin, phần này phải trình
bày cho người thẩm định các dữ liệu về đáp ứng miễn dịch là cơ sở cho việc chọn
liều, phác đồ liều và dạng bào chế của thành phẩm. Nếu thích hợp, có thể tham
khảo các dữ liệu được tóm tắt trong mục 1, 3,4 của phần C để cung cấp một cách
nhìn toàn diện về phương pháp và cơ sở lý luận trong việc phát triển cơ sở dữ
liệu về dược động học, dược lực học, quan hệ dược động học/ dược lực học và
nguyên liệu sinh học từ người. Phần này không cần nêu chi tiết thông tin của
các nghiên cứu riêng lẻ. Nên bắt đầu bằng việc nêu tổng quan ngắn gọn các
nghiên cứu trên nguyên liệu sinh học từ người đã được hiện với mục đích phục vụ
cho việc diễn giải các dữ liệu về dược động học hoặc dược lực học. Đặc biệt cần
nêu lên các nghiên cứu về tính thấm qua màng (như hấp thu thuốc qua ruột, vận
chuyển thuốc qua hàng rào máu-não), sự gắn kết với protein huyết tương, sự
chuyển hoá thuốc ở gan và các tương tác giữa các thuốc dựa trên chuyển hoá. Sau
đó trình bày một tổng quan ngắn gọn về các nghiên cứu lâm sàng đã được tiến
hành để xác định các đặc điểm về dược động học và dược lực học của thuốc, kể cả
các nghiên cứu về mối quan hệ dược động học/ dược lực học trên người khoẻ mạnh
và trên bệnh nhân. Cần lưu ý những khía cạnh then chốt của thiết kế nghiên cứu
và phân tích dữ liệu, thí dụ: việc lựa chọn liều duy nhất hay liều lặp lại, dân
số nghiên cứu, sự lựa chọn tiêu chí nghiên cứu về dược lực học, phương pháp
tiếp cận truyền thống hay tiếp cận dựa trên dân số trong thu thập và phân tích
dữ liệu nhằm đánh giá dược động học và dược lực học.
2.2. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ
Thông thường cần đưa ra một bảng liệt kê tất cả các
nghiên cứu về dược lý lâm sàng (xem phụ lục 2) cùng với mô tả tường thuật các
đặc điểm và kết quả có liên quan của từng nghiên cứu then chốt cung cấp các dữ
liệu in vitro và in vivo liên quan đến dược động học, dược lực
học và mối liên hệ dược động học/ dược lực học. Phần mô tả tường thuật phải
ngắn gọn như phần tóm tắt của các bài báo, và cần mô tả đặc điểm thiết kế
nghiên cứu và các kết quả chủ yếu. Các nghiên cứu tương tự có thể trình bày
cùng nhau song cần nêu các kết quả của từng nghiên cứu riêng lẻ và các điểm
khác nhau quan trọng giữa các nghiên cứu. Phải dẫn đầy đủ các nguồn tài liệu
tham khảo hoặc trang liên kết mạng trong phần mô tả để có thể tra cứu được báo
cáo đầy đủ của mỗi nghiên cứu.
Trong phần này thường nêu tóm tắt các nghiên cứu về
đáp ứng với liều dùng hay đáp ứng với nồng độ (dược động học/dược lực học) cùng
với các tiêu chí nghiên cứu về dược lực học. Tuy nhiên, những nghiên cứu chặt
chẽ về sự tương quan giữa đáp ứng dược lực học với liều lượng hoặc sự tương quan
dược động học/ dược lực học nhằm cung cấp những bằng chứng quan trọng về hiệu
quả hoặc tính an toàn thì nên được trình bày trong mục 3 hoặc 4, chứ không
trình bày ở phần tóm tắt này.
2.3. So sánh và phân tích kết quả qua các
nghiên cứu
Phần này sử dụng kết quả của tất cả các nghiên cứu in
vitro trên nguyên liệu sinh học từ người và các nghiên cứu về dược động
học, dược lực học và sự tương quan dược động học/dược lực học để nêu lên được
đặc tính dược động học, dược lực học và sự tương quan dược động học/dược lực
học của chế phẩm. Cần có bàn luận về những kết quả nghiên cứu liên quan đến sự
thay đổi giữa các đối tượng nghiên cứu và trong từng đối tượng nghiên cứu, ảnh
hưởng tới sự tương quan dược động học này.
Phần này (thường được trình bày dưới dạng văn bản và
bảng biểu), cần trình bày tất cả các dữ liệu qua các nghiên cứu liên quan tới
các nội dung:
. Các nghiên cứu về chuyển hoá thuốc in vitro,
tương tác thuốc-thuốc in vitro và các ảnh hưởng đến lâm sàng của chúng.
. Các nghiên cứu về dược động học trên người, bao gồm
những ước lượng tốt nhất về các thông số chuẩn và nguồn gốc của sự biến thiên.
Cần tập trung vào các bằng chứng hỗ trợ liều dùng và việc cá nhân hóa liều dùng
trong dân số bệnh nhân mục tiêu cũng như trong dân số bệnh nhân đặc biệt như:
người già, trẻ em, người suy giảm chức năng gan hoặc thận.
. So sánh dược động học khi dùng liều đơn và liều lặp
lại
. Phân tích trị số dược động học của dân số, ví dụ
như phân tích kết quả dựa trên việc lấy mẫu rải rác qua các nghiên cứu để làm
rõ sự biến thiên thay đổi giữa các cá thể về dược động học hoặc dược lực học
của các hoạt chất.
. Sự tương quan giữa đáp ứng-liều lượng hoặc đáp
ứng-nồng độ. Phần này cần nhấn mạnh các bằng chứng làm cơ sở cho việc lựa chọn
liều và khoảng cách liều trong các thử nghiệm lâm sàng quan trọng. Ngoài ra,
những thông tin làm cơ sở cho các hướng dẫn về liều sử dụng đề nghị nêu trên
nhãn nên được bàn luận ở mục 3.4.
. Những điểm không nhất quán chính trong cơ sở dữ
liệu về dược động học, dược lực học và nghiên cứu trên nguyên liệu sinh học từ
người.
2.4. Các nghiên cứu đặc biệt
Phần này nên bao gồm các nghiên cứu cung cấp các số
liệu liên quan đặc biệt đến những loại chế phẩm thuốc đặc biệt. Đối với các
nghiên cứu về sự gây đáp ứng miễn dịch và các nghiên cứu khác có thể liên quan
đến các dữ liệu về dược động học, dược lực học, tính an toàn và/hoặc hiệu quả
của thuốc, cần đưa ra những lý giải tóm tắt về mối tương quan đó ở đây. Tất cả
các tác dụng quan sát được hoặc có thể ảnh hưởng đến dược động học, dược lực
học, tính an toàn và/hoặc hiệu quả cũng cần được xem xét trình bày ở những mục
thích hợp khác của phần tóm tắt lâm sàng cùng với tham khảo chéo vào mục này.
Không nên trình bày các nghiên cứu chuyên biệt về độ an toàn trên người ở đây,
mà nên trình bày ở mục 4-tóm tắt về an toàn lâm sàng .
Thí dụ 1. Nghiên cứu về sự gây đáp ứng miễn
dịch
Với các sản phẩm có bản chất là protein hoặc các chế
phẩm khác có thể gây phản ứng miễn dịch đặc hiệu, các dữ liệu về sự gây đáp ứng
miễn dịch cần được tóm tắt trong phần này. Với vắccin hoặc các chế phẩm tạo ra
đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, các dữ liệu về khả năng gây đáp ứng miễn miễn dịch
nên được mô tả trong phần hiệu quả. Cần mô tả tóm tắt các thử nghiệm định lượng
và các thông tin khi tiến hành định lượng (ví dụ độ nhạy, tính đặc hiệu, độ tin
cậy, hiệu lực). Cần có chỉ dẫn tham khảo chéo về vị trí của thông tin chi tiết
ở trong hồ sơ đăng ký.
Nên tóm tắt các số liệu liên quan đến tần suất xuất
hiện, độ chuẩn, thời điểm khởi phát tác dụng và thời gian duy trì kháng thể cho
từng loại thử nghiệm kháng thể đã sử dụng (ví dụ: IgG trong thử nghiệm ELISA,
phản ứng trung hoà). Cần khảo sát và tóm tắt mối liên quan giữa sự hình thành
kháng thể với bệnh đang mắc, thuốc phối hợp, liều lượng, thời gian điều trị,
phác đồ điều trị và dạng bào chế . Đối với thuốc dự định dùng cho điều trị dài
hạn, liên tục, tất cả các dữ liệu về ảnh hưởng của sự gián đoạn điều trị lên sự
sinh kháng thể cần được phân tích và tóm tắt lại.
Điều đặc biệt quan trọng là phải tóm tắt các phân
tích về khả năng gây đáp ứng miễn dịch trên lâm sàng, thí dụ xác định mức độ
hiện diện một loại kháng thể liên quan tới sự thay đổi các thông số dược động
học, dược lực học, sự mất hiệu quả, sự mất hoặc phát triển các biến cố ngoại ý.
Cần đặc biệt lưu ý đến các hiện tượng có thể xảy ra qua trung gian miễn dịch
(ví dụ: bệnh huyết thanh ) và các hiện tượng có thể là hậu quả của sự gắn kết
của các chất nội sinh phản ứng chéo (bởi kháng thể) với thuốc.
Thí dụ 2. Vi sinh lâm sàng
Với các sản phẩm là thuốc kháng vi khuẩn hoặc kháng
virus, các nghiên cứu in vitro về phổ tác dụng là một phần quan trọng
trong chương trình nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng. Các nghiên cứu về hiệu quả
lâm sàng về độ nhạy cảm của các chủng vi khuẩn phân lập được trên lâm sàng là
một phần của việc xác định hiệu quả của thuốc nên được trình bày ở mục 3- Tóm
Tắt Hiệu Quả Lâm Sàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu để đánh giá về tính nhạy cảm
của một số chủng vi khuẩn in vitro ở nhiều khu vực trên thế giới (không
thuộc khuôn khổ của nghiên cứu hiệu quả lâm sàng) có thể đưa vào mục này.
Phụ lục 2.
Bảng và hình minh họa có thể đưa vào tài liệu ở vị
trí thích hợp nếu giúp cho người đọc dễ hiểu. Những bảng số liệu dài có thể để
ở phần phụ lục cuối mục tóm tắt các nghiên cứu về dược lý lâm sàng.
Bảng 2.1. cho ví dụ về cách trình bày bảng biểu dùng
để báo cáo các thông tin và kết quả liên quan đến các nghiên cứu về tương tác
thuốc-thuốc về dược động học. Có thể dùng các bảng tương tự để trình bày kết
quả nghiên cứu về dược động học/dược lực học, nghiên cứu về đáp ứng-liều,
nghiên cứu về tác dụng trên nguyên liệu sinh học từ người, nghiên cứu về dược
động học trên dân số. Các bảng này chỉ dùng để minh họa những thông tin mà các
nhà tài trợ nghiên cứu cần lưu ý khi thiết kế bảng biểu của mình. Cơ sở đăng ký
thuốc cũng cần quyết định xem nên trình bày các thông tin và kết quả của những
nghiên cứu dược lý học lâm sàng như thế nào là tốt nhất: bảng biểu, văn bản hay
hình ảnh để làm rõ nội dung. Ví dụ, nếu trình bày các kết quả bằng văn bản và
hình ảnh là tốt nhất, thì chỉ dùng các bảng đơn thuần vào việc liệt kê các
nghiên cứu.
Khi thiết kế các bảng cho các loại nghiên cứu dược lý
học lâm sàng khác nhau được liệt kê ở dưới đây (nếu có), cơ sở đăng ký cần lưu
ý nêu các thông tin sau đây. Các ví dụ này chỉ có mục đích minh họa và cơ sở
đăng ký cần quyết định nên trình bày thông tin nào.
. Các nghiên cứu về chuyển hoá sử dụng nguyên liệu
sinh học từ người: Các nguyên liệu sinh học đã sử dụng (thí dụ: vi lạp thể
(microsom), tế bào gan), các thuốc thăm dò, các kiểu chuyển hoá enzyme, tỷ lệ %
đóng góp và các thông số động học liên quan (thí dụ: Vmax, Km).
. Các nghiên cứu in vitro về tương tác
thuốc-thuốc sử dụng nguyên liệu sinh học từ người: đối với các nghiên cứu sự ức
chế của các thuốc khác đối với thuốc mới, phải nêu được các chất chuyển hoá bị
ức chế, ảnh hưởng đối với chuyển hoá qua men, giới hạn nồng độ chất ức chế sử
dụng, giá trị IC50 và Ki, giả thuyết về cơ chế ức chế. Với các nghiên cứu về sự
ức chế của thuốc mới đối với các thuốc khác, phải nêu được các thuốc và các
chuyển hoá bị ức chế, cùng với các thông tin như nêu ở trên.
. Các nghiên cứu về dược động học trên dân số: các
đồng biến được nghiên cứu, số lượng và dạng đối tượng nghiên cứu hay bệnh nhân
nghiên cứu, tóm tắt các thông số thống kê và ước lượng giá trị trung bình (± độ
lệch chuẩn) của các thông số dược động học.
3. Tóm Tắt Hiệu Quả Lâm Sàng
Trong trường hợp một thuốc có hiệu quả với nhiều chỉ
định thì hiệu quả lâm sàng cho từng chỉ định cần được trình bày thành một phần
riêng biệt (phần 3), tuy nhiên các chỉ định liên quan mật thiết đến nhau có thể
trình bày cùng nhau. Khi có nhiều phần 3 như vậy, phải viết thành các phần 3A,
3B, 3C...
3.1. Cơ sở nghiên cứu và tổng quan về hiệu quả
lâm sàng.
Phần này nên mô tả chương trình của các nghiên cứu có
đối chứng và các nghiên cứu phù hợp khác để đánh giá các tác dụng đặc hiệu cho
các chỉ định đề nghị. Tất cả các kết quả của những nghiên cứu này mà thích hợp
cho việc đánh giá tính an toàn của thuốc cần được bàn luận ở mục 4: Tóm tắt về
an toàn lâm sàng.
Phần này nên mở đầu với tổng quan ngắn gọn về thiết
kế của các nghiên cứu có đối chứng tiến hành để đánh giá hiệu quả của thuốc.
Những nghiên cứu này bao gồm đáp ứng với liều dùng, so sánh hiệu quả điều trị,
các nghiên cứu hiệu quả trong điều trị kéo dài và hiệu quả trên các phân nhóm
dân số. Cần bàn luận về các đặc điểm chủ yếu của thiết kế nghiên cứu: ví dụ
tính ngẫu nhiên, chế độ mù, chọn điều trị đối chứng, chọn dân số bệnh nhân, các
đặc điểm bất thường trong thiết kế nghiên cứu: ví dụ thiết kế chéo (crossover)
hoặc thiết kế rút khỏi nghiên cứu ngẫu nhiên, thiết kế có trải qua giai đoạn
dẫn (run-in), các phương pháp tăng lượng mẫu (enrichment) khác, các tiêu chí
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và các kế hoạch phân tích kết quả dự kiến. Mặc
dù phần này nhằm tập trung vào các đánh giá lâm sàng nhưng các dữ liệu tiền lâm
sàng và dược lý lâm sàng cũng có thể được đề cập đến để giúp phần tóm tắt về
hiệu quả lâm sàng trên người dễ hiểu hơn. Phần này không nên bao gồm các thông
tin chi tiết về các nghiên cứu riêng lẻ.
3.2. Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu riêng
lẻ.
Nhìn chung trong phần này nên lập bảng liệt kê tất cả
các nghiên cứu nhằm cung cấp (hoặc được thiết kế để cung cấp) các thông tin
liên quan đến hiệu quả của thuốc (xem phụ lục 3) cùng với mô tả tường thuật các
nghiên cứu quan trọng. Phần mô tả tường thuật nên ngắn gọn như phần tóm tắt
trong các bài báo khoa học, có mô tả các đặc điểm thiết kế chủ yếu và các kết
quả chính. Các nghiên cứu tương tự nhau có thể đề cập cùng nhau song cần nêu
lên các kết quả của từng nghiên cứu riêng lẻ cũng như tất cả các điểm khác nhau
quan trọng giữa các nghiên cứu. Đối với các nghiên cứu cũng đóng góp có ý nghĩa
cho đánh giá phân tích tính an toàn, tóm tắt nghiên cứu cần bao gồm các thông
tin về mức độ phơi nhiễm (tiếp xúc) của đối tượng nghiên cứu với thuốc thử nghiệm
hoặc chất đối chứng, và cách thu thập số liệu về tính an toàn. Phần này có thể
trích từ phần tóm tắt của các báo cáo nghiên cứu lâm sàng (ICH E3). Phải nêu
đầy đủ tài liệu tham khảo hoặc kết nối điện tử để có thể tra cứu được báo cáo
đầy đủ của mỗi nghiên cứu.
3.3 So sánh và phân tích các kết quả qua các
nghiên cứu.
Có thể sử dụng văn bản, hình ảnh và các bảng biểu phù
hợp để trình bày (xem phụ lục 3); mục 3.3. nên tóm tắt tất cả dữ liệu sẵn có
đặc trưng cho hiệu quả của thuốc nghiên cứu. Phần tóm tắt này nên có sự phân
tích tất cả các dữ liệu, bất kể chúng có hỗ trợ cho kết luận tổng thể hay không
và do đó nên bàn luận mức độ hỗ trợ lẫn nhau giữa các kết quả của các nghiên
cứu có liên quan. Nên đề cập đến những điểm không nhất quán chính trong dữ liệu
về hiệu quả và chỉ ra những phần cần được nghiên cứu thêm.
Phần này thường được sử dụng 2 loại phân tích: so
sánh kết quả giữa các nghiên cứu riêng lẻ và phân tích các số liệu kết hợp lại
từ nhiều nghiên cứu. Những chi tiết phân tích quá rộng nên được trình bày riêng
thành một báo cáo tóm tắt trong phần "Báo cáo nghiên cứu lâm sàng".
Phần này cũng nên tham chiếu chéo những bằng chứng
quan trọng từ mục 2, ví dụ như các dữ liệu hỗ trợ cho phần liều lượng và cách
sử dụng ghi trên nhãn thuốc. Các dữ liệu này bao gồm: liều lượng và khoảng cách
liều khuyến cáo, các bằng chứng thích hợp liên quan tới việc cá nhân hoá liều
dùng, và nhu cầu điều chỉnh liều dùng cho các nhóm bệnh nhân đặc biệt (như trẻ
em hoặc người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan, thận), và các dữ liệu
liên quan đến mối tương quan giữa đáp ứng-liều lượng hoặc đáp ứng-nồng độ (dược
động học/ dược lực học).
3.3.1 Dân số nghiên cứu
Cần mô tả các đặc điểm về nhân khẩu học và đặc điểm
của các bệnh nhân khi bắt đầu tham gia nghiên cứu trong tất cả các nghiên cứu
về hiệu quả. Cần nêu các nội dung sau:
● Các đặc điểm về bệnh (như mức độ trầm trọng, thời
gian mắc bệnh) và các điều trị trước đó của đối tượng thử nghiệm, và tiêu chuẩn
chọn/loại trừ bệnh nhân.
● Những điểm khác nhau về các đặc tính khi bắt đầu
tham gia thử nghiệm của dân số nghiên cứu trong các nghiên cứu hoặc trong các
nhóm nghiên cứu.
● Phải nêu rõ những điểm khác nhau giữa nhóm dân số
nghiên cứu trong các phân tích quan trọng về hiệu quả với toàn bộ dân số bệnh
nhân dự kiến điều trị khi chế phẩm được lưu hành.
● Đánh giá số lượng bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu,
thời gian (ngày đã tham gia nghiên cứu hoặc ngày đến khám trong đợt điều trị
hoặc giai đoạn theo dõi), nguyên nhân ngưng tham gia nghiên cứu.
Có thể có ích nếu trình bày bằng bảng tổng hợp và so
sánh các dân số nghiên cứu qua các nghiên cứu.
3.3.2. So sánh kết quả về hiệu quả qua các nghiên
cứu.
Các kết quả từ tất cả các nghiên cứu được thiết kế để
đánh giá hiệu quả của thuốc, nên được tổng hợp và so sánh, kể cả các nghiên cứu
không đi đến kết luận hoặc cho kết quả âm tính. Những điểm khác nhau quan trọng
trong thiết kế nghiên cứu như tiêu chí nghiên cứu, nhóm đối chứng, thời gian
nghiên cứu, phương pháp thống kê, dân số bệnh nhân nghiên cứu, liều dùng phải
được nêu ra.
So sánh kết quả giữa các nghiên cứu nên tập trung vào
các tiêu chí nghiên cứu chủ yếu đã được xác định từ trước. Tuy nhiên, khi các
tiêu chí nghiên cứu chủ yếu bao gồm nhiều biến số khác nhau hoặc được ghi nhận
ở các các thời điểm khác nhau trong các nghiên cứu khác nhau về hiệu quả, thì
việc so sánh chéo giữa các nghiên cứu về các yếu tố dữ liệu quan trọng thu được
trong tất cả các nghiên cứu sẽ có ích. Nếu kết quả thu được theo yếu tố thời
gian có tính chất quan trọng thì cần phải trình bày một dạng biểu đồ minh họa sự
thay đổi theo thời gian của mỗi nghiên cứu.
Phải nêu rõ khoảng tin cậy của hiệu quả điều trị để
giúp cho việc diễn giải các kết quả ước lượng. Nếu giữa thuốc nghiên cứu và giả
dược (placebo) có sự tác động khác nhau trên các trị số gốc ban đầu, thì cần
trình bày các trị số này và mức độ tác dụng của tất cả các nhóm điều trị, kể cả
nhóm dùng placebo và nhóm chứng sử dụng chất đối chứng có hoạt tính (nếu có
dùng) ở dạng bảng biểu hoặc văn bản kèm theo hình minh họa. Nếu mục tiêu của
thử nghiệm có so sánh với chất đối chứng có hoạt tính nhằm để chứng minh hiệu
quả tương đương hoặc tốt hơn giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chứng thì sự
khác nhau hoặc tỉ số của kết quả thu được giữa các nhóm điều trị cần được đưa
ra kèm theo khoảng tin cậy. Các kết quả cần được đánh giá bằng cách sử dụng các
tiêu chuẩn định trước để xác định sự tương đương và cần phải nêu cơ sở hợp lý
của các tiêu chuẩn đó cũng như cơ sở xác định (các) nghiên cứu có đủ độ nhạy
cho việc đánh giá (xem ICH E10).
Cần nêu và bàn luận về những điểm khác nhau quan
trọng trong kết quả giữa các nghiên cứu có thiết kế tương tự. Phải nêu rõ các
so sánh chéo giữa các nghiên cứu về những yếu tố có thể gây ra sự khác nhau
trong kết quả nghiên cứu.
Nếu thực hiện một phân tích gộp (meta-analysis) của
các nghiên cứu lâm sàng, cần phải nêu rõ xem phân tích này được thực hiện theo
thiết kế nghiên cứu đã được định trước hay một phân tích ngẫu nhiên. Bất kỳ một
sự khác nhau nào về thiết kế thử nghiệm hay dân số thử nghiệm, hoặc khác nhau
về việc đo lường hiệu quả trong các thử nghiệm đều phải được trình bày để có
thể đánh giá được mối liên quan và tính thích hợp và giữa kết quả và kết luận
(xem ICH E9). Mô tả chi tiết về phương pháp và kết quả của phân tích gộp
(meta-analysis) nói chung nên được trình bày trong một báo cáo riêng (các báo
cáo nghiên cứu lâm sàng).
3.3.3 So sánh kết quả của các phân nhóm dân số
nghiên cứu
Kết quả của các nghiên cứu riêng rẽ hoặc phân tích
tổng quan về hiệu quả trên các nhóm dân số đặc biệt nên được nêu tóm tắt trong
phần này. Mục đích của các so sánh này nhằm cho thấy các tác dụng điều trị quan
sát được là chắc chắn ở tất cả các phân nhóm dân số nghiên cứu liên quan, đặc
biệt các nhóm có lý do cụ thể cần quan tâm. Các so sánh này cần nêu rõ những
khác biệt rõ ràng về hiệu quả đòi hỏi phải nghiên cứu và bàn luận thêm. Tuy
nhiên, cần nhận ra các hạn chế của các phân tích (ICH E9) và điều quan trọng
cần lưu ý là mục đích của các so sánh không nhằm đưa ra cơ sở cho các kết luận
cụ thể cũng như không nhằm củng cố các bằng chứng về hiệu quả khi mà các kết
quả tổng quát không tốt.
Nếu từng nghiên cứu riêng lẻ tiến hành với cỡ mẫu
nhỏ, nên có phân tích gộp nhiều nghiên cứu để đánh giá được ảnh hưởng của các
yếu tố nhân khẩu học chủ yếu (như tuổi, giới, chủng tộc) lên hiệu quả của
thuốc. Một số yếu tố cần đặc biệt quan tâm có thể xuất phát từ những mối quan
ngại chung (như người cao tuổi) hoặc từ những vấn đề liên quan đến dược lý của
thuốc, hay từ giai đoạn phát triển thuốc ban đầu. Hiệu quả của thuốc trên trẻ
em trong các hồ sơ đăng ký thường được phân tích theo các chỉ định đề nghị cho
đối tượng này. Tuỳ theo dữ liệu, nếu rộng, thì thực hiện các phân tích chi tiết
về hiệu quả và trình bày trong phần "Báo cáo nghiên cứu lâm sàng" còn
các kết quả phân tích thì báo cáo trong phần này.
3.4 Phân tích các thông tin lâm sàng liên quan
đến các khuyến cáo về liều
Phần này cần cung cấp một tóm tắt và phân tích tổng
hợp tất cả các dữ liệu liên quan đến mối tương quan giữa đáp ứng-liều lượng hay
giữa đáp ứng với nồng độ thuốc trong máu (bao gồm cả mối liên quan liều dùng-
nồng độ thuốc trong máu), và do vậy góp phần vào việc chọn liều và khoảng cách
giữa các liều. Có thể tham khảo các số liệu của các nghiên cứu tiền lâm sàng,
và cần tóm tắt các dữ liệu liên quan từ các nghiên cứu dược động học, các
nghiên cứu dược lý lâm sàng khác, và các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng hoặc
không có đối chứng để minh họa cho các mối tương quan giữa đáp ứng- liều lượng
hoặc đáp ứng- nồng độ thuốc trong máu. Trong phần tóm tắt này có thể sử dụng
các số liệu về dược động học và dược lực học đã tổng hợp ở mục 2.2, đồng thời
có tham chiếu chéo với các tóm tắt ở mục 2.2 nhưng không trình bày lặp lại.
Phần giải thích về việc các dữ liệu này phục vụ như
thế nào cho các khuyến cáo về liều dùng nên được nêu trong tài liệu tổng quan
lâm sàng, nhưng trong phần này nên tóm tắt kết quả của từng nghiên cứu và các
phân tích tổng hợp qua các nghiên cứu dùng để giải thích cho các khuyến cáo
liều dùng (trong đó có cả liều khởi đầu và liều tối đa khuyến cáo, phương pháp
chuẩn liều, và các hướng dẫn liên quan đến việc xác định liều cho từng cá thể).
Cần trình bày tất cả những thay đổi ghi nhận được về sự liên quan tương đối đơn
giản giữa đáp ứng- liều hoặc giữa đáp ứng- nồng độ thuốc trong máu do sự không
tuyến tính về mặt dược động, do tác dụng bị làm chậm lại, do lờn thuốc, hay do
cảm ứng men gây ra.
Cần mô tả bất kỳ sự khác biệt nào về sự tương quan
đáp ứng-liều lượng do tuổi tác, do giới, do chủng tộc, do bệnh lý của bệnh nhân
hay những yếu tố khác gây ra. Cũng cần phải bàn luận về tất cả những khác biệt
về các đáp ứng dược động học và dược lực học, hoặc tham khảo chéo đến phần bàn
luận ở mục 2. Cần mô tả phương pháp để tìm những sự khác biệt như vậy, dù cho
không có sự khác biệt nào được tìm thấy (ví dụ các nghiên cứu đặc trưng trong
các phân nhóm dân số nghiên cứu, phân tích về hiệu quả của thuốc theo phân nhóm
dân số nghiên cứu, hay xác định nồng độ thuốc thử nghiệm trong máu).
3.5 Sự duy trì tác dụng và/ hoặc sự lờn thuốc
Nên tóm tắt các thông tin hiện có về sự duy trì tác
dụng của thuốc theo thời gian. Phải nêu rõ số lượng bệnh nhân có dữ liệu về
hiệu quả trong điều trị kéo dài và thời gian dùng thuốc. Nên trình bày tất cả
các trường hợp lờn thuốc (sự mất hiệu quả điều trị theo thời gian) ghi nhận
được. Việc xem xét mối liên quan rõ ràng giữa việc thay đổi liều theo thời gian
và hiệu quả trong điều trị kéo dài có thể có ích.
Phần này cần tập trung chủ yếu vào các nghiên cứu có
đối chứng được thiết kế đặc biệt dành cho thu thập dữ liệu về hiệu quả trong
điều trị kéo dài, các nghiên cứu như vậy cần được phân biệt rõ ràng với các
nghiên cứu khác không nghiêm ngặt bằng, các nghiên cứu mở rộng. Cần áp dụng sự
phân biệt này đối với các nghiên cứu đặc hiệu được thiết kế để đánh giá sự lờn
thuốc và phản ứng cai thuốc. Các dữ liệu về phản ứng cai thuốc hoặc phản ứng
dội liên quan đến tính an toàn của thuốc nên được trình bày ở mục an toàn lâm
sàng (xem mục 4).
Trong các thử nghiệm về hiệu quả trong điều trị kéo
dài, cần xem xét đến các tác động khi ngưng điều trị sớm hoặc chuyển sang các
trị liệu khác khi đánh giá kết quả. Các tác động này cũng quan trọng đối với
các thử nghiệm ngắn hạn và nên đề cập đến khi bàn luận kết quả của các thử
nghiệm này, nếu phù hợp.
Phụ lục 3
Có thể sử dụng bảng và hình ảnh trong bản trình bày ở
vị trí thích hợp nếu chúng giúp người đọc dễ hiểu hơn. Những bảng dài nên đưa
vào phần phụ lục mục tóm tắt về hiệu quả lâm sàng.
Các bảng cần phải nêu ra tất cả các nghiên cứu phù
hợp với việc đánh giá hiệu quả (bao gồm cả các nghiên cứu đã hoàn thành và chưa
hoàn thành, nghiên cứu không chứng minh được hiệu quả vì bất kỳ lý do gì, các
nghiên cứu đăng trên các ấn phẩm, các nghiên cứu được trình bày dưới dạng báo
cáo kỹ thuật toàn văn (ICH E3), các nghiên cứu được mô tả dưới dạng báo cáo tóm
tắt); và cần nêu những kết quả quan trọng nhất của các nghiên cứu này. Tuy
nhiên cần chú ý là các phân tích tạm thời không có kế hoạch trước về các nghiên
cứu đang diễn ra thường không cần thiết và không được khuyến khích. Khi có
nhiều phần 3 được trình bày khi xin đăng ký một thuốc với nhiều chỉ định, thì mỗi
phần nên trình bày riêng rẽ và đi kèm với phụ lục và bảng riêng.
Chúng tôi cung cấp kèm theo đây các bảng biểu minh
họa cho một thuốc chống tăng huyết áp, nhưng những ví dụ này không phải thích
hợp cho tất cả các thuốc. Nói chung, hồ sơ đăng ký cần các bảng và/hoặc hình
ảnh riêng cho nhóm thuốc đó và cho các nghiên cứu thực hiện.
Bảng 3.1. Mô tả về các nghiên cứu về hiệu quả lâm
sàng và an toàn lâm sàng
Bảng 3.2. Các kết quả về nghiên cứu hiệu quả điều trị
4. Tóm tắt về an toàn lâm sàng
Phần này tóm tắt các dữ liệu liên quan đến tính an
toàn của thuốc đối với dân số bệnh nhân dự kiến, tổng hợp kết quả của các báo
cáo nghiên cứu lâm sàng riêng lẻ cũng như các báo cáo phù hợp khác, thí dụ các
phân tích tổng hợp về an toàn được nộp thường xuyên ở một số nước.
Các số liệu liên quan đến sự an toàn được xếp theo 3
mức độ (ICH E3):
- Cần xem xét mức độ sử dụng (liều lượng, thời gian
điều trị, số lượng bệnh nhân, nhóm bệnh nhân) để xác định mức độ an toàn từ cơ
sở dữ liệu.
- Cần xác định và phân loại các biến cố ngoại ý
thường gặp và các thay đổi chỉ số xét nghiệm, và tóm tắt các biến cố xảy ra.
- Cần xác định các biến cố ngoại ý nghiêm trọng (theo
định nghĩa trong ICH E2A) và các biến cố ngoại ý đáng chú ý khác (theo định
nghĩa trong ICH E3), và tóm tắt các biến cố xảy ra. Nên kiểm tra tần suất xuất
hiện, đặc biệt với các thuốc có thể phải dùng mạn tính.
Hồ sơ về tính an toàn của thuốc được mô tả trên cơ sở
phân tích tất cả các dữ liệu về an toàn lâm sàng và cần được trình bày chi
tiết, rõ ràng, khách quan, kết hợp với việc sử dụng các bảng và hình ảnh để
minh họa.
4.1. Mức độ sử dụng thuốc
4.1.1. Kế hoạch đánh giá tổng thể về tính an toàn
và mô tả các nghiên cứu về tính an toàn.
Nên mô tả ngắn gọn kế hoạch đánh giá tổng thể về an
toàn, bao gồm những điểm lưu ý và ghi nhận đặc biệt về các dữ liệu tiền lâm
sàng, mọi tác dụng theo nhóm dược lý liên quan, nguồn gốc của các dữ liệu về an
toàn (các thử nghiệm có đối chứng, các nghiên cứu mở,...). Cần đưa ra một bảng
liệt kê tất cả các nghiên cứu cung cấp dữ liệu về tính an toàn, có chia nhóm
một cách thích hợp (xem phụ lục 4). Bên cạnh các nghiên cứu đánh giá tính an
toàn và hiệu quả và các nghiên cứu không có đối chứng để cung cấp những thông
tin về an toàn, phần này còn bao gồm các nghiên cứu xem xét những vấn đề đặc biệt
về tính an toàn của thuốc. Ví dụ các nghiên cứu đánh giá tỷ lệ biến cố ngoại ý
chuyên biệt giữa hai trị liệu, đánh giá an toàn trên các nhóm dân số đặc biệt,
đánh giá hiện tượng cai thuốc hoặc phản ứng dội, hay để đánh giá các biến cố
ngoại ý đặc biệt (thí dụ: an thần, chức năng tình dục, ảnh hưởng đối với lái
tàu-xe, hoặc không có tác dụng phụ nào đó như thuốc cùng nhóm). Có thể nêu các
nghiên cứu đối với các chỉ định không được đăng ký ở hồ sơ này và các nghiên
cứu đang tiến hành nếu chúng có cung cấp thông tin cho việc phân tích độ an
toàn.
Trong phần này cũng nên trình bày các tường thuật mô
tả những nghiên cứu nêu ở trên, trừ những nghiên cứu cung cấp các thông tin về
cả tính an toàn và hiệu quả của thuốc nên đưa vào mục 3.2 và có tham chiếu chéo
ở đây. Nên mô tả đủ chi tiết giúp cho cán bộ thẩm định hồ sơ hiểu được mức độ
sử dụng của các đối tượng nghiên cứu với thuốc thử hay chất đối chứng, cách thu
nhập số liệu về an toàn (bao gồm cả các phương pháp đã sử dụng và mức độ theo
dõi về tính an toàn đối với các đối tượng tham gia trong các nghiên cứu riêng
lẻ). Nếu một số nghiên cứu không được phân tích riêng mà nhóm lại để phân tích
về tính an toàn thì cần có ghi chú rõ và đưa ra một mô tả tường thật chung.
4.1.2. Mức độ sử dụng thuốc tổng thể
Nên tóm tắt mức độ sử dụng thuốc tổng thể ở tất cả
các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng trong một bảng (xem ví dụ ở phụ lục 4) và văn
bản thích hợp. Bảng cần có mục nêu rõ số lượng bệnh nhân tham gia các nghiên
cứu khác nhau với các liều dùng, đường dùng và thời gian dùng thuốc khác nhau.
Nếu sử dụng nhiều mức liều và khoảng thời gian dùng thuốc khác nhau thì nên
chia nhóm phù hợp với thuốc thử nghiệm. Theo cách đó, đối với mỗi liều dùng
hoặc khoảng liều, thời gian dùng thuốc có thể được tóm tắt bằng số lượng các
đối tượng nghiên cứu dùng thuốc trong những khoảng thời gian nhất định, ví dụ
như 1 ngày trở xuống, từ 2 ngày đến 1 tuần, 1 tuần đến 1 tháng, 1 tháng đến 6
tháng, 6 tháng đến 1 năm, trên 1 năm (ICH3). Trong một số hồ sơ đăng ký, có thể
rất cần phải xác định phân nhóm theo chẩn đoán và/hoặc các nhóm sử dụng các trị
liệu đồng thời cụ thể được cho là có liên quan đặc biệt đến việc đánh giá tính
an toàn đối với chỉ định dự kiến.
Các mức liều dùng ở đây có thể là liều tối đa dùng
cho đối tượng nghiên cứu đó, liều dùng lâu nhất và/hoặc liều hàng ngày trung
bình tuỳ trường hợp. Trong đó một số trường hợp có thể tính đến liều tích luỹ.
Liều có thể được tính theo liều thực tế hàng ngày hoặc theo mg/kg hoặc mg/m2
cơ thể. Nên trình bày các dữ liệu về nồng độ thuốc (nồng độ lúc xảy ra biến cố
ngoại ý, nồng độ tối đa trong huyết tương, diện tích dưới đường cong - AUC) nếu
có, vì chúng có thể có ích đối với từng đối tượng về mối liên quan với các biến
cố ngoại ý hoặc các biến đổi trong chỉ số xét nghiệm.
Khi phân tích, ta giả định rằng tất cả đối tượng được
lựa chọn tham gia nghiên cứu và đã dùng ít nhất 1 liều thuốc điều trị đều được
đưa vào phân tích về độ an toàn. Nếu không làm được như vậy thì phải giải
thích.
4.1.3. Các đặc điểm về nhân khẩu học và các đặc
điểm khác của dân số nghiên cứu
Cần có một bảng tóm tắt để người đọc có được một khái
niệm tổng quan về đặc điểm nhân khẩu học (bảng 4.2) của dân số nghiên cứu đã
được sử dụng thuốc điều trị trong quá trình phát triển thuốc. Khi lựa chọn giới
hạn tuổi thử nghiệm cần xem xét đến những vấn đề được nêu trong ICH E7 [Các
nghiên cứu trên các dân số đặc biệt: người cao tuổi] và ICH E11 [Đánh giá lâm
sàng chế phẩm thuốc trên trẻ em]. Nếu mức độ sử dụng tương đối của các nhóm
bệnh nhân nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng khác với mức độ
sử dụng chung, thì cần trình bày trong các bảng riêng.
Ngoài ra, cần một hoặc một số bảng để trình bày các
đặc điểm thích hợp của dân số nghiên cứu, số lượng các đối tượng nghiên cứu có
các đặc tính đặc biệt. Các đặc tính này có thể gồm:
- Mức độ nghiêm trọng của bệnh
- Sự nhập viện
- Suy chức năng thận
- Bệnh mắc kèm
- Thuốc dùng đồng thời
- Vị trí địa lý cư trú
Nếu có những đặc điểm trên được phân bố khác nhau
trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so với cơ sở dữ liệu chung thì nên
trình bày bảng số liệu cho cả 2 nhóm.
Phần diễn giải đi kèm với bảng cần nêu tất cả những
điểm mất cân đối về đặc điểm nhân khẩu học giữa nhóm dùng thuốc thử nghiệm và
nhóm sử dụng placebo và/hoặc dùng thuốc so sánh, đặc biệt nếu chúng có thể dẫn
đến sự khác nhau trong kết quả an toàn.
Nếu có các đối tượng bị loại khỏi nghiên cứu (do có
bệnh mắc kèm, mức độ bệnh, thuốc dùng kèm) thì cần nêu rõ điều này.
Mỗi chỉ định điều trị được nghiên cứu cần có một bảng
riêng về nhân khẩu học, dù vậy những chỉ định gần nhau có thể xem xét cùng với
nhau nếu các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu cho thấy họ có cùng nguy cơ.
4.2. Biến cố ngoại ý
4.2.1. Phân tích các biến cố ngoại ý
Các số liệu về tần số xuất hiện các biến cố ngoại ý
nên được trình bày dưới dạng văn bản và bảng biểu. Phần văn bản cần được trình
bày trong mục 4.2.1 và các bảng biểu không nên chèn vào phần văn bản, chỉ nên
trình bày ở phần phụ lục 4.
Tất cả các biến cố ngoại ý đã xảy ra hoặc trở nên xấu
hơn sau khi bắt đầu trị liệu ("các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện trong
quá trình điều trị", các biến cố ngoại ý không thấy trước khi bắt đầu dùng
thuốc và các biến cố ngoại ý diễn biến xấu hơn so với trước khi dùng thuốc) cần
được tóm tắt thành các bảng liệt kê từng tác dụng, số lượng đối tượng có biến cố
đó, và tần suất xuất hiện biến cố ở đối tượng được điều trị bằng thuốc nghiên
cứu, ở nhóm dùng thuốc so sánh hoặc nhóm dùng placebo. Các bảng đó nên trình
bày kết quả theo mỗi liều và có thể điều chỉnh để phản ánh được tỷ lệ biến cố
ngoại ý theo mức độ bệnh, theo thời gian bắt đầu trị liệu hoặc theo đánh giá
nguyên nhân.
Khi hầu hết các dữ liệu về tính an toàn thích hợp đều
xuất phát từ một số ít các nghiên cứu (thí dụ trên 1 hoặc 2 nghiên cứu), hoặc
khi nghiên cứu tiến hành trên những đối tượng rất khác nhau thì việc trình bày
rõ dữ liệu theo từng nghiên cứu thường rất cần thiết. Tuy nhiên, nếu dữ liệu về
mức độ sử dụng thuốc không tập trung trong một số ít nghiên cứu thì nên nhóm
các nghiên cứu lại và phân tích gộp các kết quả để cải thiện tính chính xác của
các ước lượng qua nghiên cứu và cần xem xét đến độ nhạy đối với những khác
biệt.
Phân tích gộp các dữ liệu an toàn của các nghiên cứu
thường là rất hữu ích nhưng nên được tiến hành thận trọng vì trong một số
trường hợp việc diễn giải kết quả rất khó, và có thể che lấp những khác biệt
thật sự. Trong các trường hợp mà sự khác biệt là rõ ràng, thì trình bày dữ liệu
theo từng nghiên cứu sẽ thích hợp hơn. Các vấn đề sau cần được xem xét:
● Thích hợp nhất là kết hợp các dữ liệu của các
nghiên cứu có thiết kế tương tự nhau, thí dụ tương tự về liều lượng, thời gian
điều trị, phương pháp xác định biến cố ngoại ý và dân số nghiên cứu.
● Nếu tần suất của một biến cố ngoại ý khác nhau đáng
kể giữa các nghiên cứu riêng lẻ trong một nhóm phân tích gộp, thì giá trị ước
lượng từ phân tích gộp thường ít có giá trị.
● Bất kỳ nghiên cứu nào có một kiểu biến cố ngoại ý
bất thường cần được trình bày riêng.
● Mức độ phân tích phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng
của biến cố ngoại ý, độ mạnh của bằng chứng về quan hệ nhân quả với thuốc. Cần
nghiên cứu kỹ hơn khi có sự khác biệt trong tỷ lệ các biến cố ngoại ý nghiêm
trọng liên quan tới thuốc, hoặc các biến cố ngoại ý dẫn tới việc ngừng thuốc
hay phải thay đổi liều lượng, trong khi những tác dụng phụ khác có thể không
đòi hỏi phải phân tích tỉ mỉ.
● Việc kiểm tra các đối tượng có những bất thường quá
mức về trị số xét nghiệm ("các giá trị nằm ngoài giới hạn thông
thường") có thể hữu ích trong việc xác định các phân nhóm dân số có nguy
cơ đặc biệt đối với các biến cố ngoại ý nào đó.
Nhóm các nghiên cứu để đánh giá gộp về tính an toàn
bao gồm:
● Tất cả các nghiên cứu có đối chứng hay các phần của
nghiên cứu có đối chứng, ví dụ như tất cả các nghiên cứu có đối chứng với
placebo, nghiên cứu có đối chứng với bất kỳ chất có hoạt tính hoặc với chất có
hoạt tính đặc biệt, các nghiên cứu về những chỉ định đặc biệt (và vì thế tiến
hành trên các dân số nghiên cứu khác nhau). Việc nhóm các nghiên cứu như thế
này được coi là nguồn thông tin tốt nhất về các biến cố ngoại ý thường gặp hơn
và có thể phân biệt được các biến cố ngoại ý liên quan đến thuốc với các biến
cố tự phát. Phải so sánh tỷ lệ giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
● Tất cả các nghiên cứu trừ các nghiên cứu ngắn hạn
trên người tình nguyện khoẻ mạnh. Cách phân nhóm này hữu ích nhất cho việc đánh
giá các biến cố ngoại ý hiếm gặp hơn.
● Tất cả các nghiên cứu sử dụng một đường dùng đặc
biệt hay phác đồ liều đặc biệt, hay dùng một trị liệu đồng thời đặc biệt.
● Các nghiên cứu trong đó việc báo cáo các biến cố
ngoại ý được tiến hành bằng việc đánh dấu vào bảng liệt kê hoặc hỏi trực tiếp,
hoặc các nghiên cứu mà trong đó việc báo cáo các biến cố ngoại ý là tự nguyện.
● Nhóm các nghiên cứu theo vùng.
Thường sẽ là rất hữu ích khi thực hiện 2 cách phân
nhóm đầu tiên, các cách phân nhóm khác có thể được lựa chọn tuỳ thuộc vào thuốc
và vào việc kiểm tra kết quả của từng nghiên cứu. Dù cho dùng bất cứ phương
pháp nào, cũng đều cần công nhận rằng, tỷ lệ qua kết quả phân tích thường chỉ
là ước lượng thô của tỷ lệ thực tế, tương tự như các kết quả của các nghiên cứu
đơn lẻ.
Khi quyết định gộp dữ liệu của nhiều nghiên cứu để
phân tích, cần mô tả lý luận cho việc lựa chọn phương pháp sử dụng để gộp số
liệu. Thông thường, người ta hay gộp các biến cố của phần tử số và các biến cố
của phần mẫu số của các nghiên cứu được chọn. Các phương pháp khác để gộp kết
quả các nghiên cứu hiện nay có thể sử dụng như: gia trọng cho các dữ liệu từ
các nghiên cứu dựa trên cỡ mẫu hoặc nghịch đảo phương sai của chúng.
Nếu thấy có sự khác nhau đáng kể về tỷ lệ các biến cố
ngoại ý giữa các thử nghiệm lâm sàng thì phải nêu rõ những khác biệt này và
phải bàn luận về các nguyên nhân có thể có (thí dụ: sự khác nhau về dân số
nghiên cứu, về liều dùng, về phương pháp thu thập các thông tin về biến cố
ngoại ý).
Các biến cố ngoại ý cần được mô tả như đã nêu trong
báo cáo nghiên cứu riêng lẻ (ICH E3). Khi kết hợp dữ liệu từ nhiều nghiên cứu,
vấn đề quan trọng là phải sử dụng các thuật ngữ được chuẩn hoá để mô tả các
biến cố và dùng một thuật ngữ được ưa thích cho tất cả các thuật ngữ đồng nghĩa.
Điều này có thể thực hiện bằng một từ điển tiêu chuẩn quốc tế và cần xác định
rõ thuật ngữ nào sẽ được sử dụng. Cần nêu tần số sử dụng thuật ngữ ưa dùng và
các thuật ngữ thích hợp thuộc nhóm đó. Việc kiểm tra xem các biến cố ngoại ý
nào dẫn đến thay đổi điều trị (như ngưng sử dụng thuốc, thay đổi liều dùng, cần
phải bổ sung trị liệu) có thể giúp cho việc đánh giá tầm quan trọng lâm sàng
của biến cố ngoại ý đó. Có thể bổ sung các tỷ lệ này vào bảng tỷ lệ các biến cố
ngoại ý, hoặc trình bày trong một bảng riêng. Tỷ lệ ngưng trị liệu chung của
từng nghiên cứu có thể hữu ích nhưng quan trọng là phải xác định các biến cố
ngoại ý nào dẫn đến ngưng trị liệu trong một bảng riêng. Các thuật ngữ ưa dùng
cần được nhóm lại theo hệ cơ quan trong cơ thể và sắp xếp theo tần suất giảm
dần.
4.2.1.1. Các biến cố ngoại ý thường gặp
Cần sử dụng các bảng trình bày về tỷ lệ các biến cố
ngoại ý (xem phụ lục 4) để so sánh các tỷ lệ giữa nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng. Đối với các phân tích này, có thể kết hợp các biến cố ngoại ý theo mức
độ và theo nguyên nhân; nếu kết hợp nêu trên được sử dụng, sẽ có một so sánh
đơn giản hơn từng cặp một giữa các nhóm điều trị. Cũng cần chú ý rằng, khi báo
cáo các biến cố ngoại ý theo nguyên nhân, nếu có, thì dữ liệu trình bày cần nêu
tất cả các biến cố ngoại ý (cho dù có liên quan hoặc không liên quan đến trị
liệu); việc đánh giá nguyên nhân vốn mang tính chủ quan và có thể bỏ qua những
biến cố ngoại ý không dự kiến mà trong thực tế liên quan đến trị liệu. Ngoài
ra, nên tóm tắt phần so sánh tỷ lệ các biến cố ngoại ý giữa nhóm nghiên cứu và
nhóm chứng trong từng nghiên cứu riêng lẻ. Việc sử dụng bảng tỷ lệ cho các
nghiên cứu được lựa chọn thường rất có ích (xem thí dụ bảng 4.4, trong phụ lục
4).
Thường rất có ích nếu kiểm tra kỹ hơn các biến cố ngoại
ý thường gặp mà dường như có liên quan đến thuốc (thí dụ: những biến cố ngoại ý
có tỷ lệ đáp ứng với liều và/hoặc những tỷ lệ khác khác nhau rõ rệt giữa nhóm
dùng thuốc và nhóm placebo) về sự liên quan với các yếu tố sau:
- Liều dùng
- Liều mg/kg hoặc mg/m2
- Chế độ liều
- Thời gian điều trị
- Tổng liều
- Đặc tính nhân khẩu học như tuổi, giới tính, chủng
tộc
- Thuốc điều trị đồng thời
- Các đặc điểm trước khi dùng thuốc như chức năng
thận
- Kết quả về hiệu quả
- Nồng độ thuốc (nếu có)
Sẽ rất có ích nếu tóm tắt các kết quả đánh giá thời
gian xuất hiện và khoảng thời gian kéo dài của các biến cố liên quan đến thuốc.
Các đánh giá thống kê nghiêm ngặt về mối quan hệ có
thể có giữa các biến cố ngoại ý đặc trưng với các yếu tố nêu trên thường không
cần thiết. Có thể rõ ràng ngay từ biểu hiện ban đầu là không có bằng chứng về
mối quan hệ có ý nghĩa đến các đặc điểm nhân khẩu học hay đặc điểm trước khi
bắt đầu dùng thuốc khác. Trong trường hợp như vậy, không cần phải phân tích
thêm về các yếu tố này. Hơn nữa, không cần thiết phải trình bày tất cả các phân
tích như vậy sở đây. Khi các phân tích về tính an toàn quá sâu rộng để có thể
trình bày chi tiết ở phần này, chúng có thể được trình bày ở một báo cáo riêng
trong phần báo cáo nghiên cứu lâm sàng và chỉ tóm tắt ở đây.
Trong một số trường hợp nhất định, nên có bảng thống
kê tỷ lệ sống còn (life table) hoặc những phân tích tương tự vì điều này sẽ có
ý nghĩa hơn so với việc chỉ báo cáo tỷ lệ các biến cố ngoại ý đơn thuần.
4.2.1.2. Tử vong
Bảng ở phụ lục 4 nên liệt kê tất cả các trường hợp tử
vong xảy ra trong nghiên cứu (bao gồm cả các trường hợp tử vong sau khi ngừng
điều trị một thời gian ngắn, thí dụ khoảng 30 ngày hoặc trong khoảng thời gian
đã xác định trong đề cương nghiên cứu, cũng như các trường hợp tử vong muộn hơn
nhưng có thể do một quá trình bệnh lý khởi đầu trong quá trình nghiên cứu). Chỉ
không đưa vào danh mục này những trường hợp tử vong rõ ràng là do bệnh theo
định nghĩa trong đề cương nghiên cứu mà không liên quan đến sản phẩm thuốc đang
nghiên cứu, có thể trong các nghiên cứu đối với những bệnh có tỷ lệ tử vong cao
như ung thư tiến triển hay trong các nghiên cứu mà tử vong do bệnh là một tiêu
chí nghiên cứu chính (tuy nhiên, những trường hợp tử vong này vẫn cần được báo
cáo trong phần báo cáo nghiên cứu riêng lẻ ICH E3). Thậm chí những trường hợp
tử vong này cần được nghiên cứu xem xét có sự khác biệt ngoài dự định giữa các
nhánh nghiên cứu và cần phân tích sâu hơn nếu nhận thấy có các khác biệt mà
không giải thích được. Các trường hợp tử vong cần được xem xét riêng và phân
tích dựa trên tỷ lệ của các nghiên cứu riêng lẻ hoặc tỷ lệ phân tích gộp hợp lý
của các nghiên cứu, về tổng số tử vong và theo nguyên nhân gây tử vong. Cũng
nên xem xét mối liên quan tiềm tàng với các yếu tố đã liệt kê trong mục 4.2.1.1.
Mặc dù tỷ lệ tử vong cụ thể theo nguyên nhân thường khó xác định, song một số
trường hợp tử vong tương đối dễ giải thích. Theo đó, những trường hợp tử vong
do những nguyên nhân tiên liệu trước trong dân số bệnh nhân (như do cơn đau
tim, đột tử ở các bệnh nhân bị đau thắt ngực) thì về mặt cá thể không được xem
là có giá trị, nhưng thậm chí chỉ một ca tử vong do loạn nhịp tim liên quan đến
kéo dài quãng QT, do thiếu máu bất sản, hay do tổn thương gan lại có thể có giá
trị. Cần đặc biệt lưu ý đến trường hợp tử vong được quy cho bệnh lý phối hợp.
4.2.1.3. Các biến cố ngoại ý nghiêm trọng khác.
Cần trình bày tóm tắt tất cả các biến cố ngoại ý
nghiêm trọng (không kể tử vong nhưng có thể liên quan về thời gian hoặc xuất
hiện trước khi tử vong). Các biến cố ngoại ý nghiêm trọng xảy ra sau khi ngừng
thuốc cũng cần đưa vào phần này. Phần trình bày cần bao gồm những bất thường về
chỉ số xét nghiệm, bất thường về các dấu hiệu sống còn và các bất thường về các
dấu hiệu lâm sàng được xếp vào nhóm biến cố ngoại ý nghiêm trọng theo định
nghĩa từ ICH E2A. Phải trình bày kết quả phân tích hoặc đánh giá về biến cố
ngoại ý nghiêm trọng qua tất cả các nghiên cứu. Cần xem xét tần suất các biến
cố ngoại ý nghiêm trọng theo thời gian, đặc biệt đối với những thuốc dùng kéo
dài. Nên xem xét khả năng liên quan với các yếu tố đã liệt kê ở mục 4.2.1.1.
4.2.1.4. Các biến cố ngoại ý đáng chú ý khác:
Cần trình bày những bất thường về xét nghiệm huyết
học và các xét nghiệm khác (ngoài những bất thường được định nghĩa là nghiêm
trọng) và bất kỳ biến cố nào dẫn tới những can thiệp đáng kể (ngừng dùng thuốc
nghiên cứu trước thời hạn, giảm liều, hoặc bổ sung thêm trị liệu đồng thời)
ngoài những biến cố ngoại ý đã được báo cáo ở phần biến cố ngoại ý nghiêm
trọng.
Những biến cố dẫn tới ngừng thuốc nghiên cứu trước
thời hạn cho thấy có vấn đề quan trọng về an toàn và cần được chú ý đặc biệt
trong phân tích về tính an toàn của thuốc vì 2 lý do. Một là, ngay cả với những
biến cố đã được tiên lượng (dựa trên tác động dược lý), việc cần phải dừng điều
trị (hoặc thay thế thuốc) phản ánh sự nghiêm trọng và tầm quan trọng của biến
cố đối với bệnh nhân và thầy thuốc. Thứ hai, việc dừng thuốc có thể thể hiện
một biến cố ngoại ý liên quan đến thuốc nhưng chưa được công nhận là có liên
quan đến thuốc. Các biến cố ngoại ý dẫn đến việc ngừng điều trị cần được coi là
có thể liên quan đến thuốc ngay cả khi điều này không được công nhận từ đầu và
ngay cả khi biến cố này được coi là biểu hiện của bệnh gian phát. Cần bàn luận
về nguyên nhân dừng điều trị trước thời hạn và cần so sánh tỷ lệ dừng thuốc
giữa các nghiên cứu và so sánh với tỷ lệ ở nhóm dùng placebo và/ hoặc điều trị
với chất đối chứng có hoạt tính. Ngoài ra, cần đánh giá các dữ liệu nghiên cứu
về mối quan hệ có thể có với các yếu tố được liệt kê ở mục 4.2.1.1.
4.2.1.5. Phân tích các biến cố ngoại ý theo hệ cơ
quan hoặc hội chứng
Việc đánh giá nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây
tử vong, gây các biến cố ngoại ý nghiêm trọng, hoặc các biến cố ngoại ý đáng
chú ý khác thường phức tạp vì đây là các biến cố không thường gặp. Vì vậy, khi
xem xét các biến cố liên quan đến nhau trong một nhóm, bao gồm cả những biến cố
ít quan trọng hơn có thể liên quan đến sinh lý bệnh có thể có giá trị đáng kể
giúp hiểu được về tính an toàn của thuốc. Thí dụ: mối quan hệ của một trường
hợp đột tử riêng biệt với điều trị có thể rõ ràng hơn khi được xem xét trong
bối cảnh của các trường hợp ngất, tăng nhịp tim hoặc loạn nhịp không triệu
chứng.
Nhìn chung sẽ có ích nếu tóm tắt các biến cố ngoại ý
theo các hệ cơ quan để cho chúng được xem xét trong phạm vi các biến cố có thể
liên quan, kể cả các bất thường về chỉ số xét nghiệm. Nên trình bày các biến cố
ngoại ý theo hệ cơ quan ở mục 4.2.1.5 và đánh số 4.2.1.5.1, 4.2.1.5.2 với tiêu
đề là hệ cơ quan đang xem xét. Danh sách các hệ cơ quan cần được đề cập và
phương pháp nhóm các biến cố ngoại ý nên được lựa chọn thích hợp để trình bày
tối ưu các dữ liệu về biến cố ngoại ý của thuốc. Nếu một số biến cố ngoại ý có
khuynh hướng xảy ra theo hội chứng (ví dụ hội chứng giống cúm, hội chứng giải phóng
cytokin), cơ sở tài trợ nghiên cứu có thể tạo thêm một số phần 4.2.1.5 để trình
bày theo hội chứng thay vì theo hệ cơ quan.
Các dữ liệu và tóm tắt trùng nhau không nên trình bày
lặp lại trong các phần khác nhau của mục 4.2.1. Thay vào đó, có thể đưa một
trình bày tóm tắt vào một tiểu mục và nêu tham chiếu chéo ở phần khác nếu cần
thiết.
4.2.2. Tường thuật
Để thuận lợi cho các chuyên gia xem xét hồ sơ, ở phần
này, cần chỉ rõ vị trí tham khảo trong hồ sơ đăng ký thuốc cho những bản mô tả
các trường hợp bệnh nhân tử vong, các biến cố ngoại ý nghiêm trọng khác hoặc
các biến cố ngoại ý đáng chú ý khác thường được quan tâm đặc biệt do tầm quan
trọng lâm sàng (như đã nêu trong các báo cáo nghiên cứu riêng lẻ ICH E3). Bản
thân các phần tường thuật đã là một phần của các báo cáo nghiên cứu riêng lẻ,
nếu có báo cáo như vậy. Trong trường hợp không có báo cáo nghiên cứu riêng (ví
dụ nếu nhiều nghiên cứu mở được gộp lại trong phần phân tích tính an toàn và
không có mô tả riêng từng nghiên cứu) thì phần tường thuật có thể được trình
bày ở mục 5.3." Báo cáo nghiên cứu lâm sàng". Không nên đưa vào đây
phần tường thuật trừ khi tường thuật tóm tắt các biến cố ngoại ý đặc biệt được
coi là tối quan trọng đối với đánh giá tóm tắt về thuốc.
4.3. Đánh giá các kết quả xét nghiệm (KQXN)
Phần này cần trình bày những thay đổi về kết quả xét
nghiệm khi có sử dụng thuốc. Những bất thường đáng chú ý về KQXN và những bất
thường dẫn đến can thiệp quan trọng cần được trình bày trong mục 4.2.1.3 hoặc
4.2.1.4. Nếu các số liệu đó cũng được trình bày trong phần này thì việc lặp lại
đó phải được nêu rõ để cán bộ thẩm định hồ sơ được biết. Những đánh giá thích
hợp về kết quả xét nghiệm sẽ được xác định một phần bởi các kết quả quan sát
được, song nhìn chung cần cung cấp những phân tích mô tả dưới đây. Đối với từng
phân tích, cần có so sánh giữa nhóm nghiên cứu với nhóm chứng, khi thích hợp và
khi có tương thích về cỡ mẫu nghiên cứu. Ngoài ra, cần đưa ra khoảng giới hạn
chỉ số xét nghiệm bình thường cho mỗi phân tích (ICH E3). Nếu có thể, cần cung
cấp các giá trị xét nghiệm theo đơn vị quốc tế chuẩn.
Nên có tổng quan tóm tắt những thay đổi chính về KQXN
qua các nghiên cứu lâm sàng. Các số liệu xét nghiệm bao gồm: huyết học, hoá lâm
sàng (clinical chemistry), phân tích nước tiểu và các số liệu thích hợp khác.
Mỗi thông số tại từng thời điểm qua quá trình nghiên cứu (thí dụ mỗi lần bệnh
nhân đến khám) nên được trình bày theo ba mức độ sau đây:
● Khuynh hướng trung tâm, thí dụ: các giá trị trung
bình và giá trị trung vị của nhóm.
● Giới hạn của trị số và số đối tượng có trị số bất
thường hoặc có trị số bất thường theo mức độ nhất định (thí dụ: gấp 2 lần giới
hạn trên của giá trị bình thường hoặc gấp 5 lần giới hạn trên; cần giải thích
sự lựa chọn). Khi số liệu được gộp lại từ các trung tâm với các giới hạn giá
trị xét nghiệm bình thường khác nhau, cần mô tả phương pháp gộp sử dụng. Việc
phân tích các thay đổi của từng đối tượng nghiên cứu riêng lẻ theo nhóm điều
trị có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau (ví dụ: bảng biểu diễn sự thay
đổi các giá trị xét nghiệm so với ban đầu (shift table), xem ICH E3 để minh
họa).
● Những bất thường nghiêm trọng về lâm sàng của cá
thể, kể cả những bất thường dẫn đến ngừng điều trị. Nên đánh giá ý nghĩa của
những thay đổi về xét nghiệm và mối liên quan đến điều trị (thí dụ: qua phân
tích các đặc điểm như mối quan hệ với liều dùng, liên hệ với nồng độ thuốc, sự
biến mất khi điều trị tiếp tục, sự xuất hiện lại và bản chất của điều trị phối
hợp). Cũng cần phải xem xét liên quan của các bất thường này với các yếu tố
được liệt kê trong mục 4.2.1.1.
4.4. Dấu hiệu sinh tồn, các triệu chứng thực
thể và các ghi nhận khác liên quan đến tính an toàn.
Cách trình bày các quan sát qua các nghiên cứu và
cách so sánh các dấu hiệu sinh tồn (như nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt, nhịp
thở), thể trọng và các dữ liệu khác (như điện tâm đồ, X-quang) liên quan đến
tính an toàn nên tương tự như cách trình bày so sánh đối với các KQXN. Nếu có
bằng chứng về tác dụng của thuốc, cần chỉ ra tất cả sự tương quan giữa đáp
ứng-liều lượng, sự tương quan giữa đáp ứng-nồng độ thuốc, hay các mối liên quan
tới các đặc tính của cá thể (bệnh, nhân khẩu học, điều trị phối hợp) cũng như
sự tương thích về lâm sàng của các quan sát đó. Cần lưu ý đặc biệt đến những
thay đổi mà không được đánh giá là các thay đổi về hiệu quả của thuốc, và chú ý
đến những thay đổi được xem là biến cố ngoại ý. Phải chú trọng đến những nghiên
cứu được thiết kế để đánh giá những vấn đề về an toàn đặc biệt, ví dụ như
nghiên cứu về kéo dài khoảng QT.
4.5. Tính an toàn đối với các nhóm dân số đặc
biệt và trong tình huống đặc biệt.
4.5.1. Các nhóm bệnh nhân
Phần này tổng hợp các dữ liệu về tính an toàn thích
hợp cho việc cá thể hoá điều trị hay quản lý bệnh nhân trên cơ sở nhân khẩu
học, tuổi, giới, chiều cao, thể trọng, khối lượng gầy (lean body mass), đa hình
thái di truyền, cấu trúc cơ thể, sự suy giảm chức năng cơ quan hay bệnh lý
khác. Độ an toàn trên đối tượng trẻ em cần được đánh giá thường xuyên nếu trong
hồ sơ có đăng ký các chỉ định đề nghị cho trẻ em. Phần phân tích về tác động
lên độ an toàn được trình bày ở mục khác nhưng cần tóm tắt ở đây, cùng với
những thông tin thích hợp về dược động học (PK) hoặc các thông tin khác, thí dụ
ở bệnh nhân với bệnh lý gan hoặc bệnh lý thận, môi trường y tế, sử dụng thuốc
khác (xem 4.5.2: Tương tác thuốc), hút thuốc lá, uống rượu, thói quen ăn uống.
Ví dụ, nếu các số liệu về chuyển hoá, các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm
sau khi đưa thuốc ra thị trường, hoặc qua các thông tin về các thuốc tương tự
gợi ý thấy có tương tác tiềm tàng với rượu thì cần cung cấp thông tin này ở
đây. Nếu trong mẫu nghiên cứu có một lượng đủ lớn các đối tượng có một bệnh đi
kèm nhất định như tăng huyết áp, bệnh tim hoặc đái tháo đường thì nên phân tích
đánh giá ảnh hưởng của các bệnh đồng mắc đến tính an toàn của thuốc nghiên cứu.
Cần đưa ra các tham chiếu chéo đến các bảng hoặc mô tả các biến cố ngoại ý khi
phân tích các phân nhóm này.
4.5.2. Tương tác thuốc
Các nghiên cứu tương tác tiềm tàng thuốc-thuốc hoặc
tương tác thuốc-thức ăn nên được tóm tắt trong phần "Tóm tắt nghiên cứu
dược lý lâm sàng" của ACTD. Tác động tiềm tàng đến tính an toàn của những
tương tác như vậy cần được tóm tắt ở đây, căn cứ trên những kết quả về dược
động học, dược lực học, hoặc các quan sát lâm sàng. Bất kỳ thay đổi nào về biến
cố ngoại ý, thay đổi về các nồng độ trong máu được cho là có liên quan đến nguy
cơ, hoặc các thay đổi tác dụng của thuốc liên quan đến trị liệu khác cần được
trình bày ở đây.
4.5.3. Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Bất cứ các thông tin về tính an toàn khi sử dụng thuốc
trong quá trình mang thai hoặc cho con bú có được trong quá trình phát triển
chế phẩm hoặc thu được từ các nguồn khác cần được trình bày ở đây.
4.5.4. Quá liều
Tất cả thông tin lâm sàng liên quan đến quá liều bao
gồm các dấu hiệu/triệu chứng, KQXN, biện pháp điều trị, xử lý hoặc chất giải
độc (nếu có) cần được trình bày và bàn luận ở đây. Thông tin về hiệu quả của
chất giải độc và thẩm phân cũng trình bày ở đây nếu có.
4.5.5. Lạm dụng thuốc
Các nghiên cứu/thông tin về sự lạm dụng vào một thuốc
mới trên động vật và trên người nên được tổng hợp lại và tham khảo chéo đến
phần tóm tắt tiền lâm sàng. Chú ý xác định các dân số bệnh nhân nhạy cảm đặc
biệt.
4.5.6. Cai thuốc và phản ứng dội (rebound)
Bất cứ các thông tin hoặc nghiên cứu liên quan tới
phản ứng dội cần được trình bày ở đây. Các biến cố xảy ra, hoặc sự gia tăng độ
nặng của bệnh sau khi ngừng thuốc trong các nghiên cứu mù đôi hay trong các
nghiên cứu có sử dụng chất đối chứng có hoạt tính phải được xem xét để tìm hiểu
có phải do ngừng thuốc không. Cần đặc biệt nhấn mạnh các nghiên cứu được thiết
kế để đánh giá hiện tượng cai thuốc và/hoặc phản ứng dội.
Các dữ liệu liên quan đến sự lờn thuốc nên được tổng
hợp trong mục 3.5 trong phần "Tóm tắt hiệu quả lâm sàng"
4.5.7. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành
máy móc hoặc suy giảm năng lực tâm thần
Cần tóm tắt các dữ liệu an toàn liên quan đến sự suy
giảm cảm giác, khả năng phối hợp hoặc các yếu tố khác mà có thể làm giảm khả
năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm giảm năng lực tinh thần. Các thông tin
bao gồm các biến cố ngoại ý đã nêu trong phần theo dõi tính an toàn (thí dụ:
buồn ngủ) và các nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận
hành máy móc hoặc suy giảm năng lực tâm thần.
4.6. Các dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị
trường
Nếu thuốc đã được lưu hành trên thị trường, cần tóm
tắt tất cả các dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường thích hợp sẵn có (đã
công bố hoặc chưa công bố, bao gồm cả các báo cáo cập nhật định kỳ về độ an
toàn nếu có). Các báo cáo cập nhật định kỳ về độ an toàn có thể đưa vào phần
"Báo cáo nghiên cứu lâm sàng". Chi tiết về số lượng các đối tượng ước
lượng đã dùng thuốc phải được nêu và phân loại theo chỉ định, liều dùng, đường
dùng, thời gian điều trị và vị trí địa lý. Phương pháp đã dùng để ước lượng số
lượng đối tượng đã dùng thuốc cần được mô tả. Nên cung cấp các ước lượng về
nhân khẩu học có sẵn từ bất cứ nguồn nào.
Cần đưa ra một bảng tập hợp tất cả các biến cố nghiêm
trọng đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường kể cả các tương tác thuốc
nghiêm trọng có thể xảy ra.
Bất kỳ một phát hiện nào ở các phân nhóm bệnh nhân
sau khi đưa thuốc ra thị trường đều cần được mô tả.
Phụ lục 4
Cần trình bày bảng tổng hợp các kết quả quan trọng từ
tất cả các nghiên cứu đánh giá về tính an toàn, đặc biệt để hỗ trợ cho việc ghi
nhãn. Có thể đưa bảng biểu và hình ảnh vào phần văn bản trình bày nếu giúp cho
người đọc dễ hiểu hơn. Những bảng dài nên đưa vào phụ lục ở cuối phần tóm tắt
về an toàn lâm sàng.
Nên có một số bảng minh họa nhưng một tóm tắt lâm
sàng thường cần có bảng và hình ảnh đã được xây dựng đối với một thuốc, nhóm
thuốc hoặc các chỉ định lâm sàng đặc biệt.
Xem mục 4.2.1., 4.2.2.3. và 4.3 của hướng dẫn này để
thảo luận thêm về nội dung của các bảng trong phần 4
Bảng 4.1. Nghiên cứu mức độ sử dụng thuốc trên đối
tượng nghiên cứu về liều trung bình hàng ngày và thời gian dùng thuốc.
Bảng 4.2. Các đặc điểm về nhân khẩu học của dân số
bệnh nhân trong các thử nghiệm có đối chứng.
Bảng 4.3. Tỷ lệ biến cố ngoại ý qua phân tích gộp
các thử nghiệm có đối chứng với placebo và chất đối chứng có hoạt tính.
Bảng 4.4. Tỷ lệ biến cố ngoại ý trong các thử
nghiệm lớn nhất.
Bảng 4.5. Bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu: các thử
nghiệm có đối chứng
Bảng 4.6. Danh sách bệnh nhân tử vong
5. Tóm tắt các nghiên cứu riêng lẻ
Hướng dẫn ICH E3 (Cấu trúc và Nội dung của Báo cáo
nghiên cứu lâm sàng") gợi ý về nội dung của tóm tắt nghiên cứu của mỗi báo
cáo nghiên cứu lâm sàng và cho ví dụ về cách trình bày đối với các tóm tắt như
vậy.
Phần này nên bao gồm bảng với tiêu đề "Danh sách
các nghiên cứu lâm sàng" như đã nêu ở phần hướng dẫn "báo cáo nghiên
cứu lâm sàng", tiếp theo sau là các tóm tắt nghiên cứu riêng lẻ được bố
cục theo một trật tự giống như trong các báo cáo nghiên cứu lâm sàng.
Mỗi nghiên cứu nên có một bản tóm tắt sử dụng chung
cho tất cả các nước và bản tóm tắt đó sẽ được nêu trong phần này như một phần
của báo cáo nghiên cứu lâm sàng. Độ dài của tóm tắt thường tối đa là 3 trang,
tuy nhiên nếu nội dung phức tạp và nghiên cứu quan trọng thì có thể dài hơn,
thí dụ 10 trang. Với từng bản tóm tắt riêng lẻ, nên sử dụng bảng biểu và hình
ảnh phù hợp giúp phần trình bày rõ ràng hơn.
Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu về sinh khả dụng
Mã số nghiên
cứu | Mục tiêu nghiên
cứu | Thiết kế nghiên
cứu | Điều trị (liều,
dạng bào chế, đường dùng) [Mã số sản phẩm] | Đối tượng
nghiên cứu (số lượng (nam/nữ), phân loại, tuổi trung bình (giới hạn tuổi) | Các chỉ
số trung bình (+/- độ lệch chuẩn) | Vị trí của
báo cáo nghiên cứu |
| | | | | Cmax (mg/L) | Tmax (giờ) | AUC* (mg/L
x giờ) | Cmin** (mg/L) | T1/2 (giờ) | Các chỉ số
khác | |
192 (Nhật) | Nghiên cứu pilot về sinh khả dụng tương đối so sánh
sự hấp thu của lô viên nén 200mg với lô 200mg đối chứng | Mở, ngẫu nhiên, bắt chéo, liều đơn 200mg | 200mg, viên nén, uống [17762] | 20 (10/10) Người tình nguyện khỏe mạnh 27 tuổi (20-35) | 83 ± 21 | 1 | 217 ± 20 | | 3,1 | | |
200mg, viên nén, uống [19426] | 80 ± 32 | 0,5 | 223 ± 19 | | 2,9 | | |
195 (Nhật) | Nghiên cứu về sinh khả dụng tương đối của xx uống
khi đói và sau khi ăn | Mở, ngẫu nhiên, chéo, liều đơn | 200mg, viên nén, uống [19426] | 30 (15/15) Người tình nguyện khỏe mạnh 32 tuổi
(26-50) | 83 ± 21 | 1 | 217 ± 20 | | 3,1 | | |
120 ± 30 | 2 | 350 ± 40 | | 2,9 | | |
AUC*: AUCTAU hoặc AUCinf
Cmin**: sử dụng cho các nghiên cứu đa liều
Bảng 1.2. Tóm tắt các nghiên cứu về hoà tan in
vitro
Mã số nghiên cứu | Mã sản phẩm/ Số lô | Dạng bào chế | Phương pháp thử nghiệm | Số đơn vị dùng | Thời gian thu thập kết quả Trung bình % hoà tan
(giới hạn) | Vị trí của báo cáo nghiên cứu |
1821 | 979-03 | Viên nang 25mg | Sự hoà tan: bộ dụng cụ 2 (USP) Tốc độ quay: 50rpm Dung môi/ Nhiệt độ: Nước 37° | 12 | 10 42
(32-49) | 20 71
(58-85) | 30 (phút)
99 (96-100) (%) | |
| | | | | | |
| | | | | | |
| | | | | | | | | |
Bảng 2.1 Tóm tắt nghiên cứu dược động học tương
tác thuốc-thuốc về dược động học
NC/ Đề cương số (nước) | Mã sản phẩm/ số lô (NME) | Mục tiêu nghiên cứu | Thiết kế nghiên cứu | Số lượng đối tượng tham gia/ hoàn tất nghiên cứu
(Nam/Nữ) | Người tình nguyện khỏe mạnh/ Bệnh nhân1 (Tuổi:
trung bình, khoảng giới hạn) | Trị liệu | Trung bình các thông số dược động học (%CV) của
thuốc NC | Trung bình tỷ lệ khoảng tin cậy | Vị trí |
| | | | | | Thuốc NC | Thuốc tương tác | Cmax | Tmax | AUC | T1/2 | Độ thanh thải/kg | Cmax | AUC | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | | |
1 Người tình nguyện khỏe mạnh= HV (Healthy
Volunteers), Bệnh nhân= BN
2 Tỷ lệ giữa khoảng tin cậy của nhóm dùng thuốc
nghiên cứu và nhóm sử dụng thuốc tương tác/ giả dược
Bảng 3.1 Mô tả các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả
và an toàn
Mã số nghiên cứu | Số lượng trung tâm NC, địa điểm NC | Thời điểm bắt đầu NC Tình trạng tuyển đối tượng NC, ngày Số lượng đối tượng NC đã tuyển được/ số lượng đối
tượng NC cần phải có | Thiết kế NC Kiểu chứng | Thuốc NC và thuốc chứng Liều, đường dùng Chế độ liều | Mục tiêu nghiên cứu | Số lượng đối tượng NC theo mục tiêu Số đối tượng tham gia NC/ số đối tượng hoàn tất NC | Thời gian NC | Giới (Nam/ Nữ) Tuổi trung vị (giới hạn) | Chẩn đoán Tiêu chuẩn chấp nhận bệnh
nhân | Các tiêu chí nghiên cứu chính |
| | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | |
Bảng 3.2 Kết quả của nghiên cứu về hiệu quả
Nghiên cứu | Mục tiêu điều trị | Số lượng đối tượng tham gia/ hoàn tất nghiên cứu | Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trung bình | Tiêu chí NC chính Sự khác nhau về HA tâm trương giữa nhóm chứng và
nhóm nghiên cứu ở tuần 40 | Phương pháp thống kê Giá trị p | Các tiêu chí NC phụ % bình thường hoá ** (phân tích ITT) | Các nhận xét khác |
| | | Khi bắt đầu NC | 20 tuần | 40 tuần | | |
| | | | | | | | | |
** Định nghĩa về % bình thường hoá (normalised)
Bảng 4.1 Mức độ sử dụng thuốc của đối tượng
nghiên cứu qua liều trung bình hàng ngày và thời gian sử dụng thuốc sử dụng
đường tĩnh mạch N= Ngày kết thúc nghiên cứu: |
Thời gian (tuần) | Liều
trung bình hàng ngày (mg) |
| 0-5mg | 5-10mg | 10-20mg | 20-30mg | 30-50mg | >50mg | Tổng liều | Phần trăm |
0-1 | | | | | | | | |
1-2 | | | | | | | | |
2-4 | | | | | | | | |
4-12 | | | | | | | | |
12-24 | | | | | | | | |
24-48 | | | | | | | | |
48-96 | | | | | | | | |
>96 | | | | | | | | |
Tổng thời gian | | | | | | | | |
Phần trăm | | | | | | | | |
Có thể sử dụng các bảng tương tự để trình bày về liều
trung vị, phương thức liều và liều tối đa hoặc liều sử dụng lâu nhất. Có thể
dùng cùng bảng như vậy để gộp các nghiên cứu và phân nhóm theo tuổi, giới,
chủng tộc, bệnh đồng thời, thuốc dùng đồng thời hoặc sự kết hợp các yếu tố này.
Liều dùng có thể tính theo mg/kg, mg/m2,
hoặc dưới dạng nồng độ trong huyết tương nếu có dữ liệu này.
Bảng 4.2 Các đặc điểm về nhân khẩu học của bệnh
nhân trong các nghiên cứu có đối chứng Ngày kết thúc nghiên cứu |
| Nhóm điều
trị |
| Thuốc
nghiên cứu N= | Giả dược N= | Thuốc đối
chứng có hoạt tính N= |
Tuổi Trung bình ± độ lệch chuẩn Giới hạn Nhóm <18 18-40 40-64 65-75 >75 | | | |
Giới Nữ Nam | | | |
Chủng tộc Châu á Người da đen Người da trắng Các chủng tộc khác | | | |
Các yếu tố khác | | | |
Bảng 4.3 Tần suất các biến cố ngoại ý qua tổng
hợp các dữ liệu từ các nghiên cứu có đối chứng với giả dược và đối chứng với
thuốc có hoạt tính |
Hệ cơ
quan/ biến cố ngoại ý | Thuốc
nghiên cứu | Giả dược | Chất
đối chứng có hoạt tính 1 | Chất
đối chứng có hoạt tính 2 |
| Tất cả
các liều n= 1685 | 10mg
n= 968 | 20mg
n=717 | n= 425 | 20mg
n=653 | 50mg
n=334 | 100mg
n= 546 |
Tổng thể | | | | | | | |
Chóng mặt | | | | | | | |
... | | | | | | | |
Tim mạch | | | | | | | |
Hạ HA thế đứng | | | | | | | |
... | | | | | | | |
Tiêu hóa | | | | | | | |
Táo bón | | | | | | | |
| | | | | | | |
Bảng
4.4 Tần suất các biến cố ngoại ý của từng nghiên cứu |
| Tần
suất biến cố ngoại ý của các nhóm điều trị được báo cáo |
Hệ cơ
quan/ biến cố ngoại ý | Nghiên
cứu 95-0403 | Nghiên
cứu 96- 0011 | Nghiên
cứu 97-0007 | Nghiên
cứu 98-0102s |
| Thuốc
x 60mg bid N=104 | Thuốc
x 30mg bid N=102 | Giả dược
N=100 | Thuốc
x 60mg bid N=500 | Giả dược
n= 495 | Thuốc
x 60mg bid N=200 | Thuốc
y 100mg qd N=200 | Thuốc
x 60mg bid N=800 |
Tổng thể | | | | | | | | |
Chóng mặt | | | | | | | | |
... | | | | | | | | |
Tim mạch | | | | | | | | |
Hạ HA thế đứng | | | | | | | | |
... | | | | | | | | |
Tiêu hóa | | | | | | | | |
Táo bón | | | | | | | | |
| | | | | | | | |
Bảng 4.5 Đối tượng rút khỏi nghiên cứu1:
Nghiên cứu có đối chứng Ngày kết thúc nghiên cứu: |
Nghiên
cứu | Tổng
số bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu | Lý do
rút khỏi nghiên cứu | Số lượng bệnh nhân được đưa vào dữ liệu
về hiệu quả |
| | Tổng số | Nữ/ nam | Tuổi >65 | Chủng tộc (xác định nhóm) /// | Biến cố ngoại ý N (%) | Không hiệu quả N (%) | Các lý do khác N (%) | N (%) |
Nghiên cứu | Thuốc X | N (%) | N (%)/N (%) | N (%) | N (%)/N (%)/N (%) | | | | |
XXX | Giả dược | | | | | | | | |
Nghiên cứu | Thuốc X | | | | | | | | |
AAA | Chất đối chứng A | | | | | | | | |
Nghiên cứu | Thuốc X | | | | | | | | |
BBB | Chất đối chứng B | | | | | | | | |
Nghiên cứu | Thuốc X | | | | | | | | |
CCC | Chất đối chứng C | | | | | | | | |
Tất cả NC | | | | | | | | | |
Ghi chú: Dữ liệu về đối tượng rút khỏi nghiên cứu có
thể chia nhóm theo liều dùng nếu như thấy hữu ích.
1 Đối tượng rút khỏi nghiên cứu là tất cả
các đối tượng nghiên cứu đã được tuyển vào nghiên cứu nhưng không hoàn tất đợt
điều trị theo kế hoạch (kể cả các đối tượng ngưng thuốc hoặc chuyển sang trị
liệu khác sớm hơn dự kiến và/hoặc không được theo dõi.
Bảng 4.6 Danh sách các bệnh nhân tử vong Trị liệu: thuốc nghiên cứu Ngày kết
thúc nghiên cứu |
NC/ nguồn khác1 | Trung tâm | Mã số bệnh nhân | Tuổi | Giới | Thời gian sử dụng thuốc (ngày) | Chẩn đoán | Nguyên nhân tử vong | Các thuốc sử dụng khác | Các bệnh lý khác | Vị trị của bản mô tả chi tiết |
| | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | |
1 PM= tử vong ghi nhận được sau khi đưa
thuốc ra thị trường
Danh sách này nên bao gồm tất cả các bệnh nhân tử
vong trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc ghi nhận được từ các nguồn khác như
thông tin sau khi đưa thuốc ra thị trường. Đối với các hồ sơ điện tử cần cung
cấp đường kết nối vào bản tường thuật tóm tắt về tử vong hoặc các tài liệu khác
về biến cố này.
Cần có chú thích ở cuối trang mô tả nguyên tắc đưa
các trường hợp tử vong vào trong bảng, ví dụ tất cả các trường hợp tử vong xảy
ra trong quá trình sử dụng thuốc hoặc cho đến 30 ngày sau khi ngưng thuốc và
cũng có thể bao gồm các trường hợp tử vong xảy ra trễ hơn nhưng do biến cố
ngoại ý đã xuất hiện trong quá trình sử dụng thuốc hoặc trong vòng 30 ngày của
quá trình theo dõi. Các nguyên tắc khác cũng có thể thích hợp.
Cũng cần cung cấp bảng danh sách các bệnh nhân sử
dụng giả dược hoặc các thuốc đối chứng có hoạt tính.
Phần D. Bảng danh sách tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Cần trình bày một bảng liệt kê tất cả các nghiên cứu
lâm sàng và các thông tin liên quan. Đối với từng nghiên cứu, bảng liệt kê
thường trình bày những thông tin đã được xác định trong bảng 1 của hướng dẫn
này. Có thể thêm các thông tin khác vào bảng nếu cơ sở đăng ký thấy hữu ích.
Trình tự liệt kê các nghiên cứu nên theo trình tự mô tả trong phần E: Báo Cáo
Nghiên Cứu Lâm Sàng.
Bảng 1. Danh sách các nghiên cứu lâm sàng
Loại
nghiên cứu | Mã số
nghiên cứu | Vị trí
của báo cáo nghiên cứu | Mục
tiêu nghiên cứu | Thiết
kế nghiên cứu và kiểu kiểm chứng | Sản
phẩm nghiên cứu; phác đồ liều; đường dùng | Số lượng
đối tượng nghiên cứu | Người
khỏe mạnh hoặc chẩn đoán của bệnh nhân | Thời
gian điều trị | Tình
trạng của nghiên cứu; loại báo cáo |
NC khả dụng sinh học | 001 | Vol 3, phần 1.1, trang 183 | Sinh khả dụng tuyệt đối: IV so với viên nén | Thiết kế chéo (cross- over) | Viên nén, 50mg, liều đơn, uống, 10mg IV | 20 | Người khỏe mạnh | Liều đơn | NC đã hoàn tất; báo cáo tóm tắt |
NC tương đương sinh học | | | | | | | | | |
NC dược động học | | | | | | | | | |
NC dược lực học | | | | | | | | | |
NC hiệu quả | | | | | | | | | |
Phần E.
Báo cáo nghiên cứu lâm sàng
Mở Đầu
Đối với các nước thành viên ASEAN, các báo cáo nghiên
cứu trong phần này có thể không quy định đối với sản phẩm chứa hoạt chất mới
(NCE), sản phẩm công nghệ sinh học và những sản phẩm có thay đổi lớn nếu các
sản phẩm gốc đã được đăng ký và cấp phép lưu hành ở các nước tham khảo. Do đó,
nếu như cơ quan quản lý nào yêu cầu báo cáo nghiên cứu cụ thể nào thì có thể
yêu cầu nộp tài liệu cần thiết đó. Hướng dẫn ICH E3 có các chỉ dẫn về bố cục
các báo cáo nghiên cứu lâm sàng, các dữ liệu lâm sàng khác và tài liệu tham
khảo trong hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD) cho đăng ký dược phẩm dùng cho
người. Trong trường hợp này, cơ sở đăng ký sẽ nộp hồ sơ ở phần A,B,C,D và F.
Bố cục
của các báo cáo lâm sàng và các thông tin liên quan
A. Mục lục các báo cáo nghiên cứu lâm sàng
B. Bảng liệt kê tất cả các nghiên cứu lâm sàng
C. Báo cáo nghiên cứu lâm sàng
1. Báo cáo nghiên cứu sinh dược học
1.1. Báo cáo nghiên cứu sinh khả dụng (BA)
1.2. Báo cáo nghiên cứu so sánh sinh khả dụng (BA) và
tương đương sinh học (BE)
1.3. Báo cáo nghiên cứu tương quan in vitro - in
vivo
1.4. Báo cáo các phương pháp phân tích sinh học và
phân tích sử dụng cho các nghiên cứu ở người
2. Báo cáo các nghiên cứu liên quan đến dược động
học (PK) sử dụng nguyên liệu sinh học từ người
2.1. Các báo cáo nghiên cứu sự gắn kết với protein
huyết tương
2.2. Các báo cáo nghiên cứu chuyển hoá ở gan và tương
tác thuốc
2.3. Các báo cáo nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu
sinh học từ người khác
3. Báo cáo các nghiên cứu về dược động học (PK)
trên người
3.1. Các báo cáo nghiên cứu về PK và sự dung nạp ban
đầu trên người khoẻ mạnh
3.2. Các báo cáo nghiên cứu về PK và sự dung nạp ban
đầu trên bệnh nhân.
3.3. Các báo cáo nghiên cứu về PK trên dân số
4. Các báo cáo nghiên cứu về dược lực học (PD)
trên người
4.1. Các báo cáo nghiên cứu về PD và PK/PD trên người
khoẻ mạnh
4.2. Các báo cáo nghiên cứu về PD và PK/PD trên bệnh
nhân
5. Các báo cáo nghiên cứu về hiệu quả và tính an
toàn
5.1. Báo cáo các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng
liên quan đến chỉ định đề nghị
5.2. Báo cáo các nghiên cứu lâm sàng không có đối
chứng
5.3. Báo cáo phân tích các dữ liệu từ nhiều nghiên
cứu, bao gồm tất cả các phân tích tích hợp chính thức (formal integrated
analysis), phân tích gộp (meta-analysis) và phân tích bắc cầu (bridging
analysis)
5.4. Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng khác
6. Báo cáo các kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra
thị trường
7. Mẫu báo cáo dữ liệu và danh sách các bệnh nhân
Hướng Dẫn Về Bố Cục Các Báo Cáo Nghiên Cứu Lâm
Sàng Và Các Thông Tin Có Liên Quan
Hướng dẫn này khuyến nghị cách bố cục cụ thể để trình
bày các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và các thông tin có liên quan nhằm đơn giản
hoá việc chuẩn bị và thẩm định các hồ sơ tài liệu và đảm bảo chúng đầy đủ. Vị
trí của một báo cáo phải được xác định bởi mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu. Mỗi
báo cáo nghiên cứu chỉ nên xuất hiện ở một phần. Nếu nghiên cứu có nhiều mục
tiêu, thì cần nêu tham chiếu chéo ở các phần khác nhau.
Cần có lời chú giải ví dụ "không áp dụng"
hoặc "không có nghiên cứu" khi không có báo cáo hoặc thông tin nào
cho 1 phần hay mục nào đó.
A. Mục lục các báo cáo nghiên cứu
Cần có mục lục cho tất cả các báo cáo nghiên cứu.
B. Bảng liệt kê tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Cần có bảng liệt kê tất cả các nghiên cứu lâm sàng và
thông tin có liên quan. Với mỗi nghiên cứu, bảng liệt kê thường chỉ nêu các
thông tin đã được xác định ở bảng 1 của hướng dẫn này. Những thông tin khác có
thể đưa vào trong bảng này nếu cơ sở đăng ký thấy hữu ích. Trình tự các báo cáo
được liệt kê cần thực hiện theo trình tự nêu ở phần C dưới đây. Nếu trình bày
theo thứ tự khác thì cần có chú thích và giải thích ở phần giới thiệu của bảng.
C. Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng
1. Các báo nghiên cứu sinh dược học
Các nghiên cứu sinh khả dụng (BA) đánh giá tỷ lệ và
mức độ phóng thích hoạt chất từ sản phẩm thuốc. Các nghiên cứu so sánh sinh khả
dụng hoặc tương đương sinh học có thể dùng các tiêu chí dược động học, dược lực
học, lâm sàng hoặc tiêu chí hoà tan in vitro, và có thể là nghiên cứu
đơn liều hay đa liều. Nếu như mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu là đánh giá dược
động học của thuốc, nhưng bao gồm cả những thông tin về sinh khả dụng thì báo
cáo nghiên cứu này nên được trình bày trong mục 3.1 và nêu tham chiếu trong các
phần 1.1 và/hoặc 1.2.
1.1 Các báo cáo nghiên cứu về sinh khả dụng
Các báo cáo nghiên cứu về sinh khả dụng trong phần
này cần bao gồm: 1/ các nghiên cứu so sánh độ phóng thích dược chất và tỷ lệ
dược chất trong tuần hoàn toàn thân của dạng bào chế rắn dùng đường uống, và sự
có mặt trong tuần hoàn toàn thân của dược chất dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc
là dạng bào chế lỏng dùng đường uống, 2/ các nghiên cứu về tỷ lệ thành phần của
thuốc và 3/ các nghiên cứu về tác động của thức ăn.
1.2. Các báo cáo nghiên cứu so sánh sinh khả
dụng và tương đương sinh học Các nghiên cứu trong phần này so sánh tỷ
lệ và mức độ phóng thích dược chất từ các sản phẩm thuốc tương tự nhau (ví dụ
viên nén so với viên nén, viên nén so với viên nang). Các nghiên cứu so sánh
sinh khả dụng hoặc tương đương sinh học có thể bao gồm các so sánh giữa: 1) sản
phẩm thuốc dùng trong các nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả của thuốc và
sản phẩm thuốc dự kiến đưa ra thị trường, 2) sản phẩm thuốc dùng trong các
nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả của thuốc và sản phẩm thuốc được sử dụng
trong các lô nghiên cứu độ ổn định và 3) các sản phẩm thuốc tương tự của các
nhà sản xuất khác nhau.
1.3. Các báo cáo nghiên cứu tương quan in
vitro-in vivo
Cần trình bày các nghiên cứu độ hoà tan in vitro cung
cấp thông tin về sinh khả dụng, kể cả các nghiên cứu nhằm đánh giá tương quan
giữa các dữ liệu in vitro với các dữ liệu in vivo trong mục 1.3.
Các báo cáo về thử nghiệm hoà tan in vitro dùng
để kiểm tra chất lượng lô sản phẩm và/hoặc để xuất lô thì trình bày trong phần
hồ sơ chất lượng của ACTD.
1.4 Các báo cáo về phương pháp phân tích sinh
học và phân tích dùng trong các nghiên cứu trên người
Thường thì nên cung cấp các phương pháp phân tích
sinh học và/hoặc phân tích sử dụng trong các nghiên cứu sinh dược học hoặc các
nghiên cứu độ hoà tan in vitro trong từng báo cáo nghiên cứu riêng rẻ.
Khi một phương pháp được sử dụng trong nhiều nghiên cứu, thì nên trình bày một
lần phương pháp này và kết quả thẩm định phương pháp ở trong mục 1.4. và đưa
tham chiếu vào từng báo cáo nghiên cứu thích hợp.
2. Các báo cáo nghiên cứu liên quan đến sinh dược
học sử dụng các nguyên liệu sinh học từ người
Nguyên liệu sinh học từ người là một thuật ngữ dùng
để chỉ các protein, tế bào, mô và các mẫu sinh học khác có nguồn gốc từ con
người dùng trong các nghiên cứu in vitro hoặc ex vivo nhằm đánh giá các
đặc tính dược động học của dược chất. Ví dụ các tế bào kết tràng người được
nuôi cấy dùng để đánh giá khả năng thấm qua màng sinh học và các quá trình vận
chuyển, albumin người dùng để đánh giá sự gắn kết với protein huyết tương. Đặc
biệt quan trọng là việc sử dụng các nguyên liệu sinh học từ người như các tế
bào gan và/hoặc các vi lạp thể (microsome) của gan để nghiên cứu các đường
chuyển hoá và đánh giá tương tác giữa các thuốc trong quá trình chuyển hoá này.
Các nghiên cứu có sử dụng nguyên liệu sinh học từ
người để đánh giá những đặc tính khác (ví dụ như độ vô trùng hay dược lực học)
không nên trình bày trong phần các báo cáo nghiên cứu lâm sàng, mà nên trình
bày trong phần nghiên cứu tiền lâm sàng (Phần III).
2.1 Các báo cáo nghiên cứu về sự gắn kết với
protein huyết tương
Cần cung cấp các báo cáo nghiên cứu về sự gắn kết với
protein ex vivo ở phần này.
Cần cung cấp các dữ liệu về sự gắn kết với protein từ
các nghiên cứu PK trong máu và/ hoặc huyết tương trong mục 3.
2.2 Các báo cáo nghiên cứu chuyển hoá ở gan và
tương tác thuốc
Các báo cáo nghiên cứu về chuyển hoá ở gan và tương
tác thuốc trong chuyển hoá sử dụng các mô gan cần được trình bày ở phần này.
2.3 Các nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu sinh
học từ người khác
Trong phần này cần trình bày các báo cáo nghiên cứu
sử dụng các nguyên liệu sinh học từ người khác.
3. Các báo cáo nghiên cứu dược động học (PK) trên
người
Việc đánh giá PK của một thuốc trên người khoẻ mạnh
và/hoặc bệnh nhân được coi là hết sức quan trọng trong việc thiết kế một chiến
lược xác định liều lượng và các bước chuẩn liều, trong tiên đoán các tác động
của các thuốc dùng đồng thời, trong việc diễn giải những khác biệt về dược lực
học quan sát được. Những đánh giá này nên gồm mô tả vận mệnh của thuốc trong cơ
thể theo thời gian, tập trung vào việc xác định nồng độ tối đa trong huyết
tương (nồng độ đỉnh), diện tích dưới đường cong, sự thanh thải, và sự tích luỹ
thuốc chưa chuyển hoá và chất chuyển hoá của nó, đặc biệt là những chất chuyển
hoá có hoạt tính dược lý. Các nghiên cứu PK cần có báo cáo trình bày trong mục
3.1 và 3.2, nhìn chung được thiết kế để: (1) đo lường nồng độ thuốc và chất
chuyển hoá trong huyết tương theo thời gian, (2) đo lường nồng độ thuốc và chất
chuyển hoá trong nước tiểu hoặc trong phân khi phép đo lường này là cần thiết
hoặc có ích, và /hoặc (3) đo lường sự gắn kết của thuốc và chất chuyển hoá với
hồng cầu hoặc protein.
Đôi khi, các nghiên cứu PK có thể bao gồm phép đo
lường sự phân bố của thuốc trong các mô khác, các cơ quan khác hoặc dịch khác
của cơ thể (như hoạt dịch hoặc dịch não tủy), và kết quả của các nghiên cứu về
sự phân bố trong mô này cần được đưa vào trong mục 3.1 đến 3.2, nếu thích hợp.
Những nghiên cứu này cần xác định đặc tính PK của thuốc và cung cấp các thông
tin về sự hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ của một thuốc và bất kỳ chất
chuyển hoá nào ở người khoẻ mạnh và/hoặc bệnh nhân. Cần đặc biệt quan tâm đến
các nghiên cứu về sự cân bằng khối lượng và những thay đổi trong PK liên quan
đến liều lượng (ví dụ xác định tỷ lệ liều lượng) hoặc thời gian (ví dụ do sự
cảm ứng men hoặc sự hình thành kháng thể) và nên đưa vào mục 3.1 và hoặc 3.2.
Ngoài việc mô tả PK trung bình ở những bệnh nhân và người tình nguyện khoẻ
mạnh, các nghiên cứu PK còn cần mô tả khoảng biến thiên ở các cá thể.
3.1. Các báo cáo nghiên cứu PK và sự dung nạp
ban đầu trên người khoẻ mạnh
Các báo cáo nghiên cứu PK và sự dung nạp ban đầu trên
người khoẻ mạnh nên được đưa vào phần này.
3.2. Các báo cáo nghiên cứu PK và sự dung nạp
ban đầu trên bệnh nhân
Các báo cáo nghiên cứu PK và sự dung nạp ban đầu trên
bệnh nhân nên được đưa vào phần này.
3.3 Các báo cáo nghiên cứu PK trên dân số
Các báo cáo nghiên cứu PK trên dân số dựa trên các
mẫu rải rác thu được qua các thử nghiệm lâm sàng, kể cả các thử nghiệm đánh giá
hiệu quả và tính an toàn cần được đưa vào phần này.
4. Các báo cáo nghiên cứu dược lực học (PD) trên
người
Các báo cáo nghiên cứu có mục tiêu chủ yếu là xác
định tác dụng dược lực học của một sản phẩm thuốc trên người nên được trình bày
trong phần này. Tuy nhiên, các báo cáo về các nghiên cứu với mục tiêu chủ yếu
là xác lập hiệu quả hoặc thu thập các dữ liệu về an toàn thì nên được trình bày
trong mục 5.
Phần này nên trình bày các báo cáo về 1) các nghiên
cứu về đặc tính dược lý đã biết hoặc được cho là có liên quan đến các tác dụng
lâm sàng mong đợi (các dấu hiệu sinh học), 2) các nghiên cứu ngắn hạn về tác
dụng lâm sàng chính, và 3) các nghiên cứu dược lực học về các đặc tính khác
không liên quan đến tác dụng lâm sàng mong đợi. Vì mối quan hệ định lượng giữa
các tác dụng dược lý này với liều dùng và/hoặc nồng độ thuốc và chất chuyển hoá
trong huyết tương thường rất được quan tâm, cho nên các thông tin về dược lực
học thường được thu thập trong các nghiên cứu về đáp ứng với liều dùng, hoặc
cùng với các thông tin về nồng độ thuốc trong các nghiên cứu dược động học (các
nghiên cứu đáp ứng- nồng độ hoặc nghiên cứu dược động học/dược lực học). Mối
quan hệ giữa tác dụng dược động học và dược lực học không thu được từ các nghiên
cứu kiểm soát chặt chẽ thường được đánh giá bằng phương pháp thích hợp và dùng
làm cho cơ sở cho việc thiết kế các nghiên cứu tiếp theo về liều- đáp ứng, hoặc
trong một số trường hợp dùng để diễn giải sự khác nhau về nồng độ trong các
nhóm dân số.
Các nghiên cứu xác định liều lượng, dược lực học
và/hoặc dược động-dược lực học có thể tiến hành trên những người khoẻ mạnh
và/hoặc bệnh nhân, và cũng có thể kết hợp trong các nghiên cứu đánh giá tính an
toàn và hiệu quả trong một chỉ định lâm sàng. Các báo cáo về các nghiên cứu xác
định liều lượng, dược lực học và/hoặc dược động- dược lực học tiến hành trên
người khoẻ mạnh nên trình bày trong mục 4.1, và các báo cáo của các nghiên cứu
tiến hành trên bệnh nhân nên trình bày trong mục 4.2.
Trong một số trường hợp, những thông tin về dược lực
học ngắn hạn, xác định liều và/hoặc dược động- dược lực học có được từ các
nghiên cứu dược lực học tiến hành trên bệnh nhân sẽ cung cấp các số liệu đóng
góp vào việc đánh giá hiệu quả, có thể vì chúng cho thấy một tác dụng trên một
dấu hiệu thay thế chấp nhận được (ví dụ: huyết áp) hoặc trên một tiêu chí về
lợi ích lâm sàng (ví dụ: giảm đau). Tương tự như vậy, một nghiên cứu dược lực
học có thể bao gồm các thông tin về an toàn lâm sàng quan trọng. Khi những
nghiên cứu này được dùng làm một phần minh họa cho hiệu quả và tính an toàn,
thì chúng được coi là các nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn nên được trình
bày trong mục 5, chứ không phải là mục 4.
4.1. Các báo cáo nghiên cứu dược lực học và
dược động/dược lực học trên người khoẻ mạnh
Các nghiên cứu dược lực học và/hoặc dược động/dược
lực học có mục đích phi điều trị trên người khoẻ mạnh cần được trình bày ở phần
này.
4.2. Các báo cáo nghiên cứu dược lực học và dược
động/dược lực học trên bệnh nhân
Các báo cáo nghiên cứu dược lực học và dược đông/dược
lực học trên bệnh nhân cần được trình bày trong phần này.
5. Các báo cáo nghiên cứu về hiệu quả và tính an
toàn
Phần này nên có các báo cáo của tất cả các nghiên cứu
lâm sàng về hiệu quả và/hoặc tính an toàn đã tiến hành với thuốc, được thực
hiện bởi cơ sở tài trợ hay có được bằng cách nào đó, bao gồm tất cả các nghiên
cứu đã hoàn thành và các nghiên cứu đang tiến hành trên thuốc đó cho các chỉ
định đề nghị hoặc không đề nghị phê duyệt. Báo cáo nghiên cứu cần cung cấp các
chi tiết thích hợp với nghiên cứu và nêu rõ vai trò của chúng. Hướng dẫn ICH E3
mô tả nội dung một báo cáo nghiên cứu đầy đủ để đưa ra các bằng chứng về cả
tính an toàn và hiệu quả. Có thể cung cấp báo cáo tóm tắt cho một số nghiên cứu
(xem ICH E3 và các hướng dẫn riêng của từng nước).
Trong mục 5, các nghiên cứu nên được bố cục theo
thiết kế (có đối chứng, không có đối chứng) và trong số các nghiên cứu có đối
chứng thì trình bày theo dạng đối chứng. Trong mỗi phần, các nghiên cứu nên
được phân nhóm nhỏ hơn theo loại nghiên cứu có báo cáo đầy đủ hoặc báo cáo tóm
tắt (ICH E3), trong đó các nghiên cứu có báo cáo đầy đủ trình bày trước.
Các báo cáo đã công bố mà không có hoặc chỉ có rất giới hạn dữ liệu bổ sung cho
các báo cáo của cơ sở tài trợ thì nên được trình bày cuối cùng trong phần này.
Trong trường hợp hồ sơ nộp xin đăng ký nhiều chỉ
định, thì các báo cáo phải được bố cục gồm nhiều mục 5 riêng cho mỗi chỉ định.
Trong trường hợp đó, nếu một nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng chỉ liên quan đến
một trong những chỉ định đăng ký, thì nó nên được trình bày trong tiểu mục
thích hợp ở mục 5; nếu một nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng liên quan đến nhiều
chỉ định thì báo cáo nghiên cứu nên được đưa vào trong mục 5 phù hợp nhất và
nêu tham chiếu khi cần ở các mục khác, ví dụ mục 5A , mục 5B.
5.1. Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng có đối
chứng liên quan đến chỉ định đăng ký
Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng có đối chứng cần được
sắp xếp theo dạng đối chứng:
o Đối chứng với giả dược (placebo) (có thể bao gồm
các nhóm chứng khác, ví dụ như nhóm so sánh dùng thuốc có hoạt lực hoặc các
liều dùng khác)
o Đối chứng với nhóm không điều trị
o Liều-đáp ứng (không dùng placebo)
o Chất đối chứng có hoạt tính (không dùng placebo)
o Đối chứng với nghiên cứu khác (đã thực hiện), bất
kể có điều trị hay không.
Trong mỗi dạng đối chứng, để thích hợp với việc đánh
giá tác dụng của thuốc, các nghiên cứu cần được bố cục theo thời gian điều trị.
Các nghiên cứu về các chỉ định khác ngoài các chỉ định đăng ký, nhưng có hỗ trợ
cho hiệu quả và cách dùng dự kiến thì cũng nên trình bày ở mục 5.1.
Một nghiên cứu dược lực học đóng góp bằng chứng về
hiệu quả thì nó nên được đưa vào mục 5.1. Thứ tự mà các nghiên cứu này được
tiến hành không liên quan đến việc trình bày chúng. Vì thế, các thử nghiệm có
đối chứng với placebo dù ở giai đoạn nào của nghiên cứu cũng nên được trình bày
trong mục 5.1. Các nghiên cứu về tính an toàn có đối chứng kể cả các nghiên cứu
trong các điều kiện không liên quan đến mục đích của việc xin đăng ký, cũng
phải được báo cáo trong mục 5.1.
5.2. Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng không có
đối chứng
Các báo cáo nghiên cứu của các nghiên cứu lâm sàng
không có đối chứng (ví dụ các báo cáo từ các nghiên cứu an toàn mở) cần được
đưa vào phần này. Nó bao gồm cả các nghiên cứu trong những điều kiện không liên
quan đến mục đích xin phép lưu hành.
5.3. Các báo cáo phân tích dữ liệu có được từ
nhiều nghiên cứu
Nhiều vấn đề lâm sàng trong một hồ sơ đăng ký có thể
được đề cập đến bằng việc phân tích các dữ liệu có được từ nhiều nghiên cứu.
Kết quả của việc phân tích như vậy nhìn chung có thể tóm tắt trong các tài liệu
tóm tắt lâm sàng, nhưng việc mô tả và trình bày chi tiết các kết quả phân tích
đó lại được coi là cực kỳ quan trọng giúp cho việc diễn giải kết quả phân tích.
Khi các phân tích đó gồm quá nhiều chi tiết không thể tóm lược vào trong một
tài liệu tóm tắt, thì chúng cần phải được trình bày trong một báo cáo riêng.
Những báo cáo như vậy cần được trình bày ở mục 5.3. Ví dụ về các báo cáo trong
phần này gồm: một báo cáo về một phân tích gộp (meta-analysis) chính thức hoặc
một phân tích thăm dò hiệu quả trên diện rộng nhằm xác định một ước đoán tổng
thể về mức hiệu quả trên tất cả bệnh nhân và/hoặc trong một nhóm dân số đặc
biệt, và một báo cáo phân tích tích hợp (integrated analysis) về tính an toàn
trong đó đánh giá những yếu tố ví dụ như cơ sở dữ liệu về tính an toàn đã đầy
đủ hay chưa, ước đoán tỷ lệ biến cố ngoại ý, và độ an toàn đối với những thay
đổi, ví dụ thay đổi về liều dùng, về nhân khẩu học, và về các thuốc dùng đồng
thời.
5.4. Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng khác
Phần này có thể bao gồm:
- Các báo cáo phân tích tạm thời về các nghiên cứu
liên quan đến chỉ định đăng ký.
- Các báo cáo từ các nghiên cứu có đối chứng về tính
an toàn chưa trình bày ở những phần khác.
- Các báo cáo các nghiên cứu có hoặc không có đối
chứng không liên quan đến chỉ định đăng ký.
- Các báo cáo đã công bố về các kinh nghiệm lâm sàng
của sản phẩm thuốc này mà chưa được đưa vào mục 5.1. Tuy nhiên, khi các tài
liệu khoa học có giá trị quan trọng trong việc minh họa hoặc là chứng minh về
hiệu quả, thì chúng cần phải được trình bày trong phần 5.1.
- Các báo cáo về các nghiên cứu đang tiến hành.
6. Báo cáo về những kinh nghiệm sau khi đưa thuốc
ra thị trường
Đối với những sản phẩm hiện đang được lưu hành, thì
trong mục 6 cần trình bày các báo cáo tóm tắt những kinh nghiệm thu thập được
trong quá trình lưu hành thuốc (kể cả những ghi nhận đáng chú ý về an toàn).
7. Mẫu báo cáo dữ liệu và danh sách dữ liệu của
từng bệnh nhân
Các mẫu báo cáo dữ liệu và danh sách dữ liệu của từng
bệnh nhân như mô tả trong phụ lục 16.3 và 16.4 trong hướng dẫn báo cáo nghiên
cứu lâm sàng của ICH khi được nộp thì phải để ở phần này, theo thứ tự như các
báo cáo nghiên cứu lâm sàng và chú dẫn theo nghiên cứu.
Bảng 1. Danh sách các nghiên cứu lâm sàng
Loại
nghiên cứu | Mả số
nghiên cứu | Vị trí
của báo cáo nghiên cứu | Mục
tiêu nghiên cứu | Thiết
kế nghiên cứu và kiểu đối chứng | Sản
phẩm nghiên cứu; phác đồ liều; đường dùng | Số lượng
đối tượng nghiên cứu | Người
khỏe mạnh hoặc chẩn đoán của bệnh nhân | Thời
gian điều trị | Tình
trạng của nghiên cứu; loại báo cáo |
NC sinh khả dụng (BA) | 001 | Vol 3, phần 1.1, trang 183 | Sinh khả dụng tuyệt đối: IV so với viên nén | Thiết kế chéo (cross-over) | Viên nén, 50mg, liều đơn, uống, 10mg IV | 20 | Người khỏe mạnh | Liều đơn | NC đã hoàn tất; báo cáo tóm tắt |
NC tương đương sinh học (BE) | | | | | | | | | |
NC dược động học (PK) | | | | | | | | | |
NC dược lực học (PD) | | | | | | | | | |
NC hiệu quả | | | | | | | | | |
Phần F:
Danh Mục Các Tài Liệu Tham Khảo Chủ Yếu
Phần này cần trình bày danh mục các tài liệu tham
khảo, bao gồm các bài báo quan trọng đã công bố, biên bản các cuộc họp chính
thức hoặc các hướng dẫn hay các thông báo về quản lý khác. Trong đó bao gồm tất
cả các tài liệu tham khảo trích dẫn trong phần tổng quan lâm sàng và các tài
liệu tham khảo trích dẫn trong phần tóm tắt lâm sàng hay trong từng báo cáo kỹ
thuật có trong phần báo cáo nghiên cứu lâm sàng. Điểm cuối cùng cần lưu ý là
phải có bản chụp các tài liệu tham khảo đó để trình nộp khi có yêu cầu.
DANH MỤC
KIỂM TRA PHẦN TÀI LIỆU LÂM SÀNG TRONG ACTD THEO PHÂN LOẠI ĐĂNG KÝ THUỐC
(Hồ sơ
kỹ thuật chung ASEAN-ACTD về đăng ký thuốc)
PHẦN
IV: TÀI LIỆU LÂM SÀNG | NCE | BIOTECH | MaV | MiV | GP |
RT | ST/P | IND |
Phần A: Mục lục | 
| 
| 
| 
| 
| - | - |
Phần B: Tổng quan lâm sàng 1. Cơ sở phát triển sản phẩm 2. Tổng quan về Sinh dược học 3. Tổng quan về Dược lý lâm sàng 4. Tổng quan về Hiệu quả 5. Tổng quan về An toàn 6. Kết luận về Lợi ích và Nguy cơ | 
| 
| 
| 
| 
| - | - |
Phần C: Tóm tắt lâm sàng 1. Tóm tắt các nghiên cứu về sinh dược học và
phương pháp phân tích 1.1 Cơ sở nghiên cứu và tổng quan 1.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ 1.3 So sánh và phân tích kết quả xuyên suốt các
nghiên cứu Phụ lục 1 | 
| 
| 
| 
| 
| - | - |
Phần C: Tóm tắt lâm sàng (tiếp theo) 2. Tóm tắt các nghiên cứu về dược lý lâm sàng 2.1 Cơ sở nghiên cứu và tổng quan 2.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ 2.3 So sánh và phân tích kết quả xuyên suốt các
nghiên cứu 2.4 Các nghiên cứu đặc biệt Phụ lục 2 3. Tóm tắt về hiệu quả lâm sàng 3.1 Cơ sở nghiên cứu và tổng quan về hiệu quả lâm sàng 3.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ 3.3 So sánh và phân tích kết quả xuyên suốt các
nghiên cứu 3.4 Phân tích các thông tin lâm sàng liên quan đến
các khuyến cáo về liều dùng 3.5 Sự duy trì hiệu quả và/hoặc sự lờn thuốc Phụ lục 3 | | | | | | | |
Phần C: Tóm tắt lâm sàng (tiếp theo) 4. Tóm tắt về tính an toàn lâm sàng 4.1 Mức độ sử dụng thuốc 4.2 Biến cố ngoại ý 4.3 Đánh giá kết quả xét nghiệm 4.4 Dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng thực thể và các
ghi nhận khác liên quan đến tính an toàn 4.5 Sự an toàn đối với các nhóm bệnh nhân đặc biệt
và các tình huống đặc biệt Phụ lục 4 5. Bản tóm tắt các nghiên cứu riêng lẻ | | | | | | | |
Phần D: Bảng danh sách tất cả các nghiên cứu lâm
sàng | 
| 
| 
| 
| 
| - | - |
Phần E: Báo cáo nghiên cứu lâm sàng 1. Báo cáo các nghiên cứu sinh dược học Báo cáo nghiên cứu sinh khả dụng (BA) Báo cáo nghiên cứu so sánh sinh khả dụng hoặc tương
đương sinh học (BE) Báo cáo nghiên cứu tương quan in vitro-in vivo Báo cáo các phương pháp phân tích sinh học và
phương pháp phân tích sử dụng cho các nghiên cứu ở người 2. Báo cáo các nghiên cứu liên quan đến dược
động học (PK) sử dụng nguyên liệu sinh học từ người Báo cáo nghiên cứu sự gắn kết với protein huyết tương Báo cáo nghiên cứu sự chuyển hóa ở gan và tương tác
thuốc Báo cáo các nghiên cứu sử dụng nguyên liệu sinh học
từ người khác | 
| 
| 
| 
| 
| - | - |
Phần E: Báo cáo nghiên cứu lâm sàng 3. Báo cáo các nghiên cứu về dược động học (PK)
trên người Báo cáo nghiên cứu về PK và sự dung nạp ban đầu trên
người khỏe mạnh Báo cáo nghiên cứu về PK và sự dung nạp ban đầu
trên bệnh nhân Báo cáo nghiên cứu PK trên dân số 4. Báo cáo các nghiên cứu về dược lực học (PD)
trên người Báo cáo nghiên cứu về PK và PK/PD trên người khỏe
mạnh Báo cáo nghiên cứu về PK và PK/PD trên bệnh nhân | | | | | | | |
Phần E: Báo cáo nghiên cứu lâm sàng 5. Báo cáo các nghiên cứu về hiệu quả và tính an
toàn Báo cáo các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng liên quan
đến chỉ định đề nghị Báo cáo các nghiên cứu lâm sàng không có đối chứng Báo cáo phân tích các dữ liệu từ nhiều nghiên cứu,
bao gồm tất cả các phân tích tích hợp (integrated analysis), phân tích gộp (meta-analysis)
và phân tích bắc cầu (bridging analysis) chính thức Các báo cáo nghiên cứu lâm sàng khác 6. Báo cáo các kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra
thị trường 7. Mẫu báo cáo dữ liệu và danh sách các bệnh
nhân | | | | | | | |
Phần F: Danh mục các tài liệu tham khảo chủ yếu | 
| 
| 
| 
| 
| - | - |
| | | | | | | | | | | | |
HƯỚNG
DẪN CỦA ASEAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA THUỐC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Độ ổn định là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
đến chất lượng, an toàn hiệu quả của thành phẩm thuốc. Thuốc kém ổn định có thể
dẫn tới sự thay đổi các đặc tính vật lý (như độ cứng, tốc độ hoà tan, sự tách
pha...) cũng như hoá học (sự tạo thành các chất phân huỷ có hoạt tính mạnh). Sự
kém ổn định về mặt vi sinh của thành phẩm thuốc vô khuẩn có thể dẫn tới các rủi
ro.
1.2. Về nguyên tắc, phép thử độ ổn định nên được thực
hiện ở các điều kiện khắc nghiệt hơn là ở các điều kiện ít khắc nghiệt để đảm
bảo sai khác ưu tiên cho hiệu quả điều trị thuốc trên bệnh nhân và để tăng xác
suất phát hiện chất hay công thức bào chế có vấn đề về độ ổn định.
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu độ ổn định là xác định
tuổi thọ, đó là khoảng thời gian bảo quản ở một điều kiện xác định mà trong
khoảng thời gian đó thành phẩm thuốc vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng đã được
thiết lập.
1.4. Nghiên cứu độ ổn định bao gồm một chuỗi các thử
nghiệm để đảm bảo độ ổn định của một thành phẩm thuốc, đó là khả năng duy trì
các tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm thuốc được đóng gói trong bao bì phù
hợp cho thành phẩm đó và bảo quản ở điều kiện đã thiết lập trong một khoảng
thời gian xác định.
1.5. Điều kiện chung cho phép thử độ ổn định dài hạn
ở khu vực ASEAN là điều kiện Vùng IVB (30 °C/75% RH).
2. MỤC TIÊU
Hướng dẫn này đưa ra những gợi ý tổng quát cho nghiên
cứu độ ổn định đối với các thành phẩm thuốc, tuy vậy vẫn có sự linh hoạt trong
những hoàn cảnh thực tế khác nhau, có xem xét đến tính khoa học đặc thù và các
đặc tính của các thành phẩm được đánh giá. Hướng dẫn này cũng có thể dùng để
ước lượng tuổi thọ dựa trên các số liệu độ ổn định thu được từ nghiên cứu.
3. PHẠM VI
Hướng dẫn này đưa ra những thông tin phải có trong hồ
sơ đăng ký lưu hành các thành phẩm thuốc ở các nước ASEAN, bao gồm cả các mẫu
quy trình nghiên cứu độ ổn định, mẫu báo cáo, thiết kế rút gọn và việc ngoại
suy số liệu, và ví dụ về các loại, độ dày, hệ số thấm của vật liệu bao gói đã
được nêu trong các phụ lục.
Hướng dẫn này được áp dụng cho các thành phẩm thuốc
chứa dược chất mới (New Chemical entity - NCE), các thuốc thông dụng (Generics)
và các thuốc có sự thay đổi trong quá trình lưu hành (Variations) (thay đổi lớn
MaV và thay đổi nhỏ MiV) mà không áp dụng cho các sinh phẩm và các thành phẩm
thuốc chứa vitamin và muối khoáng.
4 THIẾT KẾ
4.1 Tổng quát
Việc thiết kế nghiên cứu độ ổn định cho các thành
phẩm thuốc cần dựa trên kiến thức về bản chất và các tính chất của dược chất và
dạng bào chế.
4.2. Thử nghiệm độ ổn định đối với ánh sáng.
Thử nghiệm độ ổn định đối với ánh sáng cần được thực
hiện tối thiểu với một lô đầu tiên của thành phẩm thuốc nếu thích hợp. Những
điều kiện chuẩn trong thử nghiệm độ ổn định đối với ánh sáng được mô tả trong
ICH Q1B.
4.3. Lựa chọn lô thử
Vào thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, phải cung cấp các dữ
liệu thử độ ổn định trên các lô thuốc có cùng một công thức bào chế và cùng
dạng bào chế trong hệ thống bao bì đóng gói như dự kiến lưu hành trên thị
trường.
- Đối với NCE, các dữ liệu độ ổn định phải được cung
cấp trên ít nhất ba lô đầu tiên.
- Đối với thuốc Generics và các thay đổi, những lựa
chọn như sau sẽ được áp dụng:
● Đối với các dạng bào chế qui ước (ví dụ: dạng thuốc
rắn giải phóng ngay, dung dịch) và khi các dược chất là các chất bền vững, thì
có thể chấp nhận số liệu độ ổn định thu được từ thử nghiệm thực hiện tối thiểu
trên hai lô ở quy mô thử nghiệm (pilot).
● Đối với các dạng bào chế đặc biệt (ví dụ các dạng
thuốc giải phóng kéo dài) hoặc đối với các dược chất không bền vững, thì dữ
liệu về độ ổn định phải được thu thập trên ba lô đầu tiên. Hai trong số ba lô
đó ít nhất cũng phải ở quy mô thử nghiệm, lô thứ ba có thể ở quy mô nhỏ hơn,
nếu có giải trình.
- Quy trình sản xuất đã áp dụng cho những lô đầu tiên
phải là quy trình sẽ áp dụng cho các lô sản xuất ở quy mô công nghiệp và phải
cho ra sản phẩm có cùng chất lượng và đạt cùng tiêu chuẩn chất lượng như sản
phẩm dự định lưu hành.
- Nếu có thể, các lô thành phẩm thuốc nên được sản
xuất từ các lô nguyên liệu dược chất khác nhau.
- Các nghiên cứu độ ổn định phải được thực hiện trên
mỗi hàm lượng và mỗi loại cỡ đóng gói của thành phẩm thuốc, trừ khi áp dụng
thiết kế phân cực (ô trống) hoặc ma trận.
Có thể cung cấp các dữ liệu hỗ trợ khác.
4.4. Tiêu chuẩn chất lượng (Chỉ tiêu thử nghiệm)
i. Tiêu chuẩn chất lượng là danh sách các chỉ tiêu
chất lượng, với quy trình phân tích kèm theo và các mức chất lượng bao gồm cả
các mức chất lượng khác nhau giữa tiêu chuẩn chất lượng khi xuất xưởng và tiêu
chuẩn chất lượng khi lưu hành.
ii. Mức chất lượng khi lưu hành nên xây dựng dựa trên
việc xem xét tất cả các thông tin độ ổn định có sẵn. Sự khác nhau giữa mức chất
lượng khi xuất xưởng và khi lưu hành có thể được điều chỉnh một cách hợp lý dựa
trên đánh giá về độ ổn định và các biến đổi quan sát được trong quá trình bảo
quản. Bất kỳ sự khác nhau nào giữa mức chất lượng khi xuất xưởng và khi lưu
hành của hàm lượng chất kháng vi sinh vật phải được chứng minh bằng mối tương
quan đã được thẩm định giữa hàm lượng hoá học và hiệu quả bảo quản trong công
thức bào chế cuối cùng (trừ nồng độ chất kháng vi sinh vật) dự định thương mại
hoá thu được từ quá trình phát triển sản phẩm. Hiệu quả của chất kháng vi sinh
vật (bên cạnh hàm lượng chất kháng vi sinh vật) nên được đánh giá trên một lô
đầu tiên của thành phẩm thuốc tại thời điểm hết hạn dùng đề xuất nhằm mục đích
thẩm tra, không phụ thuộc vào việc có sự khác nhau giữa mức chất lượng khi xuất
xưởng và khi lưu hành của hàm lượng chất kháng vi sinh vật hay không.
4.5. Các chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá
i. Nghiên cứu độ ổn định phải bao gồm việc đánh giá
các đặc tính của thành phẩm thuốc dễ biến đổi trong quá trình bảo quản và có
thể ảnh hưởng đến chất lượng, độ an toàn và/hoặc hiệu quả. Các thử nghiệm, nếu
phù hợp, phải bao gồm các đặc tính vật lý, hoá học, sinh học, vi sinh học, hàm
lượng chất bảo quản (ví dụ chất chống oxy hoá, chất kháng vi sinh vật) và các
thử nghiệm chức năng (ví dụ với hệ cung cấp thuốc). Quy trình phân tích phải
được thẩm định đầy đủ và biểu thị được độ ổn định theo hướng dẫn của ASEAN về
thẩm định phương pháp phân tích. Việc có phải lặp lại thử nghiệm hay không và
lặp lại ở mức độ nào sẽ phụ thuộc vào các kết quả từ các nghiên cứu thẩm định.
ii. Nhìn chung, đối với tất cả các dạng bào chế, cần
phải đánh giá: tính chất, hàm lượng và các sản phẩm phân huỷ. Với các thuốc
Generic, mức chất lượng đối với sản phẩm phân huỷ tối thiểu phải đáp ứng yêu
cầu của dược điển. Danh sách các chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá dưới đây cho
mỗi dạng bào chế được xem như là hướng dẫn về các loại thử nghiệm nên thực hiện
trong nghiên cứu độ ổn định. Danh mục các thử nghiệm đối với mỗi dạng bào chế
không hẳn là đầy đủ và cũng không có nghĩa là mọi thử nghiệm đã liệt kê đều
phải đưa vào quy trình theo dõi độ ổn định đối với từng thành phẩm thuốc cụ thể
(ví dụ: thử nghiệm về mùi chỉ nên tiến hành khi cần thiết và xem xét đến tính
an toàn cho người phân tích).
1. Viên nén
Viên nén cần đánh giá về hình thức viên, mùi, màu
sắc, định lượng, các sản phẩm phân huỷ, độ hoà tan (hoặc độ rã, nếu có bàn
luận), hàm lượng nước và độ cứng/độ bở.
2. Viên nang
Nang gelatin cứng cần đánh giá về hình thức (kể cả sự
rạn nứt), màu sắc, mùi của phần chứa trong nang, định lượng, các sản phẩm phân
huỷ, độ hoà tan, hàm lượng nước và giới hạn vi sinh vật.
Thử nghiệm đối với nang mềm gelatin cần đánh giá về
hình thức nang, màu sắc, mùi của phần chứa trong nang, định lượng, các sản phẩm
phân huỷ, độ hoà tan, giới hạn vi sinh vật, pH, độ rò rỉ, và sự hình thành
màng. Thêm vào đó, cần kiểm tra sự kết tủa hay vẩn đục của thuốc đóng trong
nang.
3. Nhũ tương
Nhũ tương cần đánh giá về hình thức (kể cả sự tách
pha), màu sắc, mùi, định lượng, các sản phẩm phân huỷ, pH, độ nhớt, giới hạn vi
sinh vật, hàm lượng chất bảo quản, kích thước trung bình và sự phân bố của giọt
nhũ tương.
4. Dung dịch và hỗn dịch uống
Dung dịch và hỗn dịch uống cần đánh giá về hình thức
(kể cả sự hình thành kết tủa, độ trong của dung dịch), màu sắc, mùi, định
lượng, các sản phẩm phân hủy, pH, độ nhớt, giới hạn vi sinh vật và hàm lượng
chất bảo quản.
Thêm vào đó, đối với hỗn dịch cần đánh giá khả năng
tái phân tán, các tính chất lưu biến, kích thước trung bình và sự phân bố của
các tiểu phân. Sau khi bảo quản, mẫu của các hỗn dịch cần được chuẩn bị cho
việc định lượng theo chỉ dẫn ghi trên nhãn (chẳng hạn như lắc kỹ trước khi tiến
hành định lượng).
5. Bột pha thành dịch lỏng khi uống
Bột pha thành dịch lỏng khi uống cần được đánh giá về
hình thức, màu sắc, mùi, định lượng, các sản phẩm phân huỷ, độ ẩm, và thời gian
pha thành dịch lỏng.
Các sản phẩm đã pha thành dịch lỏng (dung dịch và hỗn
dịch) cần đánh giá các chỉ tiêu chất lượng như đã nêu ở mục Dung dịch và hỗn
dịch uống sau khi pha lại như đã ghi trên nhãn trong thời gian sử dụng tối đa
đã được ấn định.
6. Thuốc hít có van định liều và thuốc phun mù qua
mũi
Thuốc hít có van định liều và thuốc phun mù qua mũi
cần được đánh giá về hình thức (bao gồm chất chứa bên trong, bình/ống chứa
thuốc, van và các thành phần của nó), màu sắc, vị, định lượng, các sản phẩm
phân huỷ, định lượng đồng dung môi (nếu có dùng), độ đồng đều hàm lượng phân
liều, số lần ấn van một bình thuốc theo ghi trên nhãn đạt được độ đồng đều hàm
lượng phân liều, phân bố kích thước tiểu phân khí lực học, đánh giá bằng kính
hiển vi, hàm lượng nước, tốc độ rò rỉ, giới hạn vi sinh vật, sự phân phối thuốc
của van (khối lượng thuốc được phun ra), các chất chiết/chất thôi ra từ các
thành phần làm bằng chất dẻo và cao su. Các mẫu thử nghiệm cần được bảo quản cả
theo hướng thẳng đứng và hướng lật ngược/nằm ngang.
Đối với thuốc phun mù dạng hỗn dịch, hình thức các bộ
phận của van và chất chứa trong bình cần được đánh giá bằng kính hiển vi đối
với các tiểu phân lớn và sự thay đổi hình thái bề mặt tiểu phân dược chất, mức
độ kết tụ, sự hình thành tinh thể, cũng như tiểu phân lạ.
Những tiểu phân đó có thể gây tắc van hoặc làm cho sự
phân liều không lặp lại. Sự ăn mòn mặt trong bình chứa hoặc sự thoái hoá của
vòng đệm có thể ảnh hưởng không tốt đến thành phẩm thuốc.
7. Thuốc xịt mũi: Dung dịch và hỗn dịch
Dung dịch hay hỗn dịch thuốc xịt mũi có gắn bơm định
liều cần đánh giá về hình thức, màu sắc, độ trong đối với dung dịch, định
lượng, các sản phẩm phân huỷ, hàm lượng chất bảo quản và chất chống oxy hoá,
giới hạn vi sinh vật, pH, tiểu phân lạ, độ đồng nhất về hàm lượng dược chất mỗi
lần xịt, số lần xịt đạt sự đồng nhất về lượng xịt ra của một đơn vị đóng gói,
sự phân bố kích thước giọt và/hoặc tiểu phân, sự giảm khối lượng, sự phân phối
của bơm, soi kính hiển vi (đối với hỗn dịch), kích thước tiểu phân lạ, các chất
chiết /chất thôi ra từ các thành phần của bao bì, nắp, bơm bằng chất dẻo và cao
su.
8. Các thành phẩm thuốc dùng tại chỗ, tai và thuốc
nhãn khoa
Nhóm này bao gồm các thuốc mỡ, kem, lotion, bột nhão,
gel, dung dịch và thuốc phun mù không phân liều dùng trên da. Các thành phẩm
thuốc dùng tại chỗ cần được đánh giá về hình thức, độ trong, màu sắc, độ đồng
nhất, mùi, pH, khả năng phân tán lại (đối với lotion), độ đặc, độ nhớt, phân bố
kích thước tiểu phân (đối với hỗn dịch, khi có thể), định lượng, các sản phẩm
phân huỷ, nồng độ chất bảo quản và chất chống oxy hoá (nếu có), giới hạn vi
sinh vật/độ vô khuẩn và giảm khối lượng (khi thích hợp).
Việc đánh giá đối với các thành phẩm thuốc nhãn khoa
hoặc thuốc dùng tại tai (như kem, thuốc mỡ, dung dịch và hỗn dịch) cần tiến
hành thêm các chỉ tiêu sau: độ vô khuẩn, tiểu phân lạ và các chất chiết được.
Việc đánh giá các thuốc phun mù không phân liều dùng
tại chỗ cần bao gồm: hình thức, định lượng, các sản phẩm phân huỷ, áp suất, sự
giảm khối lượng, khối lượng thực được phun ra, tốc độ phun, giới hạn vi sinh
vật, kiểu xịt, hàm lượng nước, và phân bố kích thước tiểu phân (đối với hỗn
dịch)
9. Thuốc đặt
Thuốc đặt cần đánh giá về hình thức, màu sắc, định
lượng, các sản phẩm phân huỷ, kích thước tiểu phân, khoảng nhiệt độ biến dạng,
độ hoà tan (ở 37 °C) và giới hạn vi sinh vật.
10. Thuốc tiêm thể tích nhỏ (Small Volume
Parenterals, SVPs)
Thuốc tiêm thể tích nhỏ bao gồm một loạt các thành
phẩm tiêm như thuốc tiêm, bột thuốc để pha tiêm, hỗn dịch tiêm và nhũ tương
tiêm. Mẫu thuốc nên được lưu trữ ở các vị trí khác nhau như thẳng, lộn ngược,
nằm ngang.
Thành phẩm thuốc tiêm cần được đánh giá về hình thức,
độ trong, màu sắc, định lượng, hàm lượng chất bảo quản (nếu có), các sản phẩm
phân huỷ, tiểu phân lạ, pH, độ vô khuẩn và chí nhiệt tố/nội độc tố.
Thành phẩm bột pha tiêm cần được đánh giá về hình
thức, màu sắc, thời gian pha lại, và hàm lượng nước. Độ ổn định của các thành
phẩm thuốc sau khi pha theo như hướng dẫn trên nhãn cũng cần được đánh giá.
Những chỉ tiêu chất lượng đặc trưng cần được kiểm tra vào những khoảng thời gian
thích hợp trong thời hạn sử dụng tối đa đã được ấn định của thành phẩm đã pha,
được bảo quản đúng điều kiện đã ghi trên nhãn, nên bao gồm: hình thức, độ
trong, mùi, màu sắc, pH, định lượng (hoạt lực), chất bảo quản (nếu có), các sản
phẩm phân huỷ/khối kết tủa, độ vô khuẩn, chí nhiệt tố/nội độc tố và tiểu phân
lạ.
Ngoài các chỉ tiêu chất lượng như đã nêu ở mục thuốc
tiêm và thuốc bột để pha tiêm, việc nghiên cứu độ ổn định đối với hỗn dịch
thuốc tiêm và thuốc để pha hỗn dịch tiêm cần theo dõi thêm: phân bố kích thước
tiểu phân, khả năng phân tán lại và tính chất lưu biến.
Nghiên cứu độ ổn định của các thành phẩm nhũ tương
thuốc tiêm, ngoài các chỉ tiêu chất lượng như đã nêu đối với thuốc tiêm, cần
tiến hành theo dõi thêm: sự tách pha, độ nhớt, kích thước giọt trung bình và sự
phân bố của pha phân tán.
11. Thuốc tiêm thể tích lớn (Large Volume
Parenterals, LVPs)
Thuốc tiêm thể tích lớn cần được đánh giá về hình
thức, màu sắc, định lượng, hàm lượng chất bảo quản (nếu có), các sản phẩm phân
huỷ, kích thước tiểu phân, pH, độ vô khuẩn, chí nhiệt tố/nội độc tố, độ trong
và thể tích.
12. Hợp dịch thuốc
Đối với bất kỳ thành phẩm thuốc nào hoặc chất pha
loãng nào định dùng để thêm vào thành phẩm thuốc khác rất có thể xảy ra tương
kỵ. Trong những trường hợp như vậy, thành phẩm thuốc đã ghi nhãn là được dùng
bằng cách thêm vào thành phẩm thuốc khác (như thuốc tiêm, dung dịch xông hít)
cần phải đánh giá về độ ổn định và mức độ tương hợp trong hợp dịch với các
thành phẩm thuốc khác hoặc với chất pha loãng cả khi để theo chiều thẳng đứng
và chiều lật ngược/nằm ngang, nếu được cảnh báo.
Quy trình thử độ ổn định với các thử nghiệm thích hợp
cần được tiến hành vào các thời điểm 0, 6 đến 8 và 24 giờ hoặc phù hợp với
khoảng thời gian sử dụng đã dự kiến ở nhiệt độ bảo quản/sử dụng đã nêu. Các thử
nghiệm cần thực hiện là hình thức, màu sắc, độ trong, định lượng, sản phẩm phân
huỷ, pH, kích thước tiểu phân, tương tác với bao bì/nắp đậy/dụng cụ và độ vô
khuẩn. Cũng có thể đưa ra số liệu hỗ trợ thích hợp thay cho việc đánh giá về sự
phân huỷ bởi ánh sáng.
13. Miếng dán dùng qua da
Đối với các sản phẩm dán trực tiếp vào da với mục
đích khuếch tán liên tục dược chất vào trong da qua lớp biểu bì, các chỉ tiêu
chất lượng cần đánh giá gồm hình thức, định lượng, sản phẩm phân huỷ, tốc độ
giải phóng in vitro, độ rò rỉ, giới hạn vi sinh vật/độ vô khuẩn, lực
tháo và dính, và tốc độ giải phóng thuốc.
14. Các sản phẩm đông khô
Hình thức của cả thành phẩm đông khô và sản phẩm
thuốc pha lại, định lượng, sản phẩm phân huỷ, pH, hàm lượng nước và tốc độ tạo
thành dung dịch.
iii. Chất lượng về mặt vi sinh của các dạng bào chế
vô khuẩn đa liều và các dạng bào chế không vô khuẩn nên được kiểm soát. Các thử
nghiệm nên được thực hiện ít nhất tại thời điểm bắt đầu và kết thúc của tuổi
thọ. Các thử nghiệm này thường được tiến hành như là một phần của kế hoạch phát
triển sản phẩm, ví dụ, trong nghiên cứu độ ổn định của lô đầu tiên. Chúng không
nhất thiết phải được lặp lại trong các nghiên cứu độ ổn định sau đó trừ khi có
sự thay đổi ảnh hưởng đến trạng thái vi sinh. Không nhất thiết là mọi thử
nghiệm được liệt kê được thực hiện tại mỗi thời điểm. Điều này được áp dụng cụ
thể cho phép thử độ vô khuẩn: hầu hết các sản phẩm vô khuẩn có thể thực hiện
phép thử này tại thời điểm đầu và cuối của chu kỳ nghiên cứu độ ổn định. Phép
thử chất gây sốt và nội độc tố vi khuẩn có thể chỉ cần thực hiện tại thời điểm
xuất xưởng. Các dạng bào chế vô khuẩn có chứa các nguyên liệu khô (bột hay sản
phẩm đông khô) và dung dịch đóng trong ống thủy tinh hàn kín có thể không cần
thêm thử nghiệm vi sinh ngoài thời điểm khởi đầu. Mức độ nhiễm vi sinh vật ở
dạng thuốc lỏng đóng trong bao bì thủy tinh có nắp bằng chất dẻo hay trong bao
bì bằng chất dẻo nên được đánh giá ít nhất tại thời điểm đầu và cuối của chu kỳ
nghiên cứu độ ổn định; nếu dữ liệu nghiên cứu dài hạn cung cấp cho cơ quan có
thẩm quyền về việc đăng ký thuốc không bao phủ đến hết hạn dùng của sản phẩm
thì mức độ nhiễm vi sinh vật tại thời điểm cuối cùng phải được cung cấp. (WHO
2009, Annex 2, p. 124)
iv. Hướng của sản phẩm khi bảo quản (đúng chiều hay
ngược chiều) có thể phải xem xét trong đề cương khi có sự thay đổi trong hệ
thống bao bì đóng gói.
4.6. Tần số thử nghiệm
Khi nghiên cứu dài hạn, tần số thử nghiệm phải đủ để
thiết lập tính ổn định của thành phẩm thuốc. Tần số thử nghiệm ở điều kiện bảo
quản dài hạn thông thường là 3 tháng một lần trong năm đầu tiên và 6 tháng một
lần trong năm thứ 2, và một năm một lần cho các năm sau đó đến hết tuổi thọ đề
xuất.
Ở điều kiện bảo quản cấp tốc, tối thiểu là 3 thời
điểm, kể cả thời điểm đầu và thời điểm kết thúc (chẳng hạn: 0, 3, và 6 tháng)
đối với thời gian thử nghiệm là 6 tháng. Trong trường hợp (dựa trên kinh nghiệm
phát triển sản phẩm) các kết quả nghiên cứu cấp tốc cho thấy có sự biến đổi
đáng kể của các chỉ tiêu theo dõi, cần thực hiện thêm thử nghiệm bằng cách thêm
một số mẫu ở thời điểm kết thúc hoặc bằng cách thêm thời điểm thứ tư vào thiết
kế nghiên cứu.
Các thiết kế rút gọn, như thiết kế ma trận hoặc phân
cực, trong đó tần số thử nghiệm được giảm đi hoặc không nhất thiết phải kết hợp
tất cả các yếu tố trong thử nghiệm, có thể được áp dụng, nếu phù hợp; xem Phụ
lục 5.3.
Điều
kiện bảo quản | Các
thành phẩm | Tần số
thử nghiệm |
Điều kiện dài hạn (Real Time) | NCE, Generics và các thay đổi (MaV và MiV) | 0, 3, 6, 9, 12, 18, 24 tháng, hàng năm cho đến hết
hạn dùng đề xuất |
Cấp tốc (Accelerated) | NCE, Generics, và các thay đổi (MaV và MiV) | 0, 3, và 6 tháng |
Ghi chú: NCE: New chemical entity (thuốc hóa dược
mới); MaV: Major Variation (thay đổi lớn); MiV: Minor Variation (thay đổi nhỏ).
4.7. Điều kiện bảo quản
4.7.1. Trường hợp chung
i. Nói chung, một thành phẩm thuốc phải được đánh giá
dưới những điều kiện bảo quản (với sự dao động thích hợp) cho phép đánh giá
tính ổn định với nhiệt và nếu có thể, độ nhạy cảm với ẩm hoặc khả năng mất dung
môi của thành phẩm. Các điều kiện bảo quản và thời gian nghiên cứu đã chọn phải
phù hợp việc bảo quản, chuyên chở và sử dụng sau này (ví dụ sau khi pha hoặc
sau khi pha loãng như đã ghi ở trên nhãn).
ii. Nghiên cứu độ ổn định được thực hiện ở điều kiện
bảo quản như sau:
Loại
bao bì/nghiên cứu | Điều
kiện bảo quản |
Dài hạn (cho các thành phẩm chứa trong bao bì sơ cấp
bán thấm hơi nước) | Nhiệt độ 30 °C ± 2 °C, Độ ẩm tương đối 75% ± 5% |
Dài hạn (cho các thành phẩm chứa trong bao bì không
thấm hơi nước) | Nhiệt độ 30 °C ± 2 °C Không cần chỉ rõ độ ẩm tương đối |
Nghiên cứu cấp tốc | Nhiệt độ 40 °C ± 2 °C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% |
Nghiên cứu khắc nghiệt* | Nhiệt độ 40 °C ± 2 °C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% Hoặc tại các điều kiện khắc nghiệt hơn |
* Nghiên cứu khắc nghiệt là cần thiết để thẩm định
phương pháp phân tích, xây dựng công thức bào chế, xác định và kiểm soát các
chất phân huỷ có thể có trong nghiên cứu độ ổn định.
iii. Nghiên cứu ở điều kiện dài hạn phải được tiếp
tục theo dõi với tần số thử nghiệm thích hợp trong khoảng thời gian tối thiểu
bằng với hạn dùng.
iv. Có thể sử dụng số liệu thu được từ điều kiện bảo
quản cấp tốc để đánh giá ảnh hưởng của việc tiếp xúc của thuốc trong thời gian
ngắn với điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản đã ghi trên nhãn (chẳng hạn
điều kiện có thể xảy ra khi chuyên chở thuốc).
v. Nếu các số liệu trong hồ sơ đăng ký thuốc thu được
từ các nghiên cứu ở các điều kiện ít khắc nghiệt hơn điều kiện yêu cầu (ví dụ
nhiệt độ 30 °C/độ ẩm tương đối 65%) thì cần phải bổ sung thêm các số liệu thích
hợp để tiến hành các đánh giá khoa học phù hợp. Các yếu tố cần cân nhắc sẽ bao
gồm:
1. Có quan sát thấy sự không ổn định nào không;
2. Có cung cấp các dữ liệu ở điều kiện cấp tốc không;
3. Có cần thiết dùng bao bì có khả năng bảo vệ tốt
hơn không.
Có thể thêm một hướng dẫn trên nhãn như "Bảo
quản dưới 30 °C và tránh ẩm" nếu thích hợp.
vi. Các số liệu thu thập thêm trong thời gian xem xét
cấp đăng ký phải được trình lên cơ quan có thẩm quyền nếu được yêu cầu.
vii. Các điều kiện bảo quản khác có thể được phép nếu
có lý do chính đáng, ví dụ như các trường hợp dưới đây:
- Các thành phẩm thuốc nhạy cảm với nhiệt phải được
bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn và nhiệt độ đó chính là nhiệt độ bảo
quản dài hạn được chọn lựa.
* Đối với thành phẩm thuốc có các thành phần dược
chất kém bền và các công thức không thích hợp cho việc nghiên cứu thực nghiệm
khi bảo quản ở nhiệt độ nâng cao (ví dụ các thuốc đặt) thì cần nghiên cứu độ ổn
định ở điều kiện dài hạn trong thời gian dài hơn.
- Cần xem xét đặc biệt đối với các thành phẩm có biến
đổi về vật lý hoặc thậm chí cả về hoá học ở điều kiện nhiệt độ bảo quản thấp
hơn, ví dụ như hỗn dịch hoặc nhũ tương có thể lắng cặn hoặc tách kem, dầu và
các thành phẩm bán rắn có thể có độ nhớt tăng cao.
* Khi áp dụng điều kiện nhiệt độ thấp hơn, thì thử
nghiệm cấp tốc trong 6 tháng phải được tiến hành ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
bảo quản thực đã chọn tối thiểu là 15 °C (và điều kiện về độ ẩm tương đối phù
hợp với nhiệt độ đó). Ví dụ, Một thành phẩm được bảo quản dài hạn trong tủ
lạnh, thì thử nghiệm cấp tốc phải được thực hiện ở nhiệt độ 25 °C ± 2 °C, độ ẩm
tương đối là 60% ± 5%. Các điều kiện thực của thử nghiệm đã lựa chọn phải được
phản ánh trên nhãn và tuổi thọ (ngày hết hạn).
4.7.2. Đối với các thành phẩm thuốc đựng trong bao
bì không thấm hơi nước
i. Các loại bao bì thường được xem là không thấm hơi
nước gồm ống thủy tinh, vỉ nhôm/nhôm, polyethylen có tỷ trọng lớn (High Density
Polyethylene, HDPE) hoặc chai thủy tinh có nắp bằng kim loại hay HDPE.
ii. Mức độ nhạy cảm với ẩm hay khả năng mất dung môi
không phải là vấn đề lớn với các thành phẩm đựng trong bao bì không thấm đóng
vai trò như một hàng rào ngăn cản sự thấm hơi ẩm hay sự mất dung môi. Vì vậy
nghiên cứu độ ổn định cho các thành phẩm đựng trong bao bì không thấm có thể
được thực hiện ở điều kiện độ ẩm bất kỳ (trong phòng hay có kiểm soát). (WHO
2009, p. 100)
4.7.2. Đối với các thành phẩm thuốc đựng trong bao
bì bán thấm (dung môi là nước)
i. Đối với các sản phẩm có dung môi là nước đựng
trong bao bì bán thấm, nên đánh giá khả năng mất nước bên cạnh các chỉ tiêu vật
lý, hóa học, sinh học và vi sinh trong nghiên cứu độ ổn định. Đánh giá này có
thể được thực hiện dưới điều kiện độ ẩm tương đối thấp, như bàn luận dưới đây.
Phải chứng minh được rằng các sản phẩm có dung môi là nước đựng trong bao bì
bán thấm có thể chịu được môi trường có độ ẩm tương đối thấp.
Loại
nghiên cứu | Điều
kiện bảo quản | Thời
gian nghiên cứu tối thiểu phải thực hiện trong hồ sơ |
Dài hạn | 30°C ±
2°C/35% RH ± 5% RH | 12 tháng |
Cấp tốc | 40°C ±
2°C/không quá 25% RH | 6 tháng |
ii. Các sản phẩm đáp ứng các điều kiện nghiên cứu cả
dài hạn và cấp tốc như đã chỉ ra trong bảng trên thì bao bì bán thấm chứa sản
phẩm đó được chứng minh là đạt yêu cầu.
iii. Việc mất đi 5% hoặc hơn lượng nước so với lượng
ban đầu được xem là có ý nghĩa đối với một sản phẩm đựng trong bào bì bán thấm
sau khi bảo quản trong khoảng thời gian tương đương 3 tháng ở điều kiện nhiệt
độ 40°C/độ ẩm tương đối không quá 25%. Tuy nhiên, với bao bì có thể tích nhỏ
(không quá 1 ml) hay các sản phẩm đơn liều, việc mất đi 5% lượng nước hoặc hơn
sau khi bảo quản trong khoảng thời gian tương đương 3 tháng ở điều kiện nhiệt
độ 40 °C/độ ẩm tương đối không quá 25% có thể được bỏ qua, nếu phù hợp.
iv. Một cách tiếp cận thay thế cho nghiên cứu ở độ ẩm
tương đối thấp như đã đề nghị trong bảng trên (cả nghiên cứu dài hạn và cấp
tốc) là thực hiện nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện độ ẩm tương đối cao hơn rồi
suy ra lượng nước mất đi ở điều kiện độ ẩm tương đối thấp bằng tính toán. Điều
này có thể thực hiện được bằng cách xác định bằng thực nghiệm hệ số thấm cho hệ
thống bao bì hoặc, như ví dụ dưới, sử dụng tỷ lệ tính toán của tốc độ mất nước
giữa hai điều kiện độ ẩm ở cùng một nhiệt độ. Hệ số thấm của một hệ thống bao
bì có thể xác định bằng thực nghiệm ở tình huống xấu nhất (chẳng hạn, nồng độ
loãng nhất trong một dãy các nồng độ) của thành phẩm xin đăng ký.
● Ví dụ về cách tiếp cận xác định lượng nước mất đi:
- Với sản phẩm được đựng trong hệ thống bao bì, với
kích cỡ và lượng xác định, một cách tiếp cận phù hợp để tính toán tốc độ mất
nước ở độ tương đối ẩm thấp là nhân tốc độ mất nước đo được ở độ ẩm tương đối
thay thế ở cùng một nhiệt độ cho tỷ lệ tốc độ mất nước được biểu diễn ở bảng
dưới. Tính tuyến tính của tốc độ mất nước tại độ ẩm tương đối thay thế trong
thời gian bảo quản cần được chứng minh.
- Ví dụ, tại nhiệt độ cho trước, chẳng hạn 40 °C, tốc
độ tính toán của lượng nước mất đi trong quá trình bảo quản ở độ ẩm tương đối
không quá 25% là tốc độ mất nước đo được ở độ ẩm tương đối 75% nhân với 3 là tỷ
lệ tốc độ mất nước tương ứng.
Điều
kiện độ ẩm thấp | Điều
kiện thay thế | Tỷ lệ
tốc độ mất nước | Tính
toán |
30°C/35%
RH | 30°C/75%
RH | 2,6 | (100-35)/(100-75) |
40°C/≤
25% RH | 40°C/75%
RH | 3,0 | (100-25)/(100-75) |
Tỷ lệ tốc độ mất nước chính xác tại các điều kiện có
độ ẩm tương đối khác trong bảng trên có thể được sử dụng. (WHO 2009 p.100-102)
v. Các cách tiếp cận tương đương khác có thể được
phát triển và báo cáo cho các sản phẩm có dung môi khác nước.
4.7.4 Các thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản trong
tủ lạnh
Nghiên
cứu | Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian tối thiểu của dữ liệu khi nộp hồ sơ đăng ký | Số lô
thử |
Dài hạn | Nhiệt độ
5 °C ± 3 °C | 12 tháng | Tối thiểu
3 lô |
Cấp tốc | Nhiệt độ
25 °C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 60% ± 5% | 6 tháng | Tối thiểu
3 lô |
Nếu thành phẩm thuốc được đóng gói trong bao bì bán
thấm, phải cung cấp thông tin phù hợp để đánh giá mức độ mất nước. Các số liệu
theo dõi khi bảo quản lạnh cần được đánh giá theo mục đánh giá của hướng dẫn
này, trừ các trường hợp được ghi rõ dưới đây.
4.7.5. Các thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản đông
lạnh
Nghiên
cứu | Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian tối thiểu của dữ liệu khi nộp hồ sơ đăng ký |
Dài hạn | -20 °C ±
5 °C | 12 tháng |
Đối với các thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản đông
lạnh, nên dựa trên các dữ liệu ở điều kiện thực và bảo quản dài hạn để xác định
tuổi thọ. Do không có số liệu ở điều kiện bảo quản cấp tốc đối với các thành
phẩm thuốc dự định bảo quản đông lạnh, thử nghiệm trên một lô ở một nhiệt độ
nâng cao (ví dụ 5°C ± 3°C hoặc 25 °C ± 2 °C) trong một khoảng thời gian thích
hợp cần được thực hiện để chỉ rõ ảnh hưởng của việc chuyên chở ngắn hạn trong
những điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản đã ghi trên nhãn.
4.7.6 Các thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản dưới
-20 °C
Các thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản dưới -20 °C cần
được xem xét theo từng trường hợp cụ thể.
4.7.7. Thuốc hóa dược mới (NCE)
Nghiên
cứu | Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian tối thiểu của dữ liệu khi nộp hồ sơ đăng ký | Số lô
thử |
Dài hạn | Nhiệt độ
30 °C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 75% ± 5% | 12 tháng | Tối thiểu
3 |
Cấp tốc | Nhiệt độ
40 °C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 75% ± 5% | 6 tháng | Tối thiểu
3 |
4.7.8. Thuốc Generics
Nghiên
cứu | Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian tối thiểu của dữ liệu khi nộp hồ sơ đăng ký | Số lô
thử |
Dài hạn | Nhiệt độ 30 °C ± 2 °C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% | 6 tháng | Tối thiểu 2 lô đối với dạng bào chế qui ước và dược
chất bền vững |
12 tháng | Tối thiểu 3 lô đối với dạng bào chế đặc biệt hoặc
dược chất kém bền vững |
Cấp tốc | Nhiệt độ 40 °C ± 2 °C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% | 6 tháng | Tối thiểu 2 lô đối với dạng bào chế qui ước và dược
chất bền vững |
Tối thiểu 3 lô đối với dạng bào chế đặc biệt hoặc
dược chất kém bền vững |
4.7.9. Thay đổi (thay đổi lớn (MaV) và thay đổi
nhỏ (MiV), nếu phù hợp)
Khi thành phẩm đã được cấp số đăng ký, cần tiến hành
thêm các nghiên cứu độ ổn định mỗi khi có sự thay đổi mà có thể ảnh hưởng đến
độ ổn định của thành phẩm (tham khảo ASEAN Variation Guideline).
Thay đổi lớn (MaV)
Nghiên
cứu | Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian tối thiểu của dữ liệu khi nộp hồ sơ đăng ký | Số lô
thử |
Dài hạn | Nhiệt độ 30 °C ± 2°C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% | 6 tháng | Tối thiểu 2 lô đối với dạng bào chế qui ước và dược
chất bền vững |
Tối thiểu 3 lô đối với dạng bào chế đặc biệt hoặc
dược chất kém bền vững |
Cấp tốc | Nhiệt độ 40 °C ± 2°C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% | 6 tháng | Tối thiểu 2 lô đối với dạng bào chế qui ước và dược
chất bền vững |
Tối thiểu 3 lô đối với dạng bào chế đặc biệt hoặc
dược chất kém bền vững |
Thay đổi nhỏ (MiV)
Nghiên
cứu | Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian tối thiểu của dữ liệu khi nộp hồ sơ đăng ký | Số lô
thử |
Dài hạn | Nhiệt độ 30 °C ± 2°C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% | 3 tháng* | Tối thiểu 2 lô đối với dạng bào chế qui ước và dược
chất bền vững |
6 tháng | Tối thiểu 3 lô đối với dạng bào chế đặc biệt hoặc
dược chất kém bền vững |
Cấp tốc | Nhiệt độ 40 °C ± 2°C Độ ẩm tương đối 75% ± 5% | 3 tháng* | Tối thiểu 2 lô đối với dạng bào chế qui ước và dược
chất bền vững |
6 tháng | Tối thiểu 3 lô đối với dạng bào chế đặc biệt hoặc
dược chất kém bền vững |
* Ví dụ: thay một tá dược bằng một tá dược tương
đương, thay đổi thành phần (về lượng hay loại) nguyên liệu bao bì sơ cấp, thay
đổi cỡ lô thành phẩm, thay đổi nhỏ trong quy trình sản xuất thành phẩm, thay
đổi tá dược màu hoặc mùi trong thành phẩm, thay đổi khối lượng màng bao viên
nén hoặc thay đổi khối lượng vỏ nang và bất kỳ thay đổi nhỏ khác được đề cập trong
ASEAN Variation Guideline.
(WHO Expert Committee on Specifications
forPharmaceutical Preparations, Annex 6: Guidance on Variations to a
Prequalified Product Dossier, WHO Technical Report Series No. 943, 2007)
4.8. Độ ổn định trong khi sử dụng thuốc
i. Mục đích của việc nghiên cứu độ ổn định trong khi
sử dụng thuốc là nhằm cung cấp thông tin cho việc ghi nhãn, điều kiện bảo quản
và thời gian sử dụng của các thành phẩm đa liều sau khi mở, pha lại hoặc pha
loãng dung dịch, ví dụ như thuốc tiêm kháng sinh được cung cấp dưới dạng bột để
pha lại.
ii. Nghiên cứu nên được thiết kế sao cho mô phỏng
chính xác nhất cách sử dụng của thành phẩm thuốc trong thực tế, chú ý đến thể
tích đóng của bao bì và bất kỳ sự pha loãng hoặc pha lại nào trước khi sử dụng.
Tại những thời điểm tương đương với thời điểm sử dụng thuốc trong thực tế, một
lượng thuốc thích hợp nên được lấy ra khỏi thành phẩm bằng phương pháp thường
được sử dụng và mô tả trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
iii. Đặc tính vật lý, hóa học và vi sinh của thành phẩm
thuốc nhạy cảm với sự thay đổi trong quá trình bảo quản nên được kiểm soát cho
đến hết hạn dùng trong khi sử dụng thuốc. Nếu có thể, các phép thử nên được
thực hiện tại thời điểm giữa và cuối của hạn dùng trong khi sử dụng thuốc (khi
lượng thuốc cuối cùng còn trong đồ bao gói). Các chỉ tiêu đặc biệt, ví dụ như
chất bảo quản (cả hàm lượng và hiệu lực) đối với dạng thuốc lỏng và bán rắn,
cũng cần được nghiên cứu.
iv. Nghiên cứu nên được thực hiện trên tối thiểu 2
lô, với cỡ lô tối thiểu là pilot. Ít nhất một trong các lô này nên được lựa
chọn tại thời điểm cuối hạn dùng của nó. Nếu kết quả chưa có sẵn, một lô nên
thử tại thời điểm cuối trước khi nộp dữ liệu nghiên cứu độ ổn định.
v. Nghiên cứu này nên được thực hiện trên thành phẩm
pha loãng hoặc pha lại của lô đầu tiên trong suốt thời hạn sử dụng đề xuất như
là một phần của các nghiên cứu độ ổn định tại thời điểm đầu và thời điểm cuối
của hạn dùng hoặc thời điểm cuối trước khi nộp dữ liệu nghiên cứu độ ổn định
(khi dữ liệu nghiên cứu dài hạn chưa có sẵn).
vi. Nói chung, nghiên cứu này không cần lặp lại trên
các lô cam kết. (WHO 2009, p. 105 - 106)
4.9. Hệ thống bao bì đóng gói
i. Thử nghiệm độ ổn định phải tiến hành đối với dạng
bào chế đã đóng gói trong bao bì dự kiến sẽ lưu hành trên thị trường (bao gồm
cả bao bì thứ cấp và nhãn bao bì). Bất kỳ các nghiên cứu nào đã tiến hành trên
sản phẩm không đóng trong bao bì trực tiếp hoặc trong các vật liệu bao bì khác
lần lượt được xem là một phần của thử nghiệm khắc nghiệt của dạng bào chế hoặc
như là các thông tin hỗ trợ.
ii. Các thông số yêu cầu để phân loại nguyên liệu bao
bì là bán thấm hay không thấm phụ thuộc vào tính chất nguyên liệu làm bao bì
như độ dày, hệ số thấm và các thông số liên quan khác. Sự thích hợp của nguyên
liệu làm bao bì cho một sản phẩm đặc biệt được xác định bởi tính chất của sản
phẩm. Một ví dụ về loại, độ dày và hệ số thấm của nguyên liệu làm bao bì được
trình bày trong Phụ lục 5.4.
iii. Khi sử dụng bao bì thấm ẩm để đóng gói, cần phải
cân nhắc độ ổn định của chất đựng bên trong dưới điều kiện độ ẩm cao.
iv. Độ ẩm có thể có các ảnh hưởng không mong muốn đến
độ ổn định hoá học (ví dụ một số kháng sinh có thể bị thuỷ phân) và độ ổn định
vật lý (ví dụ tốc độ hoà tan có thể thay đổi).
v. Cần chú ý đến khả năng thấm khác nhau của các loại
nguyên liệu bao bì khác nhau, từ đó cần phải cụ thể hoá các thông số như độ dày
của vật liệu và hệ số thấm. Nên có bàn luận thích hợp ở mục P2 Phát triển dược
phẩm và P7 Hệ thống bao bì trong Hồ sơ ACTD.
vi. Ảnh hưởng của độ ẩm cao lên dạng bào chế rắn đóng
gói trong bao bì có khả năng thấm ẩm phải được chứng minh bằng số liệu.
4.10. Đánh giá
Cần có một phương pháp hệ thống trong việc trình bày
và đánh giá thông tin về độ ổn định, các thông tin cần có là kết quả từ các thử
nghiệm vật lý, hoá học và vi sinh, bao gồm cả các chỉ tiêu đặc thù của từng
dạng bào chế (ví dụ tốc độ hoà tan đối với các dạng thuốc rắn dùng đường uống).
Mục đích của nghiên cứu độ ổn định là dựa trên thử
nghiệm tối thiểu với 2 hoặc 3 lô thành phẩm thuốc (xem mục 4.7. Điều kiện bảo
quản) để xác lập tuổi thọ và ghi hướng dẫn bảo quản trên nhãn áp dụng cho tất
cả các lô thành phẩm thuốc sau này được sản xuất và đóng gói dưới những điều
kiện tương tự như các lô thử. Mức độ sai khác giữa các lô có ảnh hưởng đến mức
độ tin cậy rằng một lô sản phẩm tương lai sẽ vẫn đạt các tiêu chuẩn chất lượng
trong suốt hạn dùng của sản phẩm.
Các nghiên cứu đơn yếu tố so với đa yếu tố và nghiên
cứu thiết kế đầy đủ so với thiết kế rút gọn có cùng khái niệm cơ bản trong việc
đánh giá số liệu độ ổn định. Đánh giá số liệu từ các nghiên cứu độ ổn định và
sử dụng các số liệu hỗ trợ nếu cần để xác định các chỉ tiêu chất lượng trọng
yếu có thể ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của thành phẩm thuốc. Mỗi một
chỉ tiêu cần đánh giá một cách vừa riêng biệt vừa tổng thể để ước lượng tuổi
thọ. Tuổi thọ đề xuất của thành phẩm không được vượt quá tuổi thọ ước lượng
tính theo từng chỉ tiêu đơn lẻ.
Cây quyết định ở Phụ lục 5.5 phác họa các bước đánh
giá dữ liệu độ ổn định, khi nào thì thực hiện ngoại suy và mức độ ngoại suy là
bao nhiêu có thể được xem xét cho tuổi thọ đề xuất. Phụ lục 5.6 cung cấp (1)
thông tin làm thế nào để phân tích dữ liệu nghiên cứu dài hạn cho các chỉ tiêu
định lượng thích hợp từ một thiết kế nghiên cứu đa yếu tố, đầy đủ hay rút gọn,
(2) thông tin làm thế nào để sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng tuổi thọ và
(3) ví dụ các phân tích thống kê để kiểm định tính hợp nhất của dữ liệu từ các
lô khác nhau hoặc các yếu tố khác nhau. Hướng dẫn bổ sung có thể được tìm thấy
trong các tài liệu tham khảo được liệt kê. (ICH Q1E 6 Feb 03, p.2)
Nói chung, các chỉ tiêu hoá học định lượng được (ví
dụ như hàm lượng, các sản phẩm phân huỷ, hàm lượng chất bảo quản) đối với một
thành phẩm thuốc có thể được giả định là biến đổi theo phương trình động học
bậc 0 trong suốt thời gian bảo quản dài hạn. Vì vậy, các dữ liệu này tuân theo
hồi quy tuyến tính. Mặc dù động học của một số chỉ tiêu định lượng khác (ví dụ:
pH, độ hoà tan) nói chung không được rõ nhưng vẫn có thể áp dụng cùng loại phân
tích thống kê, nếu phù hợp. Dữ liệu của các chỉ tiêu định tính và vi sinh không
phù hợp với phép phân tích thống kê này.
Các gợi ý về phân tích thống kê trong hướng dẫn này
không ngụ ý rằng sử dụng đánh giá thống kê là bắt buộc trong khi nó có thể được
biện luận là không cần thiết. Tuy nhiên, phân tích thống kê có thể hữu ích
trong hỗ trợ tính toán ngoại suy tuổi thọ trong một vài trường hợp và có thể
được yêu cầu để thẩm tra tuổi thọ đề xuất trong các trường hợp khác. (ICH Q1E 6
Feb 03, p.2)
4.10.1. Trình bày dữ liệu
Dữ liệu cho tất cả các chỉ tiêu nên được trình bày
dưới định dạng phù hợp (ví dụ như bảng, biểu đồ, mô tả) và việc đánh giá dữ
liệu này nên được gắn kèm trong hồ sơ đăng ký. Giá trị của các chỉ tiêu định
lượng tại tất cả các thời điểm nên được báo cáo dưới dạng số liệu đo đếm được
(ví dụ như hàm lượng tính theo phần trăm so với hàm lượng trên nhãn). Nếu một
phân tích thống kê được thực hiện, phương pháp sử dụng và các giả thiết của mô
hình nên được chỉ rõ và bàn luận. Bảng tóm tắt các kết quả phân tích thống kê
và/hoặc biểu đồ biểu diễn dữ liệu nghiên cứu dài hạn nên được gắn kèm. (ICH Q1E
6 Feb 03, p.3)
4.10.2. Ngoại suy dữ liệu
Thực tế của việc ngoại suy là sử dụng một tập dữ liệu
đã biết để suy ra thông tin về tập dữ liệu tương lai. Phương pháp ngoại suy
giới hạn được sử dụng để suy rộng chu kỳ tái kiểm hay tuổi thọ có thể được đề
xuất trong hồ sơ đăng ký vượt quá phạm vi quan sát của dữ liệu nghiên cứu dài
hạn có sẵn, đặc biệt khi không có sự biến đổi có ý nghĩa quan sát được ở điều
kiện cấp tốc. Khi ngoại suy phải luôn xem xét đến tình huống xấu nhất có thể
xảy ra tại thời điểm xuất xưởng.
Việc ngoại suy dữ liệu độ ổn định sử dụng giả thiết
rằng mô hình biến đổi tương tự sẽ tiếp tục được áp dụng tại các thời điểm sau
khoảng thời gian của dữ liệu dài hạn có sẵn. Sau đó, việc sử dụng ngoại suy sẽ
được bàn luận ở các khía cạnh, ví dụ, cơ chế của quá trình phân hủy là gì, mức
độ phù hợp của các mô hình toán học và sự tồn tại của các dữ liệu hỗ trợ có
liên quan.
Tính đúng của giả thiết mô hình biến đổi sẽ quyết
định rằng việc ngoại suy dựa trên dữ liệu dài hạn có sẵn có đáng tin cậy hay
không. Ví dụ, khi ước lượng một đường thẳng hay đường cong hồi quy với dữ liệu
có sẵn, dữ liệu tự nó cung cấp một kiểm định tính đúng của giả thiết mô hình
biến đổi, và phương pháp thống kê có thể được sử dụng để kiểm định mức độ phù
hợp của dữ liệu với đường thẳng hay đường cong giả thiết. Không có một kiểm
định nội tại có sẵn nằm ngoài phạm vi dữ liệu quan sát được. Vì vậy, tuổi thọ
được tính trên cơ sở ngoại suy luôn luôn cần được thẩm tra bằng dữ liệu độ ổn định
dài hạn bổ sung ngay khi dữ liệu có sẵn. Cần chú ý đưa vào trong đề cương
nghiên cứu thời điểm tương ứng với tuổi thọ ngoại suy của lô cam kết.
Nếu dữ liệu dài hạn được hỗ trợ bởi những kết quả từ
những nghiên cứu cấp tốc, tuổi thọ có thể được suy rộng vượt quá thời điểm cuối
cùng của nghiên cứu dài hạn. Tuổi thọ ngoại suy có thể tới gấp đôi, nhưng không
vượt quá 12 tháng so với khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn, phụ thuộc vào sự
biến đổi theo thời gian, mức độ dao động của dữ liệu quan sát được, điều kiện
bảo quản đề xuất và mức độ phân tích thống kê đã thực hiện.
4.10.3. Đánh giá dữ liệu cho việc ước lượng tuổi
thọ của thành phẩm thuốc dự định bảo quản ở nhiệt độ phòng
Với thành phẩm thuốc dự định bảo quản ở nhiệt độ
phòng, việc đánh giá nên bắt đầu khi có bất kỳ sự biến đổi có ý nghĩa ở điều
kiện cấp tốc và tiếp tục theo xu hướng và sự dao động của dữ liệu dài hạn. Nên
phác họa các trường hợp phù hợp cho việc ngoại suy tuổi thọ vượt quá khoảng
thời gian của dữ liệu nghiên cứu dài hạn. Cây quyết định ở Phụ lục 5.5 có thể
được sử dụng như công cụ hỗ trợ.
4.10.3.1. Không có sự biến đổi có ý nghĩa ở điều kiện
cấp tốc
Khi không có sự biến đổi có ý nghĩa ở điều kiện cấp
tốc, tuổi thọ phụ thuộc vào bản chất của dữ liệu dài hạn và cấp tốc. (ICH Q1E 6
Feb 03, p.3)
a. Dữ liệu dài hạn và cấp tốc ít biến đổi hoặc không
biến đổi theo thời gian và ít hoặc không dao động
Khi dữ liệu dài hạn và cấp tốc của một chỉ tiêu chất
lượng ít biến đổi hoặc không biến đổi theo thời gian và ít hoặc không dao động,
thì có thể rõ ràng rằng thành phẩm thuốc giữ được các chỉ tiêu chất lượng nằm
trong mức chất lượng trong suốt tuổi thọ đề xuất. Trong trường hợp này, thường
không cần thiết phải thực hiện phân tích thống kê mà nên có những bàn luận cho
việc bỏ qua. Bàn luận có thể bao gồm cơ chế của sự phân hủy hoặc không có sự
phân hủy, sự liên quan của dữ liệu cấp tốc, cân bằng khối, và/hoặc dữ liệu hỗ
trợ khác.
b. Dữ liệu dài hạn hoặc cấp tốc biến đổi theo thời
gian và/hoặc có dao động
Nếu dữ liệu dài hạn hoặc cấp tốc của một chỉ tiêu chất
lượng biến đổi theo thời gian và/hoặc dao động theo một yếu tố hoặc giữa các
yếu tố, phân tích thống kê dữ liệu dài hạn có thể hữu ích để thiết lập tuổi
thọ. Khi có sự khác nhau ở độ ổn định quan sát được giữa các lô hoặc giữa các
yếu tố khác (ví dụ như hàm lượng, kích cỡ bao bì và/hoặc lượng thuốc đóng gói)
hoặc sự kết của các yếu tố (ví dụ như hàm lượng theo kích cỡ bao bì và/hoặc
lượng thuốc đóng gói) mà ngăn cản sự hợp nhất dữ liệu, tuổi thọ đề xuất không
nên vượt quá thời hạn ngắn nhất được rút ra từ bất kỳ lô, yếu tố khác hoặc sự
kết hợp các yếu tố nào. Nói một cách khác, khi sự khác nhau chắc chắn là do một
yếu tố cụ thể (như hàm lượng), tuổi thọ khác nhau có thể xuất hiện ở các mức
khác nhau của yếu tố đó (như hàm lượng khác nhau). Nên có các bàn luận để chỉ
ra nguyên nhân của sự khác nhau và ý nghĩa chung của sự khác nhau đó đối với
thành phẩm thuốc. Sự ngoại suy vượt quá khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn có
thể được đề xuất; tuy nhiên, mức độ ngoại suy sẽ phụ thuộc vào dữ liệu nghiên
cứu dài hạn của chỉ tiêu chất lượng có thể đem phân tích thống kê được hay
không.
● Dữ liệu không thể đem phân tích thống kê
Khi dữ liệu nghiên cứu dài hạn không thể đem phân
tích thống kê, nhưng các dữ liệu hỗ trợ liên quan được cung cấp, tuổi thọ đề
xuất có thể gấp tới 1,5 lần, nhưng không vượt quá 6 tháng, so với khoảng thời
gian nghiên cứu dài hạn. Dữ liệu có liên quan hỗ trợ dữ liệu nghiên cứ dài hạn
thu được từ các lô dùng để phát triển thành phẩm gồm (1) dữ liệu từ công thức
bào chế có liên quan chặt chẽ, (2) dữ liệu từ lô có quy mô sản xuất nhỏ hơn,
hoặc (3) dữ liệu từ lô được đóng gói trong hệ thống bao bì tương tự với lô đầu
tiên dùng để nghiên cứu độ ổn định.
● Dữ liệu có thể đem phân tích thống kê
Khi dữ liệu nghiên cứu dài hạn có thể đem phân tích
thống kê nhưng phân tích thống kê không được thực hiện, mức độ ngoại suy sẽ
tương tự như khi dữ liệu không thể đem phân tích thống kê. Tuy nhiên, nếu phân
tích thống kê được thực hiện, có thể hợp lý nếu đề xuất tuổi thọ tới gấp đôi,
nhưng không vượt quá 12 tháng, so với khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn, khi
đề xuất được củng cố bằng kết quả phân tích và dữ liệu hỗ trợ có liên quan.
4.10.3.2. Biến đổi có ý nghĩa ở điều kiện cấp tốc
Nếu có "biến đổi có ý nghĩa" xảy ra trong
trong vòng 3 đến 6 tháng khi thử nghiệm ở điều kiện cấp tốc, thì tuổi thọ đề
xuất nên dựa trên các số liệu thu được khi bảo quản ở điều kiện dài hạn.
Biến đổi có ý nghĩa
Nói chung, “biến đổi có ý nghĩa” đối với một thành
phẩm thuốc được định nghĩa như sau:
1. Hàm lượng giảm 5% so với giá trị ban đầu hoặc vượt
quá mức chất lượng;
2. Có bất kỳ sản phẩm phân huỷ nào đó vượt quá mức
chất lượng;
3. Không đạt các chỉ tiêu về hình thức, tính chất vật
lý và các thử nghiệm chức năng (ví dụ như màu sắc, tách pha, khả năng tái phân
tán, đóng bánh, độ cứng, phân phối liều mỗi lần xịt), tuy nhiên, một vài biến
đổi về tính chất vật lý (ví dụ như thuốc đặt bị mềm, kem bị chảy) có thể gặp ở
điều kiện cấp tốc thì được xem như là bình thường đối với các dạng bào chế này;
4. Không đạt mức chất lượng pH;
5. Không đạt giới hạn về độ hoà tan đối với 12 đơn vị
phân liều (nang cứng hoặc viên nén).
Nếu “biến đổi đáng kể” xảy ra trong vòng 3 tháng đầu
của thử nghiệm ở điều kiện bảo quản cấp tốc, thì cần có sự bàn luận để chỉ rõ
ảnh hưởng của việc tiếp xúc ngắn hạn với những điều kiện vượt ra ngoài điều
kiện bảo quản đã ghi trên nhãn, ví dụ như trong khi chuyên chở bằng hoặc bốc
dỡ. Nếu phù hợp, thì việc bàn luận này có thể được làm rõ hơn bằng cách thử
nghiệm thêm trên một lô thành phẩm trong khoảng thời gian dưới 3 tháng nhưng
với tần số thử nghiệm lớn hơn bình thường. Không cần tiếp tục thử nghiệm thành
phẩm thuốc đến hết 6 tháng khi mà “biến đổi có ý nghĩa” đã xuất hiện trong vòng
3 tháng đầu tiên.
Cách làm này có thể áp dụng cho các thành phẩm thuốc
như thuốc mỡ, kem hoặc thuốc đặt là những thành phẩm không thể thử nghiệm ở
điều kiện cấp tốc và chỉ yêu cầu thử nghiệm ở điều kiện dài hạn.
*Ghi chú: Những biến đổi vật lý sau có thể xảy ra ở
điều kiện cấp tốc và không được xem là biến đổi có ý nghĩa với thuốc bảo quản ở
điều kiện dài hạn nếu không có các biến đổi khác kèm theo:
a. Sự mềm ra của thuốc đặt được thiết kế để nóng chảy
ở 37 °C, nếu điểm chảy được chứng minh rõ ràng.
b. Không đạt giới hạn độ hòa tan với 12 viên nang
cứng gelatin hoặc viên nén được bao bằng tá dược tạo gel nếu chắc chắn rằng sự
tạo liên kết chéo gây ra sự không đạt này.
Tuy nhiên, sự tách pha xuất hiện ở một dạng bào chế
bán rắn tại điều kiện cấp tốc, thử nghiệm ở điều kiện dài hạn nên được thực
hiện. Ảnh hưởng của sự tương tác nên được xem xét để chắc chắn rằng không có sự
biến đổi có ý nghĩa khác.
4.10.4. Đánh giá dữ liệu để ước lượng tuổi thọ của
thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản ở nhiệt độ dưới nhiệt độ phòng
4.10.4.1. Thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản trong
tủ lạnh
Dữ liệu từ thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản trong tủ
lạnh nên được đánh giá theo các nguyên tắc tương tự như đã mô tả ở mục 4.10.3
cho thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản ở nhiệt độ phòng, ngoại trừ các lưu ý
dưới đây. Cây quyết định ở Phụ lục 5.5 có thể được sử dụng như công cụ hỗ trợ.
a. Không có sự biến đổi có ý nghĩa ở điều kiện cấp
tốc
Khi không có sự biến đổi có ý nghĩa ở điều kiện cấp
tốc, việc ngoại suy tuổi thọ vượt quá thời gian nghiên cứu dài hạn có thể được
đề xuất dựa trên các nguyên tắc phác họa ở mục 4.10.3, ngoại trừ mức độ ngoại
suy sẽ bị giới hạn hơn.
Nếu dữ liệu dài hạn và cấp tốc cho thấy ít có sự biến
đổi theo thời gian và ít dao động, tuổi thọ đề xuất có thể gấp tới 1,5 lần,
nhưng không vượt quá 6 tháng, so với khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn mà
thông thường không cần phân tích thống kê hỗ trợ.
Nếu dữ liệu dài hạn và cấp tốc cho thấy sự biến đổi
theo thời gian và/hoặc dao động, tuổi thọ đề xuất có thể vượt tới 3 tháng so
với khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn nếu (1) dữ liệu dài hạn có thể đem phân
tích thống kê nhưng phân tích thống kê không được thực hiện, hoặc (2) dữ liệu
dài hạn không thể đem phân tích thống kê nhưng dữ liệu hỗ trợ có liên quan được
cung cấp.
Nếu dữ liệu dài hạn và cấp tốc cho thấy sự biến đổi
theo thời gian và/hoặc dao động, tuổi thọ đề xuất có thể gấp tới 1,5 lần, nhưng
không vượt quá 6 tháng, so với khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn nếu (1) dữ
liệu dài hạn có thể đem phân tích thống kê nhưng phân tích thống kê được thực
hiện, hoặc (2) dữ liệu dài hạn không thể đem phân tích thống kê nhưng dữ liệu
hỗ trợ có liên quan được cung cấp, và (3) đề xuất được củng cố bằng kết quả
phân tích và dữ liệu hỗ trợ có liên quan.
b. Biến đổi có ý nghĩa ở điều kiện cấp tốc
Nếu biến đổi có ý nghĩa xuất hiện giữa 3 và 6 tháng
của thử nghiệm ở điều kiện cấp tốc, nên dựa trên dữ liệu dài hạn để đề xuất
tuổi thọ. Việc ngoại suy được xem xét là không phù hợp. Hơn nữa, tuổi thọ ngắn
hơn khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn có thể được xem xét. Nếu dữ liệu dài
hạn có sự dao động, nên thẩm tra tuổi thọ đề xuất bằng phân tích thống kê.
Nếu biến đổi có ý nghĩa xuất hiện trong 3 tháng đầu
của thử nghiệm ở điều kiện cấp tốc, nên dựa trên dữ liệu dài hạn để đề xuất
tuổi thọ. Việc ngoại suy được xem xét là không phù hợp. Tuổi thọ ngắn hơn
khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn có thể được xem xét. Nếu dữ liệu dài hạn có
sự dao động, nên thẩm tra tuổi thọ đề xuất bằng phân tích thống kê. Hơn nữa,
nên có sự bàn luận để chỉ rõ ảnh hưởng của việc tiếp xúc ngắn hạn với những
điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản đã ghi trên nhãn (ví dụ như trong
khi chuyên chở bằng hoặc bốc dỡ). Bàn luận này nên được hỗ trợ, nếu phù hợp,
bằng thử nghiệm tiếp theo trên một lô thành phẩm ở điều kiện cấp tốc trong thời
gian ngắn hơn 3 tháng.
4.10.4.2. Thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản đông
lạnh
Với thuốc dự kiến bảo quản đông lạnh, nên dựa trên dữ
liệu dài hạn để xác định tuổi thọ. Khi không tiến hành thử nghiệm cấp tốc cho
thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản đông lạnh, thử nghiệm một lô ở điều kiện
nhiệt độ nâng cao (ví dụ như 5°C ± 3°C or 25°C ± 2°C) trong một khoảng thời
gian phù hợp nên được thực hiện để chỉ rõ ảnh hưởng của việc tiếp xúc ngắn hạn
với những điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản đã ghi trên nhãn (ví dụ
như trong khi chuyên chở bằng hoặc bốc dỡ).
4.10.4.3. Thành phẩm thuốc dự kiến bảo quản dưới
-20 °C
Với thuốc dự kiến bảo quản dưới -20 °C, nên dựa trên
dữ liệu dài hạn để xác định tuổi thọ và nên đánh giá theo từng trường hợp cụ
thể. (ICH Q1E 6 Feb 03, p.4-7)
4.10.5. Các phương pháp thống kê tổng quát
Nếu có thể, nên sử dụng một phương pháp thống kê
thích hợp để phân tích dữ liệu độ ổn định dài hạn của lô đầu tiên trong hồ sơ
đăng ký gốc. Mục đích của phân tích này là để thiết lập, với mức độ tin cậy
cao, tuổi thọ mà ở đó các chỉ tiêu định lượng sẽ duy trì trong mức chất lượng
cho các lô được sản xuất, đóng gói và bảo quản ở các điều kiện tương tự trong
tương lai. Phương pháp tương tự có thể được áp dụng đối với các lô cam kết để
thẩm tra hoặc suy rộng tuổi thọ đã được chấp nhận bạn đầu.
Trong trường hợp phân tích thống kê được thực hiện để
đánh giá dữ liệu dài hạn do có sự biến đổi theo thời gian và/hoặc dao động,
phương pháp thống kê tương tự nên được sử dụng cho các lô cam kết để thẩm tra
hoặc suy rộng tuổi thọ đã được chấp nhận bạn đầu. (ICH Q1E 6 Feb 03, p.7)
Phân tích hồi quy được xem xét là cách tiếp cận phù
hợp để đánh giá dữ liệu độ ổn định của các chỉ tiêu định lượng và để thiết lập
tuổi thọ. Bản chất mối quan hệ giữa một chỉ tiêu chất lượng và thời gian sẽ
quyết định có nên chuyển đổi dữ liệu trước khi phân tích hồi quy hay không.
Thông thường, mối quan hệ có thể được biểu diễn bởi một hàm số tuyến tính hoặc
phi tuyến trên thang số học hoặc logarit. Đôi khi hồi quy phi tuyến có thể được
mong đợi là phản ánh chính xác hơn mối quan hệ thực sự.
Một cách tiếp cận hợp lý để ước lượng tuổi thọ là
phân tích các chỉ tiêu định lượng để xác định thời điểm sớm nhất mà ở đó giới
hạn khoảng tin cậy 95% của giá trị trung bình quanh đường hồi quy giao với
đường biểu diễn mức chất lượng đề xuất.
Với một chỉ tiêu có xu hướng giảm theo thời gian, cận
dưới của giới hạn khoảng tin cậy 95% nên được so sánh với mức chất lượng. Với
một chỉ tiêu có xu hướng tăng theo thời gian, cận trên của giới hạn khoảng tin
cậy 95% nên được so sánh với mức chất lượng. Với một chỉ tiêu có thể tăng lẫn
giảm theo thời gian, hoặc xu hướng biến đổi của nó là chưa rõ, cả hai cận của
giới hạn khoảng tin cậy 95% nên được tính và so sánh với cận trên và cận dưới
của mức chất lượng.
Nếu kết quả phân tích cho thấy sự dao động giữa các
lô là nhỏ, thì nên hợp nhất các dữ liệu để ước lượng chung. Điều này có thể
được thực hiện trước tiên bằng cách áp dụng các kiểm định thống kê thích hợp
(ví dụ giá trị p đối với mức ý nghĩa để bác bỏ giả thiết lớn hơn 0,25) đối với
độ dốc của đường thẳng hồi quy và giá trị cắt trục tung tại thời điểm 0 cho các
lô riêng rẽ. Nếu việc hợp nhất các dữ liệu của một vài lô là không thích hợp,
thì tuổi thọ chung cần dựa trên thời gian tối thiểu mà một lô có thể được mong
đợi là vẫn đạt mức chất lượng. Bất kỳ sự đánh giá nào cũng nên xem xét không
chỉ chỉ tiêu hàm lượng mà còn cả chỉ tiêu các sản phẩm phân hủy và các chỉ tiêu
thích hợp khác.
Phương pháp tính thống kê dùng để phân tích dữ liệu
phải phù hợp với thiết kế nghiên cứu độ ổn định để đưa ra một kết luận thống kê
có giá trị cho việc ước lượng tuổi thọ. Phương pháp đã mô tả trên có thể được
sử dụng để ước lượng tuổi thọ cho một lô đơn lẻ hoặc cho nhiều lô hợp nhất hợp
sau khi đánh giá bằng một kiểm định thống kê thích hợp. Các ví dụ về các phương
pháp thống kê để phân tích dữ liệu độ ổn định từ thiết kế nghiên cứu được trình
bày ở Phụ lục 5.6. (ICH Q1E 6 Feb 03, p.7)
4.11. Cam kết về độ ổn định
4.11.1. Khi dữ liệu về độ ổn định ở điều kiện dài hạn
của các lô đầu tiên chưa đạt đủ thời gian của tuổi thọ đề xuất được phê duyệt
tại thời điểm cấp phép lưu hành, cần có một cam kết tiếp tục nghiên cứu độ ổn
định sau khi được cấp phép lưu hành để xác định tuổi thọ một cách chắc chắn.
4.11.2. Nếu trong hồ sơ đăng ký đã có các số liệu về
độ ổn định ở điều kiện dài hạn của số lô sản xuất ít nhất bằng số lô tối thiểu
theo quy định mà bao quát được tuổi thọ dự định, thì cam kết sau khi được cấp
phép lưu hành được xem là không cần thiết. Ngược lại, thì một trong số những
cam kết sau cần phải làm:
a. Nếu trong hồ sơ đăng ký đã có các số liệu nghiên
cứu độ ổn định của số lô sản xuất ít nhất bằng số lô tối thiểu theo quy định,
cần cam kết tiếp tục các nghiên cứu dài hạn đến hết tuổi thọ đề xuất và các
nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng.
b. Nếu trong hồ sơ đăng ký đã có các số liệu nghiên
cứu độ ổn định của ít hơn 3 lô sản xuất, cần cam kết tiếp tục nghiên cứu ở điều
kiện thực trong tuổi thọ đề xuất và nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng, cam kết
có thêm các lô sản xuất để có đủ ít nhất là số lô tối thiểu theo quy định, thực
hiện nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện dài hạn đến hết tuổi thọ đề xuất và
nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng trên các lô này.
c. Nếu trong hồ sơ đăng ký không có các số liệu về độ
ổn định của các lô sản xuất, cần cam kết thực hiện nghiên cứu độ ổn định ở điều
kiện dài hạn đến hết tuổi thọ đề xuất và nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng trên
3 lô sản xuất đầu tiên.
Đề cương nghiên cứu độ ổn định áp dụng cho các lô cam
kết phải giống như đã thực hiện đối với các lô đầu tiên, trừ khi có những biện
luận có tính khoa học.
4.11.3. Nếu báo cáo nghiên cứu độ ổn định đã nộp được
thực hiện ở những điều kiện khác và không chứng minh được rằng thành phẩm thuốc
vẫn đạt các chỉ tiêu chấp nhận được nêu ra trong hướng dẫn này, cơ sở đăng ký
phải nộp cam kết và đề cương nghiên cứu về độ ổn định sau khi được cấp phép lưu
hành. Trong những trường hợp như vậy, phải cân nhắc các lựa chọn sau đây: (1)
rút ngắn tuổi thọ, (2) dùng hệ thống bao bì đóng gói có khả năng bảo vệ tốt hơn
hoặc (3) đưa thêm các chú ý trên nhãn
4.11.4. Nghiên cứu độ ổn định sau khi cấp phép lưu
hành có thể được thực hiện ở bất kỳ nước thành viên nào thuộc ASEAN, nước xuất
xứ hoặc bất kỳ nước nào có điều kiện bảo quản như đã yêu cầu.
4.12. Cách trình bày/ghi nhãn
Trình bày về điều kiện bảo quản ghi trên nhãn phải
theo đúng các cầu của quốc gia/khu vực có liên quan. Trình bày phải dựa trên
đánh giá về độ ổn định của thành phẩm thuốc. Nếu có thể, nên đưa ra chỉ dẫn cụ
thể, đặc biệt là đối với các thành phẩm thuốc không chịu được điều kiện đông
lạnh. Nên tránh dùng các thuật ngữ như “điều kiện phòng” hoặc “nhiệt độ phòng”.
Phải có sự kết nối trực tiếp giữa nội dung ghi nhãn
với các đặc tính về độ ổn định đã được chứng minh của thành phẩm thuốc.
Điều kiện bảo quản (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm) được
nêu ra phải dựa trên các yêu cầu liên quan của quốc gia/khu vực hoặc tuân theo
đề xuất dưới đây. Khoảng biến đổi phải dựa trên đánh giá về độ ổn định của
thành phẩm thuốc.
Bảng 1
Đề xuất ghi nhãn cho thành phẩm thuốc
Điều kiện
nghiên cứu mà ở đó độ ổn định của thành phẩm thuốc đã được chứng minh | Đề xuất
ghi nhãna |
30 °C/75%
RH (dài hạn) 40 °C/75%
RH (cấp tốc) | “Không
bảo quản ở nhiệt độ trên 30 °C” hoặc “Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 °C” |
25 °C/60%
RH (dài hạn)bc 40 °C/75%
RH (cấp tốc) | “Không
bảo quản ở nhiệt độ trên 25 °C” hoặc “Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C” |
5 °C ± 3
°C | “Bảo quản
trong tủ lạnh (2 °C đến 8 °C)” |
-20 °C ±
5 °C | “Bảo quản
trong tủ đông lạnh” |
a Trong quá trình bảo quản, vận chuyển và
phân phối thành phẩm thuốc, phải giám sát việc thực hiện Thực hành tốt phân
phối thuốc hiện hành (GDP).
b Áp dụng với điều kiện: (a) Khi sản phẩm
không thể đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình bảo quản khi nghiên cứu
độ ổn định dài hạn ở điều kiện 30°C/75% RH trong thời gian dưới 18 tháng; (b)
Thời hạn 18 tháng được xem như là thời hạn khả thi tối thiểu để thực hiện việc
phân phối thuốc.
c Doanh nghiệp phải nộp minh chứng bằng dữ
liệu khoa học phù hợp về tất cả các khía cạnh liên quan đến sản phẩm như dược
chất, thành phẩm, công thức, bao bì…
Nếu điều kiện nghiên cứu khác với bảng trên, đề xuất
ghi nhãn nên được giải trình bằng các nghiên cứu độ ổn định hỗ trợ.
Về nguyên tắc, thành phẩm thuốc nên được đóng trong
bao bì đảm bảo độ ổn định và bảo vệ thuốc khỏi sự biến chất. Không nên sử dụng
việc trình bày điều kiện bảo quản để bù đắp cho sự chưa hợp lý hay chưa hoàn
chỉnh của việc đóng gói. Các trình bày bổ sung trên nhãn có thể được sử dụng
trong các trường hợp mà ở đó kết quả nghiên cứu độ ổn định chứng minh được ảnh
hưởng của các yếu tố được liệt kê ở bảng 2 dưới đây.
Bảng 2
Các trình bày bổ sung trên nhãn sử dụng khi kết quả
nghiên cứu độ ổn định chứng minh được ảnh hưởng của các yếu tố.
Các
yếu tố ảnh hưởng | Trình
bày bổ sung trên nhãn có liên quan |
Thành phẩm thuốc không thể chịu được điều kiện bảo
quản trong tủ lạnh | “Không bảo quản trong tủ lạnh hoặc đông lạnh”a |
Thành phẩm thuốc không thể chịu được điều kiện bảo
quản đông lạnh | “Không bảo quản đông lạnh”a |
Thành phẩm thuốc nhạy cảm với ánh sáng | “Tránh ánh
sáng” |
Thành phẩm thuốc không thể chịu được nhiệt độ cao,
ví dụ như thuốc đặt | “Không bảo quản và vận chuyển ở nhiệt độ trên 30 °C” |
Thành phẩm thuốc dễ hút ẩm | “Bảo quản ở điều kiện khô ráo” |
a Phụ thuộc vào dạng bào chế và đặc tính
của thành phẩm thuốc mà có thể có nguy cơ thuốc bị biến chất do các biến đổi
vật lý khi bảo quản ở nhiệt độ thấp, ví dụ như dạng thuốc lỏng hoặc bán rắn.
Nhiệt độ thấp còn có thể ảnh hưởng đến đồ bao gói trong một vài trường hợp. Các
trình bày bổ sung có thể cần thiết cho việc tính đến các khả năng này.
1. Các cụm từ như “điều kiện phòng” hoặc “nhiệt độ
phòng” là không được chấp nhận.
2. Phải ghi các yêu cầu như thời hạn sử dụng và điều
kiện bảo quản sau khi mở nắp, sau khi pha loãng hoặc sau khi pha lại thành dung
dịch, nếu có. Ví dụ, thuốc tiêm kháng sinh hoặc hỗn dịch được bào chế ở dạng
bột pha lại.
5. PHỤ LỤC
5.1. Đề cương nghiên cứu độ ổn định (ví dụ)
5.1.1. VIÊN NÉN PARACETAMOL 500 mg ÉP TRONG VỈ PVC
(10 viên)
1. Mục đích
Để đánh giá độ ổn định của sản phẩm do việc nâng quy
mô từ nghiên cứu và phát triển sang quy mô sản xuất.
2. Thiết kế nghiên cứu
Sản phẩm được ép trong vỉ PVC và được bảo quản theo điều
kiện bảo quản được nêu trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.1. Nguyên liệu thử
- Màng dính (push - through foil):
Màng nhôm dày 20 µm, mặt trong phủ keo dính nhiệt,
mặt ngoài phủ PVC (8g/m2), cứng, mặt ngoài sáng ánh thiếc bạc.
- Màng tạo hình:
Màng PVC dày 250 µm.
Lô số | Kiểu
đóng gói | Điều
kiện/thời hạn bảo quản |
001 002 003 | Vỉ PVC Vỉ PVC Vỉ PVC | Điều kiện dài hạn (60 tháng); Cấp tốc (6 tháng) Điều kiện dài hạn (60 tháng); Cấp tốc (6 tháng) Điều kiện dài hạn (60 tháng); Cấp tốc (6 tháng) |
2.2. Kế hoạch thử nghiệm
2.2.1. Điều kiện bảo quản và khoảng thời gian lấy
mẫu
Viên nén paracetamol được đưa vào ép vỉ PVC, 10 vỉ
được đựng trong một hộp giấy carton và bảo quản ở các điều kiện sau:
Điều
kiện bảo quản | Khoảng
thời gian lấy mẫu |
Bảo quản ở điều kiện dài hạn Nhiệt độ 30 °C, độ ẩm tương đối 75% | 0, 3, 6, 9, 12, 18, 24, 36, 48, 60 tháng |
Cấp tốc Nhiệt độ 40 °C, độ ẩm tương đối 75% | 0, 1, 3, 6 tháng |
Thời gian biểu chi tiết được đính kèm.
2.2.2. Thử nghiệm và tiêu chuẩn thử
Phòng đảm bảo chất lượng/kiểm tra chất lượng chịu
trách nhiệm bảo quản và thử nghiệm mẫu tuân theo điều kiện bảo quản và phương
pháp thử đã được thẩm định.
Các mẫu được lấy ra khỏi nơi bảo quản trước ngày thử
như đã ghi trong thời gian biểu và để ở 5 °C cho đến khi phân tích.
Công việc phân tích phải được tiến hành không muộn
hơn 4 tuần kể từ khi lấy mẫu ra khỏi nơi bảo quản.
Quy trình thử: Số XXXX. Các thông số được thử nghiệm
là:
a. Thử nghiệm vật lý
- Tính chất
- Khối lượng trung bình
- Độ hoà tan
- Thời gian rã
- Độ cứng
- Độ bở
- Hàm lượng nước
b. Hàm lượng paracetamol
c. Sản phẩm phân hủy: p-aminophenol
3. Số lượng mẫu thử (của một lô/một điều kiện
bảo quản)
Nghiên cứu cấp tốc:
- Hình thức: 0 viên*
- Hàm lượng nước: 10 viên
- Thời gian rã: 6 viên
- Độ hoà tan: 6 viên
- Hàm lượng và tạp chất: 10 viên
- Độ cứng: 10 viên
- Độ bở: 50 viên
* Việc quan sát được thực hiện trên các viên dùng thử
các tiêu chuẩn khác
Tổng số viên cho 1 lần thử = 92 viên (làm tròn thành
100 viên)
Số thử nghiệm: 4 lần
Số lượng cần dùng:
= 4 x 100 viên
= 400 viên
= 40 vỉ x 10 viên
= 4 hộp
Nghiên cứu dài hạn:
- Hình thức: 0 viên*
- Hàm lượng nước: 10 viên
- Thời gian rã: 6 viên
- Độ hoà tan: 6 viên
- Hàm lượng và tạp chất: 10 viên
- Độ cứng: 10 viên
- Độ bở: 50 viên
* Việc quan sát được thực hiện trên các viên dùng thử
các tiêu chuẩn khác
Tổng số viên cho 1 lần thử = 92 viên (làm tròn thành
100 viên)
Số thử nghiệm: 9 lần
Số lượng cần dùng:
= 9 x 100 viên
= 900 viên
= 90 vỉ x 10 viên
= 9 hộp
Tổng số thuốc cần cho cả 2 thử nghiệm cần = 4 hộp + 9
hộp = 13 hộp x 10 vỉ
4. Nội dung báo cáo
1. Người chịu trách nhiệm
2. Tóm tắt
3. Mục đích
4. Nguyên liệu thử
5. Thành phần
6. Đóng gói
7. Điều kiện bảo quản và thời gian biểu của quá trình
thử
8. Quy trình phân tích
9. Chuẩn đối chiếu
10. Kết quả:
10.1. Độ ổn định vật lý
10.2. Độ ổn định hoá học
10.2.1. Độ ổn định trong điều kiện bảo quản dài hạn
10.2.2. Độ ổn định trong điều kiện bảo quản cấp tốc
11. Bàn luận/kết luận:
12. Kết quả thử ở dạng bảng
Người xét
duyệt | Người
kiểm tra | Người
soạn thảo |
5.1.2. THỜI GIAN BIỂU NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH
Viên nén
paracetamol 500 mg
Ngày
02.7.1997
Bảo
quản | Thời
gian biểu |
Thời
điểm | Điều
kiện | Lô số
001 | Lô số
002 | Lô số
003 |
Bắt đầu | Cấp tốc | 02.07.1997 | 09.07.1997 | 16.07.1997 |
Dài hạn | 04.07.1997 | 12.07.1997 | 18.07.1997 |
1 tháng | Cấp tốc | 02.08.1997 | 09.08.1997 | 16.08.1997 |
3 tháng | Cấp tốc | 02.10.1997 | 09.10.1997 | 16.10.1997 |
Dài hạn | 04.10.1998 | 12.10.1997 | 18.10.1997 |
6 tháng | Cấp tốc | 02.01.1998 | 09.01.1998 | 16.01.1998 |
Dài hạn | 04.01.1998 | 12.01.1998 | 18.01.1998 |
9 tháng | Dài hạn | 04.04.1998 | 12.04.1998 | 18.04.1998 |
12 tháng | Dài hạn | 04.07.1998 | 12.07.1998 | 18.07.1998 |
18 tháng | Dài hạn | 04.01.1999 | 12.01.1999 | 18.01.1999 |
24 tháng | Dài hạn | 04.07.1999 | 12.07.1999 | 18.07.1999 |
36 tháng | Dài hạn | 04.07.2000 | 12.07.2000 | 18.07.2000 |
48 tháng | Dài hạn | 04.07.2001 | 12.07.2001 | 18.07.2001 |
60 tháng | Dài hạn | 04.07.2002 | 12.07.2002 | 18.07.2002 |
Ghi chú: Cấp tốc: Nhiệt độ 40 °C ± 2 °C/độ ẩm tương đối 75%
± 5% Điều kiện dài hạn: Nhiệt độ 30 °C ± 2 °C/độ ẩm
tương đối 75% ± 5% |
Người xét
duyệt | Người
kiểm tra | Người
soạn thảo |
5.2. Mẫu báo cáo (ví dụ)
THÀNH PHẨM THUỐC: VIÊN NÉN PARACETAMOL
HÀM LƯỢNG: | 500 mg | Ngày 23/07/02 |
Hồ sơ số: | XXXX | Trang: 1/20 |
Loại nghiên cứu: | Độ ổn định trước và sau khi lưu hành |
Mục tiêu: | Độ ổn định của thành phẩm thuốc được bảo quản ở
điều kiện dài hạn và điều kiện cấp tốc |
Thời gian nghiên cứu: | 60 tháng |
Đóng gói: | Ép vỉ PVC |
Xuất sứ: | MMM Ltd, Jakarta, Indonesia |
Đơn vị nghiên cứu độ ổn định: | Phòng nghiên cứu và phát triển John Doe |
Đảm bảo chất lượng: | Tom Smith |
1. Chịu trách nhiệm
Người
chịu trách nhiệm | Phòng/Địa
điểm | Chịu trách
nhiệm |
John Doe | Nghiên
cứu và phát triển | Thử
nghiệm vật lý và hoá học |
John Doe | Nghiên
cứu và phát triển | Thử
nghiệm vi sinh |
2. Tóm tắt
Báo cáo này trình bày số liệu về độ ổn định của viên
nén paracetamol 500 mg được bảo quản tới 60 tháng trong bao bì đóng gói sơ cấp
như đã lưu hành trên thị trường.
Mọi biến đổi có liên quan đến bảo quản xảy ra trong
sản phẩm cuối cùng đã được theo dõi bằng các phép thử kiểm tra độ ổn định
chuyên biệt. Thiết kế thử nghiệm được dựa trên đặc tính ổn định của dược chất
paracetamol và những yêu cầu cụ thể của dạng bào chế.
Tuổi thọ:
Thành phẩm có tuổi thọ 5 năm.
Hướng dẫn bảo quản:
Thành phẩm không có nhãn ghi hướng dẫn bảo quản.
3. Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ ổn định
của viên nén paracetamol 500 mg được bảo quản ở điều kiện dài hạn và điều kiện
cấp tốc. Các mẫu thuốc được lật ngược để thuốc chắc chắn tiếp xúc với hệ thống
bao bì đóng gói.
4. Vật liệu thử
Thông tin chi tiết về các lô đem thử nghiệm độ ổn
định được liệt kê trong bảng sau:
4.1. Nguyên liệu
Nguyên
liệu | Số lô | Nguồn
gốc |
001 | 002 | 003 |
Paracetamol | Ghi chú:
DC | ................ | ................ | ................ |
Lactose monohydrat | .................. | ................. | ................. | ................ |
Tinh bột ngô | .................. | ................. | ................. | ................ |
Tinh bột ngô thủy phân | .................. | ................. | ................ | ................ |
Talc | ................. | ................. | ................. | ................ |
Silic dioxyd keo khan (Aerosil 200) | ................. | ................. | ................. | ................ |
Magnesi stearat | ................. | ................. | ................. | ................ |
4.2. Thành phẩm
Hàm lượng | Lô số | Sản
xuất | Quy mô | Cỡ lô (viên) |
Ngày sản
xuất | Nơi
sản xuất |
500 mg/viên 500
mg/viên 500
mg/viên | 001 002 003 | 02.07.1997 09.07.1997 16.07.1997 | Jakarta Jakarta Jakarta | Sản xuất Sản xuất Sản xuất | 280000 280000 280000 |
5. Thành phần
1 viên nén paracetamol có chứa:
Thành
phần | Khối
lượng (mg) | Nguồn
gốc |
Paracetamol Lactose monohydrat Tinh bột ngô Tinh bột ngô thủy phân Talc Silic dioxyd keo khan (Aerosil 200) Magnesi stearat | 500,00 79,00 65,50 5,00 3,00 2,00 0,50 | .................... .................... .................... .................... .................... .................... .................... |
Tổng cộng | 655,00 | |
6. Đóng gói
Các thử nghiệm về độ ổn định đối với các lô thuốc đã
nêu trên được đóng gói trong bao bì sơ cấp như sau:
Thuốc được ép trong vỉ PVC gồm các lớp sau:
● Màng dính: Màng nhôm dày 20 µm, mặt trong được phủ
keo dính nhiệt, mặt ngoài phủ PVC (8 g/m2), cứng, mặt ngoài sáng ánh
thiếc bạc.
● Màng tạo hình: Màng PVC dày 250 µm.
7. Điều kiện bảo quản và các thời điểm thử
Các mẫu thuốc khác nhau của các thành phẩm thuốc đã
được đóng gói đã được thử theo lịch trình sau đây:
Điều kiện
bảo quản | Khoảng
thời gian thử (tháng) |
0 | 1 | 3 | 6 | 9 | 12 | 18 | 24 | 36 | 48 | 60 |
Nhiệt độ
30 °C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 75% ± 5% | x | - | x | x | x | x | x | x | x | x | X |
Nhiệt độ
40 °C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 75% ± 5% | x | x | x | x | - | - | - | - | - | - | - |
8. Quy trình phân tích
Các phép thử độ ổn định của viên nén paracetamol đã
được tiến hành theo phương pháp thử của USP.
Trong quá trình thử nghiệm về độ ổn định, các chỉ
tiêu chính để đánh giá độ ổn định được ghi ở bảng dưới đây:
Chỉ
tiêu thử | Phương
pháp thử | Giới
hạn |
Độ cứng | USP | > 70 N |
Độ bở | USP | < 2% |
Sản phẩn phân hủy ● p-aminophenol | USP | < 0,005% |
Độ nhiễm khuẩn | USP | Tổng cộng < 102 khuẩn lạc E.
coli: không có |
Hàm lượng (Sắc ký lỏng) | USP | 95,0 - 105,0% |
Chú ý: Như đã đề cập ở mục 2.1.2, 3.1 và 3.2, cần
thêm thử nghiệm thời gian rã và độ hoà tan.
9. Chuẩn đối chiếu
Đã dùng paracetamol chuẩn theo USP hàm lượng 99,5%.
10. Kết quả
Các kết quả thử được trình bày trong các bảng kèm
theo.
10.1. Độ ổn định vật lý
Nghiên cứu độ ổn định vật lý của viên nén paracetamol
500 mg đã chứng tỏ viên nén không bị biến đổi sau 60 tháng bảo quản ở nhiệt độ 30
°C/độ ẩm tương đối 75% và sau 6 tháng trong điều kiện cấp tốc ở nhiệt độ 40 °C/độ
ẩm tương đối 75%.
Hình thức viên không có biến đổi gì đáng kể.
10.2. Độ ổn định hoá học
Độ ổn định ở điều kiện dài hạn
Bảo quản sau 60 tháng ở nhiệt độ 30 °C/độ ẩm tương
đối 75% không có ảnh hưởng gì đáng kể lên tính ổn định hoá học của thành phẩm
thuốc. Riêng chỉ tiêu “tạp chất hữu cơ” chỉ có sự biến đổi rất nhỏ. Nồng độ
p-aminophenol dưới 0,005%.
Hàm lượng paracetamol đã không thay đổi đáng kể sau
khi bảo quản ở điều kiện dài hạn trong 60 tháng so với hàm lượng ban đầu của
các lô.
Độ ổn định ở điều kiện cấp tốc
Bảo quản ở điều kiện cấp tốc trong 6 tháng không ảnh
hưởng đến độ ổn định hoá học.
Hàm lượng paracetamol đã không thay đổi đáng kể so
với giá trị ban đầu của các lô.
11. Bàn luận/kết luận
Bảo quản ở điều kiện thử nghiệm dài hạn không làm
thay đổi kết quả định lượng paracetamol. Không nhận thấy có biến đổi đáng kể
nào về độ ổn định vật lý và hoá học. Vì các dữ liệu thử nghiệm dài hạn và cấp
tốc cho thấy sự thay đổi rất nhỏ hoặc không thay đổi theo thời gian và sự dao
động rất thấp nên việc phân tích thống kê được xem là không cần thiết.
Tuổi thọ:
Căn cứ vào các số liệu về kết quả nghiên cứu đã xác
định được tuổi thọ của thành phẩm là 5 năm.
Hướng dẫn bảo quản:
Thành phẩm có thể được ghi nhãn "Bảo quản dưới
30 °C".
Tóm tắt kết quả nghiên cứu độ ổn định
Bảng 1
Thành phẩm: Paracetamol Lô số: 001
Hàm lượng: 500 mg/viên nén
Đóng gói: Vỉ bấm PVC
Bảo quản | Hình thức | Độ cứng
(N) | Độ bở (%) | Hàm
lượng: paracetamol 500 mg | Sản phẩm phân
hủy | Giới hạn
vi sinh vật |
Thời gian
(tháng) | Điều kiện | p-aminophenol
(%) |
Chỉ tiêu | Viên nén màu
trắng hình trụ dẹt | >
70 N | ≤ 2 % | 95,0 - 105,0% | ≤ 0,005% | Tổng số ≤
102 CFU E.coli:
không có |
Ban đầu | | Đạt | 80 | 1 | 98,8 | 0,001 | Đạt |
3 6 9 12 18 24 36 48 60 | Nhiệt độ 30
°C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 70% ± 5% | Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt | 80 85 90 85 97 94 87 98 93 | 1 0,5 0,5 1 1 0,5 1 1 0,5 | 101,4 98,3 99,6 98,9 99,0 98,9 99,1 99,5 99,3 | 0,002 0,004 0,001 0,003 0,003 0,004 0,002 0,001 0,001 | Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt |
3 6 | Nhiệt độ 40
°C ± 2 °C Độ ẩm
tương đối 70% ± 5% | Đạt Đạt | 96 80 | 0,5 0,5 | 100,05 99,6 | 0,004 0,004 | Đạt Đạt |
Chú ý: - Cần thêm dữ liệu về thời gian rã hoặc độ hoà
tan cho mỗi lô
- Với lô 002 và 003, các kết quả nghiên cứu được báo
cáo theo cùng mẫu như lô 001.
5.3. Thiết kế rút gọn (phân cực và ma trận)
Một thiết kế nghiên cứu đầy đủ là một thiết kế mà
trong đó ở các mẫu thử có sự kết hợp của tất cả các yếu tố được thử nghiệm ở
tất cả các thời điểm. Một thiết kế rút gọn là một thiết kế mà trong đó ở các
mẫu thử không có sự kết hợp của tất cả các yếu tố tại tất cả các thời điểm thử
nghiệm. Một thiết kế rút gọn có thể là sự thay thế thích hợp cho một thiết kế
đầy đủ khi có nhiều yếu tố cần xem xét. Bất kỳ một thiết kế rút gọn nào cũng
cần có đủ khả năng để ước lượng tuổi thọ. Trước khi xem xét một thiết kế rút
gọn, các giả thiết cần được đánh giá và lý giải. Cần xem xét nguy cơ phải thiết
lập một tuổi thọ ngắn hơn tuổi thọ được xác định từ thiết kế đầy đủ vì lượng dữ
liệu thu được bị giảm đi.
Trong khi thực hiện một nghiên cứu theo thiết kế rút
gọn, việc chuyển đổi thành thử nghiệm đầy đủ hoặc thành một thiết kế rút gọn ít
hơn có thể được xem xét nếu đưa ra được các lý giải và các nguyên tắc của thiết
kế đầy đủ hoặc thiết kế rút gọn được tuân theo. Tuy nhiên, việc điều chỉnh đúng
phải được thực hiện bằng phân tích thống kê, để giải thích cho việc tăng cỡ mẫu
thử do sự thay đổi. Khi thay đổi thiết kế, thử nghiệm đầy đủ hoặc thử nghiệm
rút gọn ít hơn phải cần được tiến hành ở tất cả các thời điểm còn lại của
nghiên cứu độ ổn định.
Khả năng áp dụng thiết kế rút gọn
Thiết kế rút gọn có thể được áp dụng để nghiên cứu độ
ổn định của hầu hết các loại thành phẩm thuốc, mặc dù vậy việc lý giải thêm
phải được đưa ra đối với một vài hệ cung cấp thuốc phức tạp mà ở đó có thể có
nhiều tương tác giữa thuốc - dụng cụ cung cấp thuốc.
Thiết kế phân cực
Thiết kế phân cực là thiết kế về một lịch trình độ ổn
định trong đó chỉ những mẫu ở về các cực của các yếu tố thiết kế nào đó (ví dụ
như hàm lượng, cỡ bao bì và/hoặc lượng đóng) được thử nghiệm tại tất cả các
thời điểm như trong thiết kế đầy đủ. Thiết kế giả thiết rằng độ ổn định của bất
kỳ hàm lượng trung gian nào được đại diện bởi độ ổn định của các cực thử.
Ví dụ về thiết kế:
Bảng 1 là một ví dụ về thiết kế phân cực. Thí dụ này
được dựa trên một thành phẩm có 3 loại hàm lượng và 3 cỡ bao bì (P1, P2 và P3).
Trong ví dụ này, 2 cỡ bao bì bằng polyethylen tỷ trọng cao có dung tích 15 ml
(P1) và 500 ml (P3) đại diện cho 2 cực. Các lô đối với mỗi kết hợp đã chọn cần
được thử nghiệm tại mỗi một thời điểm giống như thiết kế đầy đủ.
Bảng 1: Thí dụ về một thiết kế phân cực
Hàm lượng | 50 mg | 75 mg | 100 mg |
Lô | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 |
Kích cỡ
bao bì | 15 ml | T | T | T | | | | T | T | T |
100 ml | | | | | | | | | |
500 ml | T | T | T | | | | T | T | T |
Chú thích:
T là mẫu được thử
Thiết kế phân cực giả thiết rằng độ ổn định với hàm
lượng hoặc kích cỡ trung gian được biểu diễn thông qua độ ổn định ở các cực
thiết kế. Nếu phân tích thống kê chỉ ra rằng độ ổn định với hàm lượng hoặc kích
cỡ ở các cực thiết kế là khác nhau thì độ ổn định với hàm lượng hoặc kích cỡ
trung gian không được xem là ổn định hơn cực kém ổn định nhất. Ví dụ, nếu P1
trong thiết kế phân cực ở trên kém ổn định hơn P3 thì tuổi thọ với P2 không
được vượt quá P1. Sự nội suy giữa P1 và P3 là không được xem xét. (ICH Q1E 6
Feb 03, p.13)
Thiết kế ma trận
Là thiết kế cho một chương trình nghiên cứu độ ổn
định trong đó chỉ có một nhóm mẫu được chọn trong tổng số mẫu có sự kết hợp tất
cả các yếu tố sẽ được thử nghiệm tại một thời điểm xác định. Ở thời điểm kế
tiếp, một nhóm mẫu khác có sự kết hợp tất cả các yếu tố sẽ được thử nghiệm.
Thiết kế giả định rằng tại từng thời điểm thử nghiệm, độ ổn định của mỗi nhóm mẫu
đã được thử nghiệm sẽ đại diện cho độ ổn định của toàn bộ mẫu. Các yếu tố khác
nhau giữa các mẫu của cùng một thành phẩm thuốc phải được xác định, ví dụ khác
nhau về lô sản xuất, hàm lượng, cỡ đóng gói của cùng hệ thống bao bì đóng gói,
và trong một số trường hợp, có thể khác hệ thống bao bì đóng gói.
Khi hệ bao bì thứ cấp có tác động đến độ ổn định của
thành phẩm thuốc thì thiết kế ma trận có thể được thực hiện chéo giữa các hệ
bao bì. Mỗi điều kiện bảo quản phải được xử lý riêng bằng thiết kế ma trận riêng
của nó. Thiết kế ma trận không được thực hiện chéo giữa các thuộc tính thử. Tuy
nhiên, những thiết kế ma trận thay thế khác cho các thuộc tính thử khác nhau có
thể áp dụng nếu được chứng minh.
Các ví dụ về thiết kế:
Các ví dụ về thiết kế ma trận dựa trên thời điểm đối
với một sản phẩm có hai hàm lượng (S1 và S2) như trình bày ở bảng 2. Thuật ngữ
“rút gọn một nửa” và “rút gọn một phần ba” nói đến chiến lược rút gọn áp dụng
đầu tiên với thiết kế nghiên cứu đầy đủ. Ví dụ, rút gọn một nửa là loại đi 1
trong 2 thời điểm từ thiết kế nghiên cứu đầy đủ và rút gọn 1/3 bớt đi 1 trong 3
thời điểm. Trong các ví dụ trình bày ở bảng 2, sự rút gọn ở đây ít hơn một nửa
và 1/3 vì bao gồm thử nghiệm đủ ở một vài thời điểm như thời điểm bắt đầu, thời
điểm 12 tháng và thời điểm kết thúc. Chính vì thế sự rút gọn ở đây ít hơn 1/2
(24/48) và 1/3 (16/48) thực tế rút gọn tương ứng là 15/48 và 10/48.
Bảng 2: Các
ví dụ về thiết kế ma trận dựa trên thời điểm cho một sản phẩm có hai hàm lượng
“Rút gọn
một nửa”
Thời điểm
(tháng) | 0 | 3 | 6 | 9 | 12 | 18 | 24 | 36 |
Hàm lượng | S1 | Lô 1 | T | T | | T | T | | T | T |
Lô 2 | T | T | | T | T | T | | T |
Lô 3 | T | | T | | T | T | | T |
S2 | Lô 1 | T | | T | | T | | T | T |
Lô 2 | T | T | | T | T | T | | T |
Lô 3 | T | | T | | T | | T | T |
T là mẫu
được thử
“Rút gọn một phần ba”
Thời điểm
(tháng) | 0 | 3 | 6 | 9 | 12 | 18 | 24 | 36 |
Hàm lượng | S1 | Lô 1 | T | T | | T | T | | T | T |
Lô 2 | T | T | T | | T | T | | T |
Lô 3 | T | | T | T | T | T | T | T |
S2 | Lô 1 | T | | T | T | T | T | T | T |
Lô 2 | T | T | | T | T | | T | T |
Lô 3 | T | T | T | | T | T | | T |
T là mẫu
được thử
Chi tiết hơn được mô tả trong ICH Q1D.
5.4. Ví dụ về kiểu, độ dày và hệ số thấm của
nguyên liệu làm bao bì trình bày trong bảng 1 và khả năng thấm hơi nước của các
loại nguyên liệu bao bì khác nhau được trình bày trong hình 1.
Bảng 1. Ví
dụ về kiểu, độ dày và hệ số thấm của nguyên liệu làm bao bì
TT | Nguyên
liệu | Độ dày | Độ dày
thường dùng (µm) | Tiêu
chuẩn về khả năng thấm | Khả
năng chịu nhiệt |
Ở 23°C/
85% RH (g/m2.ngày) | Ở 38°C/
90% RH (g/m2.ngày) |
1 | PVC (Polivinyl clorid) | 250 µm | 200-250
µm | 1,6-1,8 | 3,0-3,2 | Tốt |
2 | Duplex (PVC+PVDC) PVC (Polivinyl clorid) PVDC (Polivinyliden clorid) | | 270 µm | | Tốt/ Xuất
sắc |
200 - 250
µm | |
5 µm cho
bề rộng 10g/m2 (40-60-80 g/m2) | 40 g/m2 | 0,15 | 0,6 |
60 g/m2 | 0,1 | 0,4 |
80 g/m2 | 0,05 | 0,3 |
3 | Triplex (PVC + PE + PVDC) PVC (Polivinyl clorid) PE (Polyethylen) PVDC (Polivinyliden clorid) | | 300 µm | | Tốt/ Xuất
sắc (tùy theo độ dày) |
200 -250
µm | | |
25 µm |
5 µm cho
bề rộng 10 g/m2 (40-60-90 g/m2) | 40 g/m2 | 0,12 | 0,55 |
60 g/m2 | 0,06 | 0,35 |
90 g/m2 | 0,02 | 0,2 |
4 | Starflex (PVC+TE +PVDC) PVC (Polivinyl chlorid) TE (Thermolast) PVDC (Polivinyliden chlorid) | | Tối đa
300 µm | | Tốt/ Xuất
sắc (tùy theo độ dày) |
200 -250
µm | |
Trải rộng
TE (bao phủ) 5 g/m2 |
5 µm cho
bề rộng 10 g/m2 (60-90-120 g/m2) | 60 g/m2 | 0,06 | 0,35 |
90 g/m2 | 0,03 | 0,2 |
120 g/m2 | 0,01 | 0,15 |
5 | PVC +ACLAR PVC (Polivinyl clorid) ACLAR (Polyfluor carbonat) | | 270 µm | | | Xuất sắc |
200 -250
µm | | | |
15 -23-51
µm | 15 g/m2 | - | 0,39 |
| 23 g/m2 | - | 0,22 |
| 51 g/m2 | - | 0,11 |
6 | PVC/PE/ACLAR PVC (Polivinyl clorid) PE (Polyethylen) ACLAR (Polyfluor carbonat) | | 280 µm | | | Xuất sắc |
200 -250
µm | | | |
25 µm | | |
15 -51 µm | 15 µm | - | <0.32 |
51 µm | - | <0.11 |
7 | Aluminum Cold Forming Nhôm PVC cứng OPA | | 130 µm | - | 0 | Xuất sắc |
40 -45 µm | | - | - |
60 µm | | - | - |
25 µm | | - | - |
8 | Màng nhôm luyện cứng (màng che phủ
Vỉ nhôm cho màng PVC - Nhôm - PVC Vỉ nhôm cho màng PVC- PVDC - Nhôm - PVDC | | 20 µm | - | - | |
| | - | - |
20 µm | | - | - |
tối thiểu
7g/m2 | | - | - |
| 30 µm | - | - |
20 µm | | - | - |
15 g/m2 | | - | - |
9 | Màng nhôm luyện mềm - Nhôm - PVDC | | 40 µm | - | - | |
30 µm | | | |
15 g/m2 | | | |
Hình 1
Độ thấm hơi nước của một số loại vật liệu làm bao bì
(Phương
pháp ASTM F1249, 38 °C/độ ẩm tương đối 90%)

5.5. Cây quyết định để đánh giá dữ liệu nhằm ước
lượng tuổi thọ của thành phẩm thuốc (trừ thành phẩm bảo quản đông lạnh)

5.6. Ví dụ về các phương pháp thống kê để phân
tích dữ liệu độ ổn định
Hồi quy tuyến tính, kiểm định tính hợp nhất và mô hình
hóa thống kê được mô tả dưới đây là các ví dụ về các phương pháp và quy trình
thống kê có thể được sử dụng trong phân tích dữ liệu độ ổn định với loại dữ
liệu có thể đem phân tích như các chỉ tiêu định lượng với các mức chất lượng đề
xuất.
Phân tích dữ liệu cho một lô
Nói chung, mối liên hệ giữa một vài chỉ tiêu định
lượng và thời gian được giả thiết là tuyến tính1. Hình 1 biểu diễn
đường hồi quy của hàm lượng của một thành phẩm thuốc có mức chất lượng trên và
dưới lần lượt là 105% và 95% so với hàm lượng trên nhãn, với dữ liệu dài hạn 12
tháng và tuổi thọ đề xuất là 24 tháng. Trong ví dụ này, giới hạn tin cậy 95% về
hai phía của giá trị trung bình được sử dụng vì chưa rõ hàm lượng sẽ giảm hay tăng
theo thời gian (ví dụ như trong trường hợp thành phẩm có dung môi nước đóng
trong bao bì bán thấm). Đường biểu diễn giới hạn tin cậy dưới cắt đường biểu
diễn cận dưới của mức
chất lượng ở thời điểm 30 tháng, trong khi đó đường
biểu diễn giới hạn tin cậy trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất
lượng tại các thời điểm trở về sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 24 tháng có thể
được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu hàm lượng theo các hướng dẫn được
ghi ở mục 4.10.1 và 4.10.2.
Hình 1

Khi dữ liệu cho một chỉ tiêu chỉ có một mức chất
lượng trên hoặc dưới được phân tích, giới hạn tin cậy 95% về một phía tương ứng
được sử dụng. Hình 2 biểu diễn đường hồi quy của một sản phẩm phân hủy trong
một thành phẩm thuốc có dữ liệu dài hạn 12 tháng và hạn dùng đề xuất 24 tháng,
trong khi mức chất lượng là không quá 1,4%. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy
95% về phía trên của giá trị trung bình cắt đường biểu diễn mức chất lượng ở
thời điểm 31 tháng. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 24 tháng có thể được hỗ trợ bởi
phân tích thống kê dữ liệu sản phẩm phân hủy theo các hướng dẫn được ghi ở mục
4.10.1 và 4.10.2.
Nếu phương pháp trên được sử dụng, giá trị trung bình
của chỉ tiêu định lượng (ví dụ như hàm lượng, các sản phẩm phân hủy) có thể
được mong đợi là sẽ nằm trong mức chất lượng cho đến hết tuổi thọ với độ tin
cậy 95%.
Hình 2

6. THUẬT NGỮ
Thử nghiệm cấp tốc (Accelerated testing)
Thử nghiệm được thiết kế để tăng tốc độ phân hủy hóa
học hoặc biến đổi vật lý của một dược chất hoặc một thành phẩm thuốc bằng cách
sử dụng điều kiện bảo quản khắc nghiệt như là một phần của các nghiên cứu độ ổn
định chính thức. (Dữ liệu thu được từ các thử nghiệm này cùng với các ử nghiệm
độ ổn định dài hạn có thể được sử dụng để đánh giá các ảnh hưởng hóa học ở điều
kiện không cấp tốc trong thời gian dài hơn và để đánh giá tác động của việc
tiếp xúc ngắn hạn với những điều kiện vượt ra ngoài điều kiện bảo quản ghi trên
nhãn, chẳng hạn điều kiện có thể xảy ra khi chuyên chở. Các kết quả thu được từ
nghiên cứu thử nghiệm cấp tốc không phải lúc nào cũng dự đoán được những biến
đổi vật lý; xem thêm độ ổn định và các thuật ngữ có liên quan.)
Lô (Batch)
Một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao
gói hay thành phẩm được xử lý trong một quy trình đơn lẻ hay một loạt các quy
trình sao cho nó được mong đợi là đồng nhất. Đôi khi cần thiết để chia một lô
thành một số mẻ nhỏ, mà những mẻ này cùng nhau tạo thành một lô đồng nhất cuối
cùng. Trong trường hợp thành phẩm có tiệt khuẩn ở giai đoạn cuối, cỡ lô được
xác định bởi dung lượng của nồi hấp. Trong sản xuất liên tục, lô phải tương ứng
với một tỷ lệ xác định trước của quá trình sản xuất, được đặc trưng bởi độ đồng
nhất dự kiến của nó. Cỡ lô có thể được định nghĩa cả theo một lượng xác định
lẫn một lượng được sản xuất trong một khoảng thời gian xác định. (WHO, 2009,
p.109)
Thiết kế phân cực (Bracketing)
Thiết kế cho một chương trình nghiên cứu độ ổn định
trong đó chỉ những mẫu thử ở về các cực của các yếu tố thiết kế nào đó (ví dụ
như hàm lượng, cỡ đóng gói) sẽ được thử nghiệm tại tất cả các thời điểm như
trong thiết kế đầy đủ. (Thiết kế giả định rằng độ ổn định của các mức trung
gian sẽ được đại diện bởi độ ổn định của các cực thử. Khi một dãy các hàm lượng
được thử nghiệm, thiết kế phân cực được áp dụng nếu hàm lượng các chất giống
nhau hoặc thành phần công thức gần như nhau [ví dụ như đối với một dãy viên nén
được dập với những khối lượng khác nhau từ một loại cốm cơ bản tương tự nhau
hoặc một dãy viên nang được đóng với các khối lượng khác nhau từ cùng thành
phần cơ bản vào các cỡ vỏ nang khác nhau]. Thiết kế ô trống cũng có thể được
dùng cho các cỡ bao bì khác nhau hoặc các lượng đóng gói khác nhau trong cùng
hệ thống bao bì đóng gói).
Vùng khí hậu (Climatic zones)
Vùng
khí hậu | Định
nghĩa | Điều
kiện nghiên cứu dài hạn |
I | Khí hậu ôn đới | 21°C/45%
RH |
II | Khí hậu Địa trung hải và cận nhiệt đới | 25°C/60%
RH |
III | Khí hậu nóng và khô | 30°C/35%
RH |
IVA | Khí hậu nóng và ẩm | 30°C/65%
RH |
IVB | Khí hậu nóng và rất ẩm | 30°C/75%
RH |
Lô cam kết (Commitment batches)
Lô sản xuất của một dược chất hay một thành phẩm
thuốc mà trên những lô này, các nghiên cứu độ ổn định được bắt đầu thực hiện
hoặc hoàn thiện sau khi được cấp phép theo một cam kết trong hồ sơ đăng ký.
Hệ thống bao bì đóng gói (Container closure
system)
Tất cả các thành phần đóng gói dùng để chứa đựng và
bảo vệ dạng bào chế. Hệ thống bao gồm bao bì sơ cấp và bao bì thứ cấp (nếu bao
bì thứ cấp với mục đích bảo vệ thêm cho thành phẩm thuốc). Thuật ngữ hệ thống
bao gói (packaging system) tương đương với hệ thống bao bì đóng gói (container
closure system).
Dạng bào chế (Dosage form)
Một dạng thành phẩm thuốc (ví dụ viên nén, viên nang,
dung dịch, kem) có chứa dược chất, thường được phối hợp, nhưng không nhất
thiết, với các tá dược.
Thành phẩm thuốc/Dược phẩm (Drug
product/Pharmaceutical product)
Bất kỳ thành phẩm nào được dùng cho người với mục
đích làm thay đổi hoặc thăm dò các hệ sinh lý hoặc các tình trạng bệnh lý vì
lợi ích của người dùng.
Dược chất (Drug substance)
Dược chất chưa được pha chế mà sau đó có thể kết hợp
với các tá dược để tạo ra dạng bào chế (Xem thêm Dược chất trong phần thuật ngữ
của ACTD Quality).
Tá dược (Excipient)
Một thành phần được chủ định thêm vào dược chất mà
không có các tác dụng dược lý ở lượng sử dụng.
Ngày hết hạn (Expire date)
Ngày được ghi trên bao bì của thành phẩm thuốc mà
trước ngày này thành phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng trong suốt hạn dùng đã
được phê duyệt nếu được bảo quản trong các điều kiện đã định. (Sau ngày hết
hạn, sẽ không có gì đảm bảo là thành phẩm vẫn còn đạt các chỉ tiêu chất lượng
đã được phê duyệt và do đó thành phẩm có thể không thích hợp và không nên sử
dụng).
Nghiên cứu độ ổn định chính thức (Formal stability
studies)
Nghiên cứu dài hạn hoặc cấp tốc được thực hiện trên
các lô ban đầu và/hoặc các lô cam kết theo đề cương nghiên cứu độ ổn định đã
viết để thiết lập hoặc xác nhận tuổi thọ của thành phẩm thuốc.
Bao bì không thấm (Impermeable containers)
Bao bì đóng vai trò như một hàng rào vĩnh viễn ngăn
cản các chất khí hoặc dung môi, ví dụ như túyp nhôm hàn kín đựng thuốc bán rắn,
ống thủy tinh hàn kín đựng dung dịch hoặc vỉ nhôm/nhôm cho dạng bào chế rắn.
Thử nghiệm dài hạn (Long term testing)
Thử nghiệm độ ổn định được thực hiện dưới điều kiện
bảo quản gợi ý trong chu kỳ tái kiểm hoặc hạn dùng đề xuất (hay phê duyệt) để
ghi nhãn.
Thay đổi lớn (Major variations)
Thay đổi đối với một thành phẩm thuốc đã được cấp
phép lưu hành ảnh hưởng đến một hoặc một số điểm sau:
- Đường dùng,
- Hàm lượng, liều dùng,
- Chỉ định,
- Hoặc những điểm không nằm trong định nghĩa thay đổi
nhỏ.
(Hồ sơ xin phép cho các thay đổi lớn thường phải có
các dữ liệu cần thiết về chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của công thức mới
do các thay đổi mang lại).
Cân bằng khối (Mass balance)
Quá trình cộng gộp kết quả xác định hàm lượng và
lượng các sản phẩm phân hủy để thấy được độ xấp xỉ của giá trị này với 100% giá
trị ban đầu, có xem xét đến sai số của quy trình phân tích.
Thiết kế ma trận (Matrixing)
Thiết kế cho một chương trình nghiên cứu độ ổn định
trong đó chỉ có một nhóm mẫu được chọn trong tổng số mẫu có sự kết hợp tất cả
các yếu tố sẽ được thử nghiệm ở một thời điểm xác định. (Ở một thời điểm kế
tiếp, một nhóm mẫu khác có sự tổ hợp tất cả yếu tố sẽ được thử nghiệm. Thiết kế
giả định rằng tại từng thời điểm thử nghiệm, độ ổn định của mỗi nhóm mẫu đã
được thử sẽ đại diện cho độ ổn định của toàn bộ mẫu. Sự khác nhau giữa các mẫu
của cùng một thành phẩm thuốc phải đại diện cho, ví dụ: sự khác nhau về lô sản
xuất, hàm lượng, cỡ đóng gói của cùng hệ thống bao bì đóng gói, và trong một số
trường hợp, có thể là sự khác hệ thống bao bì đóng gói).
Thay đổi nhỏ (Minor variations)
Thay đổi đối với một thành phẩm thuốc đã được cấp
phép lưu hành không ảnh hưởng tới một hoặc một số điểm sau:
- Đường dùng,
- Hàm lượng, liều dùng,
- Chỉ định, và
- Dược chất
(Hồ sơ xin phép cho các thay đổi nhỏ thường phải có
các dữ liệu cần thiết để chứng minh chất lượng của công thức mới do các thay
đổi mang lại)
Lô ở quy mô thử nghiệm (Pilot scale batch)
Một lô dược chất hoặc thành phẩm thuốc được sản xuất
bởi một quy trình đại diện và mô phỏng cho quy trình áp dụng ở quy mô sản xuất.
(Với các dạng thuốc rắn dùng đường uống, quy mô thử nghiệm thông thường tối
thiểu phải bằng 1/10 quy mô sản xuất hoặc 100.000 viên nén hoặc viên nang, tùy
theo số lượng nào lớn hơn trừ khi có giải trình khác).
Lô đầu tiên (Primary batch)
Lô dược chất hoặc thành phẩm thuốc được dùng trong
nghiên cứu độ ổn định mà các số liệu về độ ổn định của nghiên cứu này được cung
cấp trong hồ sơ đăng ký lần lượt với mục đích thiết lập chu kỳ tái kiểm hoặc
tuổi thọ.
Với thành phẩm thuốc, hai trong số ba lô ít nhất phải
là lô ở quy mô thử nghiệm và lô thứ ba có thể nhỏ hơn nếu lô này đại diện cho
các bước sản xuất trọng yếu. Tuy nhiên, một lô đầu tiên có thể là lô sản xuất.
Lô sản xuất (Production batch)
Lô thành phẩm thuốc được sản xuất ở quy mô sản xuất
bằng cách sử dụng các thiết bị sản xuất trong cơ sở sản xuất như mô tả trong hồ
sơ đăng ký.
Bao bì bán thấm (Semi-impermeable containers)
Bao bì cho phép dung môi, thường là nước đi qua,
trong khi ngăn cản sự mất chất hòa tan. Cơ chế của việc vận chuyển dung môi là
hấp thụ lên một bề mặt bao bì, khuếch tán vào chất liệu làm bao bì và thoát ra
bề mặt kia. Sự vận chuyển là do gradient áp suất riêng. Các ví dụ về bao bì bán
thấm bao gồm các túi nhựa và túi bán cứng bằng polyethylen tỷ trọng thấp (LDPE)
dùng cho thuốc tiêm truyền thể tích lớn (LVPs) và ống tiêm, chai và lọ thuốc
tiêm bằng LDPE.
Tuổi thọ (Shelf-life, expiration dating period)
Khoảng thời gian một thành phẩm thuốc vẫn đạt các
tiêu chuẩn chất lượng đã được phê duyệt khi được bảo quản ở điều kiện ghi trên
nhãn bao bì.
Tiêu chuẩn chất lượng (Specifications)
Danh mục các thử nghiệm, còn gọi là các quy trình
phân tích và các mức chất lượng được biểu thị dưới dạng các giới hạn, các
khoảng bằng số hoặc các hình thức khác cho các thử nghiệm được mô tả.
(Tiêu chuẩn chất lượng thiết lập ra tập hợp các tiêu
chuẩn mà một dược chất, thành phẩm thuốc hoặc nguyên liệu ở các giai đoạn của
quá trình sản xuất phải đáp ứng để được xem là chấp nhận được cho mục đích sử
dụng. "Đạt tiêu chuẩn chất lượng" có nghĩa là dược chất hoặc thành
phẩm thuốc, khi được thử nghiệm theo các quy trình phân tích, đạt các mức chất
lượng cho phép. Các chỉ tiêu chất lượng là các tiêu chuẩn chất lượng trọng yếu
do nhà sản xuất đề nghị và chứng minh, và được các cơ quan quản lý phê duyệt).
Tiêu chuẩn chất lượng - Xuất xưởng (Specification
- Release)
Tiêu chuẩn chất lượng quyết định sự phù hợp của một
thành phẩm thuốc tại thời điểm xuất xưởng của thành phẩm đó (xem thêm Tiêu
chuẩn chất lượng).
Tiêu chuẩn chất lượng - Tuổi thọ/lưu hành
(Specification - Shelf life)
Tiêu chuẩn chất lượng quyết định sự thích hợp của một
dược chất trong suốt chu kỳ tái kiểm hoặc tiêu chuẩn chất lượng của một thành
phẩm thuốc trong suốt tuổi thọ của nó.
Độ ổn định (Stability)
Khả năng một dược chất hoặc một thành phẩm thuốc duy
trì được các đặc tính của nó ở những giới hạn đã định trong suốt tuổi thọ. (Các
tính chất hóa học, vật lý, vi sinh và sinh dược phải được xem xét).
Nghiên cứu độ ổn định (Stability studies)
Nghiên cứu ở điều kiện dài hạn và cấp tốc (và trung
gian) trên các lô đầu tiên và/hoặc lô cam kết theo một chương trình thử nghiệm
độ ổn định để thiết lập hoặc khẳng định chu ký tái kiểm của một dược chất hoặc
tuổi thọ của một thành phẩm thuốc.
Dung sai điều kiện bảo quản (Storage condition
tolerances)
Các thay đổi chấp nhận được về nhiệt độ và độ ẩm
tương đối của các thiết bị bảo quản trong các nghiên cứu độ ổn định chính thức
(Thiết bị phải có khả năng điều chỉnh được điều kiện bảo quản trong giới hạn
được nêu ra trong các hướng dẫn hiện hành có liên quan. Nhiệt độ và độ ẩm thực
- khi được điều chỉnh - phải được giám sát trong suốt quá trình bảo quản của
thử nghiệm độ ổn định. Những biến động trong thời gian ngắn do mở cửa thiết bị
bảo quản được chấp nhận vì không thể tránh được. Ảnh hưởng của việc sai lệch do
hỏng thiết bị phải được ghi nhận và báo cáo nếu có ảnh hưởng đến các kết quả độ
ổn định. Các sai lệch vượt quá các dung sai đã đưa ra trong thời gian hơn 24
giờ phải được mô tả trong báo cáo nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của chúng).
Thử nghiệm khắc nghiệt - Thành phẩm (Stress
testing - Drug product)
Các nghiên cứu được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng
của điều kiện khắc nghiệt lên thành phẩm thuốc. (Các nghiên cứu này bao gồm thử
nghiệm độ ổn định với ánh sáng - xem ICH Q1B - và thử nghiệm đặc thù cho các
thành phẩm nhất định, ví dụ như khí dung định liều, kem, nhũ dịch, dung dịch
nước đông lạnh).
Thử nghiệm khắc nghiệt - Dược chất (Stress testing
- Drug substance)
Các nghiên cứu được tiến hành để làm rõ độ ổn định
thực chất của một dược chất. Thử nghiệm này là một phần của chiến lược phát
triển và thông thường được tiến hành ở các điều kiện khắc nghiệt hơn điều kiện
dùng trong thử nghiệm cấp tốc.
Số liệu hỗ trợ (Supporting data)
Các số liệu, không phải là số liệu thu được từ nghiên
cứu độ ổn định chính thức, mà là các số liệu hỗ trợ cho các quy trình phân
tích, chu kỳ tái kiểm dự kiến hoặc tuổi thọ, và các điều kiện bảo quản ghi trên
nhãn (Các số liệu này bao gồm (1) Số liệu độ ổn định của các lô dược chất ở
giai đoạn tổng hợp đầu, lô nguyên liệu ở quy mô nhỏ, các công thức nghiên cứu
không có ý định lưu hành trên thị trường và các công thức có liên quan, thành
phẩm được trình bày trong dạng bao bì đóng gói khác với loại lưu hành trên thị
trường; (2) Các thông tin liên quan đến các kết quả thử nghiệm trên các loại bao
bì; và (3) Các cơ sở khoa học khác).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Note for Guidance on Stability Testing of Existing
Active Substance and Related Finished Product (Draft), February 2002, The
European Agency for The Evaluation of Medicinal Product (EMEA)
2. ICH Q1A (R2) Guideline on
Stability Testing of New Drug Substances and Product, February 2003 and its
annexes (Q1B Photostability Testing of New Drug Substances and Producsts, Q1C
Stability Testing : Requirements for New Dosage Forms, Q1D Bracetting and
Matrixing Designs for Stability Testing of New Drug Substances and Products,
Q1E Evaluation for Stability Data, Q1F Stability Data Package for Registration
Applications in Climatic Zones III and IV).
3. Guidelines for Stability
Testing of Pharmaceutical Products Containing Well Established Drug Substances
in Conventional Dosage Form, WHO Technical Report Series No. 863, 1996.
5. Carstensen, J.T., “Stability
and Dating of Solid Dosage Forms,” Pharmaceutics of Solids and Solid Dosage
Forms, Wiley-Interscience, 182-185, 1977.
6. Ruberg, S.J. and Stegeman,
J.W., “Pooling Data for Stability Studies: Testing the Equality of Batch
Degradation Slopes,” Biometrics, 47:1059-1069, 1991.
7. Ruberg, S.J. and Hsu, J.C, “Multiple Comparison
Procedures for Pooling Batches in Stability Studies,” Technometrics,
34:465-472, 1992.
8. Shao, J. and Chow, S.C., “Statistical Inference in
Stability Analysis,” Biometrics, 50:753-763, 1994.
9. Murphy, J.R. and Weisman,
D., “Using Random Slopes for Estimating Shelf- life,” Proceedings of American
Statistical Association of the Biopharmaceutical Section, 196-200, 1990.
10. Yoshioka, S., Aso, Y, and Kojima, S., “Assessment
of Shelf-life Equivalence of Pharmaceutical Products,” Chem. Pharm. Bull.,
49:1482-1484, 1997.
11. Chen, J.J., Ahn, H., and Tsong, Y., “Shelf-life
Estimation for Multifactor Stability Studies,” Drug Inf. Journal,
31:573-587, 1997.
12. Fairweather, W., Lin, T.D., and Kelly, R.,
“Regulatory, Design, and Analysis Aspects of Complex Stability Studies,” J.
Pharm. Sci., 84 (11): 1322 - 1326, 1995.
13. WHO Expert Committe on Specifications for
Pharmaceutical Preparation, Annex 2 : Stability Testing of Active
Pharmaceutical Ingredients and Finished Pharmaceutical Products, WHO Technical
Report Series No. 953, 2009.
14. WHO Expert Committee on Specifications
forPharmaceutical Preparations, Annex 6: Guidance on Variations to a
Prequalified Product Dossier, WHO Technical Report Series No. 943, 2007.

HƯỚNG
DẪN CỦA ASEAN VỀ VIỆC CUNG CẤP DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRONG ĐĂNG
KÝ THUỐC
MỤC LỤC
1. LỜI MỞ ĐẦU
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
3. YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH CẦN NỘP
4. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DƯỢC HỌC
5. NỘI DUNG CỦA ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH
6. NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
7. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ THẨM ĐỊNH HỒI CỨU VÀ THẨM ĐỊNH
ĐỒNG THỜI
8. KIỂM SOÁT THAY ĐỔI
9. MỤC LỤC CỦA TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH
10. CÁCH TIẾP CẬN MỚI TRONG
THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT: QUALITY BY DESIGN HAY CHẤT LƯỢNG THEO THIẾT KẾ
11. THUẬT NGỮ
12. DANH MỤC CÁC PHIÊN BẢN CŨ CỦA HƯỚNG DẪN NÀY
PHỤ LỤC A1
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN
XUẤT CHO CÁC DẠNG THUỐC RẮN DÙNG ĐƯỜNG UỐNG
PHỤ LỤC A2
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN
XUẤT CỦA CÁC THUỐC ĐƯỢC SẢN XUẤT TRONG ĐIỀU KIỆN VÔ KHUẨN
PHỤ LỤC A3
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC THUỐC
ĐƯỢC TIỆT KHUẨN CUỐI
PHỤ LỤC B
MỤC LỤC CỦA HỒ SƠ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
PHỤ LỤC C
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT DỰA TRÊN CHẤT
LƯỢNG THEO THIẾT KẾ HAY QUALITY BY DESIGN
PHỤ LỤC D
THUẬT NGỮ
HƯỚNG
DẪN CỦA ASEAN VỀ VIỆC CUNG CẤP DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRONG ĐĂNG
KÝ THUỐC
1. LỜI MỞ ĐẦU
Thẩm định quy trình sản xuất là biện pháp để đảm bảo
rằng các quy trình sản xuất có đủ khả năng tạo ra các sản phẩm có chất lượng
đạt yêu cầu một cách ổn định. Thẩm định quy trình sản xuất bao gồm việc cung
cấp bằng chứng dưới dạng văn bản về tính ổn định và lặp lại của các bước trọng
yếu của quy trình sản xuất. Một quy trình sản xuất được thẩm định là quy trình
đã được chứng minh là có khả năng thực hiện được mục tiêu đề ra.
Thuật ngữ "thẩm định" được xem như là lần
thẩm tra cuối cùng ở quy mô sản xuất. Thông thường, tối thiểu 03 lô sản xuất
liên tiếp cần được thẩm định trước khi sản phẩm được lưu hành.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Hướng dẫn này tóm tắt các yêu cầu pháp lý liên quan
đến các nghiên cứu thẩm định quy trình sản xuất khi tiến hành đăng ký thuốc,
các hướng dẫn xây dựng hồ sơ đăng ký để xin cấp giấy phép lưu hành thuốc cũng
như xây dựng hồ sơ đăng ký thay đổi sau khi đã được cấp giấy phép lưu hành.
Hướng dẫn này không hướng đến việc quản lý các quy trình sản xuất hoạt chất hay
các nguyên liệu ban đầu khác mà chỉ áp dụng cho quy trình sản xuất thuốc thành
phẩm. Đối với các thuốc có nguồn gốc sinh học hoặc sản xuất bằng công nghệ sinh
học, cơ quan quản lý có thể sẽ yêu cầu các dữ liệu bổ sung nằm ngoài phạm vi
của hướng dẫn này.
3. YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH CẦN NỘP
Phương án 1 - Các dữ liệu thẩm định phải nộp bao gồm
báo cáo thẩm định của 03 lô liên tiếp đã được thẩm định đạt yêu cầu (xem mục
Nội dung của Báo cáo thẩm định).
Phương án 2 - Trong trường hợp không đủ dữ liệu của
03 lô sản xuất liên tiếp tại thời điểm nộp hồ sơ, các tài liệu sau có thể được
nộp cho cơ quan quản lý dược phẩm để xin cấp giấy phép lưu hành:
a) Báo cáo phát triển dược học; và
b) Dữ liệu thẩm định của 01 lô ở quy mô pilot và đề
cương thẩm định ở quy mô sản xuất thực tế.
Ngoài ra, cơ sở đăng ký cần phải thực hiện các cam
kết sau:
• Đảm bảo rằng 3 lô sản xuất thực tế đã được thẩm
định đạt yêu cầu trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường với sự cho
phép của cơ quan quản lý dược phẩm.
• Cần phải nộp báo cáo cho cơ quan quản lý dược phẩm
sau một khoảng thời gian cụ thể được quy định hoặc chuẩn bị sẵn sàng các dữ
liệu của các nghiên cứu thẩm định để cơ quan quản lý dược phẩm tiến hành kiểm
tra sau khi cấp phép lưu hành, tùy theo quy định của từng quốc gia.
Ghi chú:
Không nên áp dụng phương án 2 đối với các sản phẩm có
nguồn gốc sinh học hoặc được sản xuất bằng công nghệ sinh học, các sản phẩm
được sản xuất theo các phương pháp không được chuẩn hóa (chẳng hạn: các phương
pháp tiệt khuẩn hoặc các quy trình bào chế vô khuẩn không được chuẩn hoá) và
các sản phẩm đặc biệt khác như các dạng bào chế điều chỉnh giải phóng.
Phương án 3: Với sản phẩm đã được cấp phép bởi một cơ
quan quản lý tham chiếu, cơ sở đăng ký phải cam kết bằng văn bản rằng hồ sơ
được nộp cho cơ quan quản lý dược phẩm (trong đó chứa phần thẩm định quy trình
sản xuất) để thẩm định có nội dung giống với hồ sơ đã được nộp trước đó nhằm
mục đích xin giấy phép lưu hành của cơ quan quản lý tham chiếu. Trong một số trường
hợp mà các tài liệu thẩm định không nằm trong hồ sơ xin cấp phép trước đó, cơ
quan quản lý dược phẩm có thể yêu cầu cơ sở đăng ký nộp báo cáo thẩm định hoặc
đề cương thẩm định. Thêm vào đó, cơ sở đăng ký cần phải đảm bảo rằng 3 lô sản
xuất thực tế liên tiếp sẽ được thẩm định đạt yêu cầu trước khi sản phẩm được
đưa ra lưu hành trên thị trường và cơ sở đăng ký phải nộp báo cáo thẩm định cho
cơ quan quản lý dược phẩm khi được yêu cầu.
4. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DƯỢC HỌC
Báo cáo phát triển dược học cần bao gồm các phần sau:
a) Lý do lựa chọn dạng bào chế
b) Lý do lựa chọn các thành phần trong công thức
• Tính tương hợp - tương kỵ giữa dược chất - tá dược,
• Đặc tính hóa lý.
c) Xây dựng công thức
• Lượng dôi ra so với công thức,
• Tác động của pH và các thông số khác,
• Tác động của chất chống oxy hóa, dung môi, tác nhân
tạo phức, loại và nồng độ của tác nhân diệt khuẩn,
• Độ ổn định, độ đồng nhất và tính lặp lại của các lô
sản xuất.
d) Lựa chọn quy trình sản xuất, quy trình tiệt khuẩn
e) Lựa chọn bao bì và vật liệu đóng gói
• Tính toàn vẹn của bao bì đóng gói
• Các vấn đề hấp phụ/rò rỉ nếu có khi sử dụng bao bì
đóng gói được lựa chọn
f) Tiêu chí về mức độ nhiễm vi sinh vật của dạng bào
chế
g) Tính tương thích của thuốc với các tá dược dùng để
pha loãng hoặc với dụng cụ chia liều (ví dụ: sự kết tủa của dược chất trong
dung dịch hoặc sự hấp phụ dược chất lên thành của dụng cụ...) trong suốt hạn
dùng của thuốc.
Báo cáo phát triển dược học cần phải chứng minh được
rằng dạng bào chế và công thức bào chế được lựa chọn là phù hợp với mục đích sử
dụng đã được nêu rõ khi nộp hồ sơ đăng ký thuốc. Báo cáo phát triển dược học
cũng cần phải nêu rõ được những khía cạnh của công thức và quy trình sản xuất
cần được theo dõi chặt chẽ và có ảnh hưởng lớn đến tính đồng nhất / độ lặp lại
giữa các lô trong quá trình sản xuất. Nội dung của báo cáo phát triển dược học
và báo cáo thẩm định quy trình sản xuất ở quy mô pilot cần có sự tương quan và
liên kết chặt chẽ với đề cương thẩm định dự kiến của quy trình sản xuất ở quy
mô sản xuất thực tế.
5. NỘI DUNG CỦA ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH
Nội dung của đề cương thẩm định bao gồm các nghiên
cứu thẩm định được tiến hành trên các lô sản phẩm được sản xuất ở quy mô sản
xuất thực tế theo đúng quy định. Đề cương thẩm định nên bao gồm, nhưng không bị
giới hạn bởi các phần sau:
a) Mô tả quy trình sản xuất và sơ đồ quy trình
b) Bản tổng hợp các bước trọng
yếu trong quy trình, các thông số được kiểm soát và lý do lựa chọn các thông số
đó
c) Tiêu chuẩn xuất xưởng của thành phẩm
d) Các thông tin về các phương pháp phân tích (kèm
chỉ dẫn đến các phần chi tiết tương ứng trong hồ sơ)
e) Kiểm soát trong quá trình và các giới hạn chấp
nhận đề xuất cho các thông số đó
f) Các phép thử khác cần được
tiến hành (ví dụ: giới hạn chấp nhận của các tiêu chí đánh giá và phương pháp
thẩm định quy trình phân tích phù hợp)
g) Kế hoạch lấy mẫu (khi nào, lúc nào và mẫu được lấy
như thế nào)
h) Thông tin chi tiết về cách lưu lại và đánh giá kết
quả
i) Thời gian dự kiến để tiến hành nghiên cứu thẩm
định
j) Các máy móc thiết bị và cơ
sở vật chất trọng yếu được sử dụng (chẳng hạn: thông tin về các máy đo/ghi kết
quả cần phải đi kèm với trạng thái của máy móc khi tiến hành kiểm tra/hiệu
chuẩn).
6. NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
Nội dung của báo cáo thẩm định cần bao gồm, mà không
bị giới hạn bởi các nội dung sau:
a) Tóm tắt
b) Giới thiệu
c) Thông tin về các lô sản xuất được dùng trong thẩm
định (ví dụ, ngày sản xuất, cỡ lô)
d) Các thiết bị dùng trong sản xuất
e) Các bước và thông số trọng yếu trong quá trình sản
xuất
f) Giới hạn chấp nhận
g) Kế hoạch lấy mẫu
h) Kết quả thẩm định dưới dạng bảng
i) Phân tích kết quả của từng lô thẩm định
j) Đánh giá kết quả thu được, bao gồm cả việc phân
tích thống kê số liệu của kiểm soát trong quá trình k) Đánh giá kết quả và so
sánh với giới hạn chấp nhận
l) Đánh giá mức độ biến thiên của kết quả cũng như
các kết quả nằm ngoài giới hạn cho phép m) Kết luận và đề xuất
Cơ quan quản lý dược phẩm có thể yêu cầu cung cấp mô
tả quy trình sản xuất và sơ đồ quy trình trong trường hợp cần thiết.
Vui lòng xem chi tiết ở các phụ lục dưới đây:
a) Phụ lục A1 hướng dẫn xây dựng đề cương thẩm định
quy trình sản xuất cho các dạng thuốc rắn dùng đường uống,
b) Phụ lục A2 hướng dẫn xây dựng đề cương thẩm định
quy trình sản xuất các thuốc được sản xuất trong điều kiện vô khuẩn,
c) Phụ lục A3 hướng dẫn xây dựng đề cương thẩm định
quy trình sản xuất các thuốc có tiệt khuẩn cuối.
7. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ THẨM ĐỊNH HỒI CỨU VÀ THẨM ĐỊNH
ĐỒNG THỜI
7.1 Thẩm định hồi cứu
Thẩm định hồi cứu nên được thực hiện đối với những
sản phẩm đã được lưu hành trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định.
Thẩm định hồi cứu bao gồm việc phân tích các xu hướng (sử dụng biểu đồ kiểm
soát...) của các dữ liệu trong quá trình sản xuất trước đây cùng với các dữ
liệu của quá trình kiểm tra chất lượng (Quality control - chẳng hạn như kết quả
định lượng, kết quả thử độ hòa tan, pH...) của thành phẩm. Dữ liệu của 10 đến
20 lô được sản xuất bằng cùng một quy trình ổn định nên được phân tích để chứng
minh rằng quy trình sản xuất này được kiểm soát tốt và "đảm bảo yêu
cầu". Chỉ số Cpk (Process Capability - Hiệu quả quy trình) và/hoặc Ppk (Process
Performance - Hiệu năng quy trình) có giá trị là 1,0; 1,33 và 2,0 lần lượt
tương ứng với 3, 4 và 6 sigma. Giá trị tính toán được của Cp, Cpk, Pp hay Ppk được
chấp nhận như một công cụ thống kê để phân tích việc kiểm soát trong quy trình.
7.2 Thẩm định đồng thời
Đối với các thuốc đặc trị cho các bệnh hiếm gặp, việc
thẩm định đồng thời được chấp nhận do số lượng lô sản xuất trong một năm thường
ít. Các loại thuốc vốn có tuổi thọ ngắn (chẳng hạn thuốc phóng xạ) nhưng việc
sử dụng là cần thiết vì các lý do y tế (ví dụ: thuốc được sử dụng để phòng ngừa
hoặc điều trị các bệnh hoặc tình trạng nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm đến
tính mạng hoặc các thuốc mà nguồn cung không đủ và không có nguồn thay thế) sẽ
được xem xét theo từng trường hợp cụ thể. Cơ sở đăng ký cần nhận được sự đồng
thuận của cơ quan quản lý dược phẩm trước khi tiến hành nộp hồ sơ đăng ký bất
kỳ thuốc nào sử dụng phương pháp thẩm định đồng thời.
8. KIỂM SOÁT THAY ĐỔI
Việc quản lý, lập kế hoạch và hồ sơ tài liệu về các
thay đổi được đề xuất trong quá trình sản xuất cần được thực hiện theo quy
trình. Cần có đầy đủ dữ liệu để chứng minh rằng quy trình thay đổi vẫn duy trì
được chất lượng sản phẩm theo yêu cầu và thỏa mãn được các tiêu chuẩn đã đề ra.
Các thay đổi nhỏ trong quy trình thao tác chuẩn,
thiết bị, môi trường thường không cần phải được chấp thuận bởi cơ quan quản lý
nếu những thay đổi này không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thành phẩm.
Các loại thay đổi khác có ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng của thành phẩm sẽ dẫn đến yêu cầu tái thẩm định, chẳng hạn như các thay
đổi trong quy trình (thời gian trộn, nhiệt độ sấy, quy trình tiệt khuẩn), thay
thế thiết bị bằng các thiết bị khác có các thông số / nguyên tắc thiết kế và
cách vận hành khác nhau. Cơ sở đăng ký phải nộp các dữ liệu thích hợp để chứng
minh rằng những thay đổi này là cần thiết.
9. MỤC LỤC CỦA TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH
Biểu mẫu ở phụ lục B nên được điền bởi cơ sở đăng ký
nhằm mục đích kiểm tra và tránh sai sót.
10. CÁCH TIẾP CẬN MỚI TRONG
THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT: QUALITY BY DESIGN HAY CHẤT LƯỢNG THEO THIẾT KẾ
Cách tiếp cận truyền thống của thẩm định quy trình
sản xuất dựa trên việc thẩm định quy trình sản xuất của 3 lô liên tiếp ở quy mô
sản xuất thực tế. Việc thẩm định quy trình được coi là đã đạt yêu cầu khi mà
kết quả thẩm định của 3 lô nằm trong giới hạn chấp nhận được nêu trong đề cương
thẩm định.
Một biện pháp thay thế cho cách tiếp cận truyền thống
là cách tiếp cận dựa trên việc thẩm tra liên tục quy trình dựa trên nền tảng
của QbD (Quality by Design - Chất lượng theo thiết kế). Cách tiếp cận này được
thực hiện trong suốt vòng đời của sản phẩm và quy trình liên tục được thẩm tra
ngay cả khi việc thẩm định của các lô thẩm định đầu tiên đã được hoàn thành.
Chi tiết tham khảo ở phụ lục C.
11. THUẬT NGỮ
Các thuật ngữ được dùng trong hướng dẫn này được định
nghĩa ở phụ lục D
12. DANH MỤC CÁC PHIÊN BẢN CŨ CỦA HƯỚNG DẪN NÀY
Phiên bản 1.0: Bắt đầu có hiệu lực từ tháng 1 năm
2005
Phiên bản 2.0: Bản thảo sử dụng cho hội nghị
ACCSQ-PPWG lần thứ 18 (tháng 6 năm 2011)
Phiên bản 3.0: Bản thảo sử dụng cho hội nghị
ACCSQ-PPWG lần thứ 19 (tháng 7 năm 2012)
PHỤ LỤC A1 HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CHO CÁC DẠNG THUỐC RẮN DÙNG ĐƯỜNG UỐNG
MỤC LỤC
1. MỤC TIÊU
2. PHẠM VI
3. THÔNG TIN CHUNG
4. ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC DẠNG
THUỐC RẮN DÙNG ĐƯỜNG UỐNG
4.1. CÔNG THỨC LÔ
4.2. CÁC THIẾT BỊ QUAN TRỌNG VÀ LOẠI THIẾT BỊ TRONG
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.3 MÔ TẢ QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC THÔNG SỐ TRONG QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
4.4. KẾ HOẠCH LẤY MẪU VÀ GIỚI HẠN CHẤP NHẬN
4.5. THỜI GIAN LƯU TRỮ
5. THUẬT NGỮ
1. MỤC TIÊU
Tài liệu này nhằm hướng dẫn xây dựng đề cương thẩm
định quy trình sản xuất các dạng thuốc rắn dùng đường uống.
Hướng dẫn này nên được nghiên cứu đồng thời với các
hướng dẫn như dưới đây:
• ASEAN Guidelines for Validation of Analytical
Procedures
• Current United States Pharmacopeia, European
Pharmacopoeia and Japanese Pharmacopoeia
• Guidance for Industry, Process Validation: General
Principles and Practices (US-FDA, January 2011)
• CPG Sec. 490.100 Process Validation Requirements
for Drug Products and Active Pharmaceutical Ingredients Subject to Pre-Market
Approval
• SUPAC-IR: Immediate-Release
Solid Oral Dosage Forms: Scale-Up and Post-Approval Changes: Chemistry,
Manufacturing and Controls, In Vitro Dissolution Testing, and In Vivo
Bioequivalence Documentation (US-FDA, 1995)
• SUPAC-IR/MR: Immediate Release and Modified Release
Solid Oral Dosage Forms Manufacturing Equipment Addendum (US-FDA, 1999)
• SUPAC-MR: Modified Release
Solid Oral Dosage Forms Scale-Up and Postapproval Changes: Chemistry,
Manufacturing, and Controls; In Vitro Dissolution Testing and In Vivo
Bioequivalence Documentation (US-FDA, 1997)
• Dissolution Testing of Immediate Release Solid Oral
Dosage Forms (US-FDA, 1997)
2. PHẠM VI
Nội dung của hướng dẫn này được áp dụng cho các dạng
thuốc rắn dùng đường uống: viên nang, viên nén và bột/cốm pha dung dịch hoặc
hỗn dịch.
3. THÔNG TIN CHUNG
Các dạng thuốc rắn dùng đường uống thường là viên
nang, viên nén và bột / cốm pha dung dịch/hỗn dịch. Các dạng thuốc rắn dùng
đường uống có thể được đóng gói dưới dạng đơn liều (dạng vỉ, túi) hoặc dạng đa
liều (trong lọ thuốc đa liều).
Viên nang là dạng thuốc rắn, trong đó thuốc được đóng
vào vỏ nang cứng hoặc mềm hòa tan được. Các nang này thường được làm từ gelatin
hoặc tinh bột hoặc các chất thích hợp khác. Viên nang có thể được bào chế với
mục đích giải phóng dược chất ngay hoặc khả năng giải phóng dược chất điều
chỉnh (thuốc được chứa trong nang có thể ở dưới dạng bột, chất lỏng hoặc chất bán
rắn). Viên nang cũng có thể chứa các viên nén nhỏ, bột hoặc cốm, pellet bao
hoặc không bao giúp cho thuốc được vận chuyển qua dạ dày và đến được ruột non
trước khi thuốc được giải phóng để giảm thiểu sự mất hoạt tính của dược chất
hoặc sự kích thích niêm mạc dạ dày nếu có.
Viên nén là dạng thuốc rắn chứa dược chất cùng với
các tá dược thích hợp, được bào chế bằng phương pháp dập thẳng hỗn hợp bột hoặc
cốm dưới áp suất lớn được tạo bởi chày và cối thép. Viên nén có thể có nhiều
kích thước, khối lượng, hình dạng, màu sắc và có thể có các ký hiệu / chi tiết
trên bề mặt viên. Viên nén cũng có thể được bao màng mỏng hoặc mang ký hiệu đặc
biệt.
Quy cách đóng gói của bột hoặc cốm pha dung dịch /
hỗn dịch có thể là dạng đơn liều hoặc đa liều và cần phải được hoàn nguyên với
nước trước khi uống. Quy cách đóng gói đa liều được sử dụng khi liều của mỗi
lần sử dụng không cần quá chính xác.
Việc thẩm định quy trình sản xuất các dạng thuốc rắn
dùng đường uống cần phải dựa trên tính đặc trưng của công thức lô và các nguyên
tắc hoạt động của các thiết bị dùng trong sản xuất. Các thông số quy trình cần
được kiểm tra, kiểm soát và / hoặc theo dõi cũng như các phép thử cần được tiến
hành khi thẩm định quy trình sản xuất của bán thành phẩm khi sản xuất các dạng
thuốc rắn phụ thuộc vào phương pháp sản xuất và dạng thành phẩm (viên nén, viên
bao, viên nang hay bột / cốm). Tiêu chuẩn chấp nhận cần phải được xây dựng dựa
trên đặc điểm của dạng thuốc đó, chẳng hạn như đặc điểm giải phóng dược chất
(thuốc giải phóng ngay hay thay đổi giải phóng). Đề cương thẩm định được trình
bày dưới đây có thể được tham khảo khi thẩm định quy trình sản xuất. Tuy vậy,
đề cương thẩm định cần phải được đánh giá và kiểm tra tùy theo từng trường hợp
cụ thể.
4. ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC DẠNG
THUỐC RẮN DÙNG ĐƯỜNG UỐNG
Các yếu tố sau nên được xem xét khi tiến hành thẩm
định quy trình sản xuất các dạng thuốc rắn dùng đường uống
4.1. Công thức lô
Cần xác định rõ công thức lô khi tiến hành thẩm định
quy trình sản xuất. Với mỗi dạng bào chế, tất cả các thành phần cũng như lượng
dùng của từng thành phần trong mỗi lô được sản xuất cần phải được nêu đầy đủ
(bao gồm cả lượng dôi dư để bù lại phần hư hao trong quá trình sản xuất, nếu
có).
4.2. Các thiết bị quan trọng và loại thiết bị
trong quy trình sản xuất
Các thiết bị quan trọng được sử dụng trong quy trình
sản xuất cần phải được nêu rõ và được phân loại vào từng nhóm thiết bị cụ thể.
Thông thường, các thiết bị sẽ được phân loại theo các công đoạn trong quy trình
sản xuất (ví dụ: nhào trộn, sấy, giảm kích thước tiểu phân, tạo hạt, phân liều,
bao, đóng thuốc, đóng nang, in, đóng gói). Các nhóm thiết bị này sẽ được phân
thành các loại nhỏ hơn dựa trên nguyên tắc hoạt động.
Dưới đây là một số ví dụ của các nhóm thiết bị tương
ứng với các bước trong quy trình sản xuất:
Thiết bị | Loại thiết bị |
Nồi trộn | Máy khuấy trộn đối lưu |
Máy nhào | Máy nhào khuếch tán Máy nhào kiểu đối lưu Máy nhào kiểu khí nén |
Máy nghiền | Máy nghiền bột siêu mịn dùng khí nén Máy nghiền theo cơ chế va đập Máy nghiền theo cơ chế cắt chẻ Máy nghiền theo cơ chế nén ép Máy nghiền kết hợp với rây Máy nghiền bi |
Máy tạo hạt | Máy tạo hạt khô Máy tạo hạt ướt tốc độ cao Máy tạo hạt ướt tốc độ thấp Máy tạo hạt hình trống tốc độ thấp Máy tạo hạt theo cơ chế đùn Máy tạo hạt quay tròn Máy tạo hạt tầng sôi Máy tạo hạt phun sấy |
Máy sấy | Gia nhiệt trực tiếp, nguyên liệu sấy tĩnh Gia nhiệt trực tiếp, nguyên liệu sấy chuyển động Gia nhiệt trực tiếp, sấy tầng sôi Gia nhiệt trực tiếp, nguyên liệu được sấy bị pha
loãng, phun sấy Gia nhiệt trực tiếp, nguyên liệu được sấy bị pha
loãng, sấy tức thời Dẫn nhiệt gián tiếp, nguyên liệu sấy chuyển động Dẫn nhiệt gián tiếp, nguyên liệu sấy đứng yên Dẫn nhiệt gián tiếp, đông khô Sấy bằng phương pháp thổi khí Sấy bằng bức xạ gián tiếp, nguyên liệu được sấy
chuyển động |
Máy phân tách | Máy rung, lắc Máy ly tâm |
Máy dập viên | Máy dập viên - bột, cốm được phân liều nhờ trọng
lực Máy dập viên - bột, cốm được phân liều nhờ trợ lực Máy dập viên quay tròn - bột, cốm được phân liều
nhờ lực ly tâm Máy bao dập |
Máy bao | Máy bao sử dụng nồi bao Máy bao hỗn dịch khí Máy bao màng mỏng chân không Máy bao nhúng Máy bao tĩnh điện |
Máy đóng nang | Máy đóng nang dùng phễu và trục xoắn Máy đóng nang chân không Máy đóng nang có đĩa nhựa đục lỗ rung Máy đóng nang sử dụng đĩa phân liều Máy đóng nang sử dụng ống phân liều |
Máy đóng nang mềm | Máy bơm dịch nhờ trọng lực hoặc đóng nhờ lực Máy khuấy trộn, bể trộn Thiết bị chống kết tụ Thiết bị loại khí Thùng lưu trữ |
Máy đóng bột | Kiểu chân không Kiểu dùng phễu và trục xoắn |
Máy ép vỉ | Máy ép vỉ kiểu tấm mỏng |
Máy đóng lọ | Các loại |
Cơ sở đăng ký sẽ tự quyết định mức độ chi tiết của
các thông tin về quy trình sản xuất được cung cấp cho cơ quan quản lý. Các
thông tin này nên bao gồm cả công suất tối đa của thiết bị. Nếu cơ quan quản lý
thấy các thông tin này cần thiết nhưng chưa được trình bày trong tài liệu đã
nộp thì cơ quan quản lý có quyền yêu cầu cơ sở đăng ký bổ sung các thông tin
nói trên.
4.3 Mô tả quy trình sản xuất và các thông số trong
quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất nên được mô tả hoặc trình bày dưới
dạng sơ đồ.
Các thông số kỹ thuật ở bảng sau được nên được kiểm
soát và theo dõi khi tiến hành thẩm định, tùy vào dạng bào chế và phương pháp
sản xuất. Một số ví dụ được liệt kê trong bảng sau. Cần lưu ý rằng các ví dụ
này không phản ánh được đầy đủ thực tế sản xuất, chỉ nên được sử dụng để tham
khảo và có thể thay đổi tùy theo loại thiết bị được sử dụng.
Các
bước trong quá trình | Viên
nén | Viên
nang | Bột
cốm | Các
thông số trong quy trình |
Rây nguyên liệu nếu cần thiết | √ | √ | √ | • Cỡ rây / đường kính mắt rây |
Trộn bột kép | √ | √ | √ | • Thời gian trộn, tốc độ trộn, khối lượng mẻ trộn |
Khuấy trộn - hòa tan dịch đóng nang | Không áp dụng | √ | Không áp dụng | • Thời gian khuấy trộn, tốc độ khuấy trộn, thể tích
khuấy trộn |
Nghiền khô, phân loại kích thước tiểu phân (nếu có) | TK | TK | TK | • Đường kính rây • Tốc độ nghiền • Tốc độ cấp bột |
Trộn cuối | √ | √ | √ | • Thời gian trộn, khối lượng mẻ trộn, tốc độ trộn • Cỡ rây |
Chuẩn bị tá dược dính | TU | TU | TU | • Lượng tá dược dính, nồng độ tá dược dính, • Nhiệt độ |
Tạo hạt | TU | TU | TU | • Khối lượng mẻ nhào • Thời gian nhào, tốc độ nhào • Nhiệt độ nhào • Tốc độ cấp dịch • Phương pháp phun |
Nghiền ướt (nếu có) | TU | TU | TU | • Số vòng trên phút • Áp suất • Nhiệt độ |
Xát hạt ướt (nếu có) | TU | TU | TU | • Cỡ rây, cỡ lô |
Sấy | TU | TU | TU | • Thời gian sấy • Phân bố nhiệt độ |
Làm lạnh | TU | TU | TU | • Tốc độ làm lạnh • Nhiệt độ làm lạnh |
Dập viên (bao gồm cả việc phát hiện vết kim loại và
loại bỏ bụi) | √ | Không áp dụng | Không áp dụng | • Các thông số cài đặt của máy dập viên • Tốc độ dập viên (số viên/giờ) |
Chuẩn bị dịch bao (dung dịch / hỗn dịch) | √ | √ | Không áp dụng | • Nhiệt độ • Thời gian, tốc độ khuấy trộn |
Bao | √ | √ | Không áp dụng | • Khối lượng mẻ bao • Đặc điểm nồi bao • Nhiệt độ • Tốc độ phun dịch • Tốc độ quay của nồi bao (số vòng trên phút) • Tốc độ thổi khí • Khoảng cách và vị
trí súng phun |
In trên nang (nếu cần thiết) | √ | √ | Không áp dụng | • Tốc độ in (đơn vị / giờ) • Nhiệt độ |
Đóng nang (bao gồm cả loại bụi) | Không áp dụng | √ | Không áp dụng | • Các thông số cài đặt của thiết bị • Công suất đóng (số nang/giờ) • Hệ thống cấp nang |
Đóng bao bì sơ cấp (có thể tiến hành như là một
phần của thẩm định thiết bị) | √ | √ | √ | • Các thông số cài đặt của thiết bị • Tốc độ đóng bao bì • Tốc độ cấp bao bì |
Kiểm soát môi trường trong suốt quá trình sản xuất
(áp dụng đối với các sản phẩm nhạy cảm với nhiệt và ẩm) | √ | √ | √ | • Nhiệt độ • Độ ẩm tương đối |
Ký hiệu:
TK: Chỉ áp dụng với quá trình trộn khô
TU Chỉ áp dụng với quá trình trộn ướt
√ : Áp dụng được
Cơ sở đăng ký sẽ tự quyết định mức độ chi tiết của
các thông tin về quy trình sản xuất được cung cấp cho cơ quan quản lý. Nếu cơ
quan quản lý thấy có các thông số quan trọng nhưng chưa được trình bày trong
tài liệu đã nộp thì cơ quan quản lý có quyền yêu cầu cơ sở đăng ký bổ sung.
4.4. Kế hoạch lấy mẫu và giới hạn chấp nhận
Cơ sở sản xuất phải có trách nhiệm đảm bảo rằng kế
hoạch lấy mẫu và giới hạn chấp nhận được đăng ký là đủ để đảm bảo rằng quá
trình sản xuất được kiểm soát tốt và đủ khả năng sản xuất được sản phẩm đạt yêu
cầu về chất lượng. Các kế hoạch lấy mẫu và các giới hạn chấp nhận được trình
bày dưới đây có thể được sử dụng để tham khảo khi tiến hành thẩm định quy trình
sản xuất một dạng thuốc rắn dùng đường uống thông thường với mức độ rủi ro
trung bình.
Giai
đoạn | Kế
hoạch lấy mẫu | Phép
thử | Giới
hạn chấp nhận |
Sấy, nếu cần thiết | Ít nhất 3 mẫu tại ít nhất 3 vị trí khác nhau trong
tủ sấy hoặc 3 thời điểm khác nhau trong suốt quá trình sấy (1). | Mất khối lượng do làm khô (mỗi vị trí thử một mẫu) | Phụ thuộc vào tiêu chuẩn độ mất khối lượng do làm
khô được yêu cầu đối với từng sản phẩm cụ thể |
Trộn cuối | Ít nhất 3 mẫu ở ít nhất 10 vị trí được phân bố đều
nhau trong thiết bị trộn (1) (20 vị trí trong trường hợp máy trộn theo kiểu
đối lưu) | Độ đồng đều hàm lượng (Tiến hành định lượng 1 mẫu
cho mỗi vị trí) | Mức yêu cầu 1 - Kết quả riêng lẻ: giá trị trung
bình ± 10% (giá trị tuyệt đối) Tất cả các kết quả phải có RSD ≤ 5,0% |
Nếu cần thiết, • Độ trơn chảy • Tỷ trọng • Cảm quan / hình thức | Cơ sở sản xuất tự xây dựng |
Mẫu hỗn hợp Có thể được tiến hành như là một phần của kiểm
nghiệm xuất xưởng | • *Hình thức • *Độ đồng nhất • *Định lượng (Hoạt lực) • *Chỉ tiêu tạp chất • *Độ nhiễm vi sinh • Các tiêu chuẩn nội bộ khác * Có thể bỏ qua nếu như các bước sau đó là đóng
nang hoặc dập viên | Độ đồng nhất (theo yêu cầu của dược điển) Giới hạn nhiễm vi sinh vật: theo yêu cầu của dược
điển Các chỉ tiêu khác: theo yêu cầu của dược điển hoặc
cơ sở sản xuất xây dựng |
Dập viên | Lấy mẫu phân tầng | • Độ đồng nhất • Các yêu cầu nội bộ khác nếu có | Độ đồng nhất: theo yêu cầu của dược điển Các chỉ tiêu khác: theo yêu cầu của dược điển hoặc
cơ sở sản xuất |
Mẫu hỗn hợp (có thể tiến hành như là một phần của kiểm nghiệm
xuất xưởng) | • Hình thức • Độ đồng nhất • Định lượng (Hoạt lực) • Độ bở • **Độ cứng • **Độ rã • **Kích thước viên • **Độ hòa tan • **Tạp chất • **Độ nhiễm vi sinh vật • Các tiêu chuẩn nội bộ khác ** Tiến hành đánh giá sau khi đóng nang hoặc bao
(nếu có). | Độ đồng nhất (theo yêu cầu của dược điển) Giới hạn nhiễm vi sinh vật: theo yêu cầu của dược
điển Các chỉ tiêu khác: theo yêu cầu của dược điển hoặc
cơ sở sản xuất |
Đóng nang | Lấy mẫu phân tầng | • Độ đồng nhất • Hình thức • Độ dài của viên nang | Độ đồng nhất: theo yêu cầu của dược điển Các chỉ tiêu khác: theo yêu cầu của dược điển hoặc
cơ sở sản xuất |
Mẫu hỗn hợp (có thể tiến hành như là một phần của kiểm nghiệm
xuất xưởng) | • Hình thức • Độ đồng nhất • Định lượng (hoạt
lực) • Kích thước • Độ hòa tan/Độ rã • Tạp chất • Độ nhiễm vi sinh vật
• Các tiêu chuẩn nội
bộ khác | Độ đồng nhất (theo yêu cầu của dược điển) Giới hạn nhiễm vi sinh vật: theo yêu cầu của dược
điển Các chỉ tiêu khác: theo yêu cầu của dược điển hoặc
cơ sở sản xuất |
Bao | Một mẫu với mỗi nồi bao | • Định lượng (chỉ áp dụng đối với trường hợp bao
dược chất) • Hàm ẩm / tồn dư dung môi | Định lượng: Cơ sở sản xuất tự xây dựng Độ ẩm / dung môi tồn dư (theo hướng dẫn của ICH) |
Với mỗi một nồi bao, tiến hành lấy mẫu một lần tại
ít nhất 10 vị trí phân bố đồng đều trong tất cả các phần nhỏ của lô sản xuất (1). | Độ đồng nhất | Theo quy định của dược điển |
Mẫu hỗn hợp (có thể được tiến hành như là một phần
của kiểm nghiệm xuất xưởng) | • Kiểm tra cảm quan bằng mắt thường • Độ đồng nhất (chỉ trong trường hợp bao dược chất)
• Định lượng (hoạt lực) • ***Độ cứng • ***Độ rã • ***Độ hòa tan • ***Tạp chất • ***Độ nhiễm vi sinh vật • Các chỉ tiêu nội bộ khác *** Có thể bỏ qua nếu đóng nang | Độ đồng nhất: theo tiêu chuẩn dược điển Các chỉ tiêu khác: theo dược điển hoặc cơ sở sản
xuất |
In | Lấy mẫu phân tầng | Hình thức | Cơ sở sản xuất tự xây dựng |
Phân liều bột / cốm vào lọ | Lấy mẫu phân tầng | Độ đồng đều khối lượng | Chênh lệch (± 5%) so với lượng ghi trên nhãn (giá
trị tuyệt đối) |
Đóng gói sơ cấp (có thể được thực hiện khi kiểm tra
thiết bị) | Lấy mẫu phân tầng | • Hình thức • Độ kín của bao bì,
nếu cần | Cơ sở sản xuất tự xây dựng |
Kiểm soát môi trường (Áp dụng đối với các sản phẩm nhạy
cảm với nhiệt và ẩm) | Trong suốt quá trình sản xuất | • Nhiệt độ • Độ ẩm tương đối | Cơ sở sản xuất tự xây dựng |
Chú thích: | RSD - Relative Standard Deviation - Độ lệch chuẩn
tương đối ICH - International Conference on Harmonisation of
Technical Requirements for Registration of Pharmaceuticals for Human Use -
Hội nghị quốc tế về sự hòa hợp của những yêu cầu kỹ thuật đối với các đăng ký
thuốc sử dụng trên người |
(1) Chú ý: có thể thiết lập các kế hoạch
lấy mẫu khác, miễn là tính hợp lý của các kế hoạch lấy mẫu đó có thể chứng minh
được dựa trên các phép phân tích thống kê.
Quy mô lấy mẫu, thử và giới hạn chấp nhận cần phải
được xây dựng dựa trên mức độ rủi ro mà bệnh nhân phải chịu khi sử dụng thuốc
(ví dụ: khi thuốc được sản xuất bằng các loại thiết bị khác nhau, với công suất
khác nhau) và cần được đánh giá đối với từng sản phẩm cụ thể.
Lý do lựa chọn chỉ tiêu của thuốc thành phẩm cần phải
được chứng minh và quy trình phân tích cần phải được thẩm định theo Hướng dẫn
thẩm định quy trình phân tích của ASEAN.
4.5. Thời gian lưu trữ
Nếu trong quy trình sản xuất, bán thành phẩm được lưu
trữ tạm thời (ví dụ: bán thành phẩm sau giai đoạn trộn sơ bộ hoặc sau một số
bước trung gian), cơ sở sản xuất cần chứng minh rằng khoảng thời gian lưu trữ
là hợp lý. Dữ liệu về độ ổn định thu được (độ ổn định về hóa học và vi sinh
vật) ứng với mỗi khoảng thời gian lưu trữ nêu trên nên được cung cấp để chứng
minh. Các khảo sát về thời gian lưu trữ có thể được thực hiện một cách riêng rẽ
hoặc được thực hiện như một phần của đề cương thẩm định quy trình sản xuất.
Thời gian lưu trữ nên được lựa chọn dựa trên các kết quả phân tích các mẫu hoặc
các lô được giữ trong các khoảng thời gian lưu trữ xác định khác nhau. Thời
gian lưu trữ cũng có thể được xây dựng dựa vào dữ liệu của sản xuất thực tế
(thời gian lưu trữ phát sinh theo từng mẻ sản xuất).
Trong trường hợp thông tin về thời gian lưu trữ không
được nêu trong hồ sơ đăng ký, nếu cơ quan quản lý dược phẩm yêu cầu, cơ sở sản
xuất cần bổ sung các dữ liệu có sẵn hoặc phải các phải đưa ra lời giải thích thỏa
đáng cho việc bỏ qua các thông tin này.
5. THUẬT NGỮ
Trì hoãn giải phóng - Delayed release (DR):
Quá trình giải phóng thuốc không diễn ra tức thì sau
khi uống
Giải phóng kéo dài - Extended Release (ER):
Các dạng thuốc giải phóng kéo dài được thiết kế sao
cho sự có mặt dược chất được duy trì trong một khoảng thời gian kéo dài sau khi
uống. Điều này cho phép giảm tần suất sử dụng thuốc so với khi sử dụng thuốc ở
dạng bào chế quy ước (chẳng hạn thuốc dưới dạng dung dịch hoặc thuốc giải phóng
ngay)
Giải phóng ngay - Immediate release (IR):
Cho phép dược chất được hòa tan trong đường tiêu hóa,
không nhằm mục đích trì hoãn hoặc kéo dài quá trình hòa tan hoặc hấp thu của
thuốc.
Dạng bào chế điều chỉnh giải phóng - Modified
release dosage forms:
Là dạng bào có mà đặc điểm giải phóng thuốc sao cho
thời gian giải phóng và / hoặc vị trí giải phóng thuốc được thiết kế để đạt
được mục đích điều trị hoặc các mục tiêu có lợi khác mà các dạng bào chế quy
ước như dung dịch hoặc các thuốc giải phóng ngay không có được. Các dạng thuốc
rắn điều chỉnh giải phóng bao gồm cả giải phóng trì hoãn và giải phóng kéo dài.
Lấy mẫu phân tầng - Stratified sampling:
Quá trình lấy mẫu có cân nhắc từ các vị trí khác nhau
trong một mẻ hoặc lô hoặc trong các giai đoạn hay thời điểm khác nhau của quy
trình sản xuất để thu được mẫu.
Với hỗn hợp trộn hoặc đơn vị phân liều, lấy mẫu phân
tầng tập trung chủ yếu vào các vị trí khác nhau ở trong máy nhào trộn hoặc các
bước có nguy cơ cao gây mất đồng đều hàm lượng trong suốt quá trình dập / đóng
bột.
PHỤ LỤC A2 HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CỦA CÁC THUỐC ĐƯỢC SẢN XUẤT TRONG ĐIỀU KIỆN VÔ KHUẨN
MỤC LỤC
1. MỤC ĐÍCH
2. PHẠM VI
3. THÔNG TIN CHUNG
4. CÁC THÔNG TIN ĐƯỢC YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC THẨM
ĐỊNH QUY TRÌNH PHA CHẾ VÔ KHUẨN
4.1. NHÀ XƯỞNG
4.2. TIỆT KHUẨN VÀ LOẠI CHẤT GÂY SỐT CHO BAO BÌ, NẮP,
THIẾT BỊ VÀ CÁC THÀNH PHẦN THUỐC
4.3. LỌC VÀ THỜI GIAN LƯU TRỮ
4.4. NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG ĐỂ KIỂM TRA KHẢ NĂNG ĐẢM BẢO
ĐỘ VÔ KHUẨN
4.5. TÍNH TOÀN VẸN CỦA BAO BÌ
5. THUẬT NGỮ
1. MỤC ĐÍCH
Tài liệu này được biên soạn nhằm hướng dẫn nộp các
thông tin và dữ liệu để chứng minh hiệu quả của quá trình tiệt khuẩn được yêu
cầu trong hồ sơ đăng ký khi tiến hành xin giấy phép kinh doanh thuốc.
Tài liệu này nên được đọc cùng với các tài liệu dưới
đây:
• Note for Guidance on Process Validation (EMA, 2001)
• Guidance for Industry for the Submission
Documentation for Sterilization Process Validation in Applications for Human
and Veterinary Drug Products (FDA, 1994)
• Annex 4 WHO Good Manufacturing Practices for
Sterile Pharmaceutical Products (Technical Report Series No. 957, 2010)
• Guidance for Industry: Sterile Drug Products
Produced by Aseptic Processing — Current Good Manufacturing Practice (US-FDA,
September 2004)
• Recommendation on the Validation of Aseptic Process
(PIC/S, January 2011)
• Guide To Good Manufacturing Practice For Medicinal
Products Annexes (PIC/S, September 2009)
• EC Guide to Good Manufacturing Practice (Annex 1)
March 2009
2. PHẠM VI
Hướng dẫn này được áp dụng cho các thuốc được pha chế
trong điều kiện vô khuẩn.
3. THÔNG TIN CHUNG
Quá trình tiệt khuẩn có thể được thực hiện bằng
phương pháp nhiệt khô, nhiệt ẩm, chiếu xạ ion hóa, bằng khí ethylen oxyd hoặc
bằng phương pháp lọc và đóng thuốc vào bao bì vô khuẩn trong điều kiện vô
khuẩn.
Phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt khô nên được ưu
tiên lựa chọn nếu có thể.
Việc lựa chọn phương pháp pha chế thuốc trong điều
kiện vô khuẩn cần được giải thích hoặc chứng minh là cần thiết (Ví dụ: chế phẩm
dễ mất ổn định hoặc bao bì không tương thích với các phương pháp tiệt khuẩn).
4. CÁC THÔNG TIN ĐƯỢC YÊU
CẦU ĐỐI VỚI VIỆC THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH PHA CHẾ VÔ KHUẨN
Các thông tin dưới đây nên được nộp đối với việc thẩm
định quy trình pha chế trong điều kiện vô khuẩn:
4.1. Nhà xưởng
Theo khuyến cáo, thông tin về sơ đồ mặt bằng bao gồm
các nội dung như dưới đây:
• Các khu vực sản xuất quan
trọng, chẳng hạn như nơi tiến hành pha chế và lưu trữ, lọc và đóng thuốc, phòng
thay đồ và nêu rõ cấp sạch của từng khu vực.
• Các hệ thống cách ly hoặc ngăn cách nếu có.
• Vị trí của các thiết bị trọng
yếu, bao gồm nhưng không giới hạn bởi: tủ hood thổi khí theo dòng, nồi hấp tiệt
khuẩn, máy đông khô và nơi đóng thuốc.
• Đường đi của nguyên liệu và nhân viên.
Tham khảo phục lục 4 của WHO về thực hành tốt sản
xuất thuốc đối với các loại thuốc vô khuẩn (báo cáo kỹ thuật số 957 2010) để
xem chi tiết về yêu cầu về tiêu chuẩn của các cấp độ sạch khi tiến hành sản
xuất thuốc vô khuẩn.
4.2. Tiệt khuẩn và loại chất gây sốt cho bao bì,
nắp, thiết bị và các thành phần thuốc
4.2.1. Mô tả quy trình
Quy trình tiệt khuẩn và loại chất gây sốt trong bình
chứa, bao bì, nắp, thiết bị và các thành phần thuốc cần được mô tả tóm tắt.
4.2.2. Thẩm định quy trình
a. Đối với tiệt khuẩn bằng
nhiệt khô hoặc loại chất gây sốt, báo cáo thẩm định cần phải được cung cấp và
bao gồm các thông tin như dưới đây:
• Nghiên cứu về phân bố nhiệt và truyền nhiệt bao
gồm, nhưng không giới hạn bởi, sơ đồ sắp xếp vật cần tiệt khuẩn trong buồng và
xác định rõ các vị trí có nhiệt độ thấp.
• Báo cáo thử khả năng kháng nhiệt của vi sinh vật
Nếu một dung dịch thuốc bán thành phẩm được bào chế
vô khuẩn từ các nguyên liệu đã được tiệt khuẩn riêng biệt từ trước thì cần phải
nộp báo cáo thẩm định của tất cả các quy trình tiệt khuẩn đã nêu.
Đối với các quá trình loại chất gây sốt, cần cung cấp
các thông tin về phương pháp thử chất gây sốt và kết quả chuẩn độ chất gây sốt
phải giảm không dưới 3 log.
b. Với quá trình tiệt khuẩn
bằng chiếu xạ, cần cung cấp các thông tin như dưới đây trong báo cáo thẩm định:
• Cơ sở vật chất của khu vực chiếu xạ.
• Nguồn chiếu xạ, phương pháp cho tiếp xúc với bức xạ
(ví dụ: sự di chuyển của đối tượng được chiếu xạ so với nguồn phát xạ).
• Loại và vị trí của các thiết bị theo dõi lượng bức
xạ.
• Dữ liệu về đặc tính bao bì.
• Nghiên cứu về phân bố đa liều tại các vị trí khác
nhau .
• Các phương pháp vi sinh và phương pháp kiểm soát
trong xây dựng, thẩm định và kiểm tra tính hiệu quả của quy trình.
c. Nếu một biện pháp tiệt khuẩn
nào khác tiệt khuẩn bằng nhiệt hoặc tiệt khuẩn bằng chiếu xạ được sử dụng thì
các dữ liệu thẩm định liên quan đến quá trình tiệt khuẩn cần phải được cung
cấp. Tham khảo phụ lục A3 (mục 4.2) để biết thêm chi tiết.
4.3. Lọc và thời gian lưu trữ
a. Quá trình lọc dung dịch bán thành phẩm cần được mô
tả và bao gồm các nội dung sau:
• Các quá trình lọc và chỉ tiêu tương ứng
• Hệ thống lọc nối tiếp nếu có, màng tiền lọc và màng
lọc loại khuẩn nếu có.
Việc sử dụng màng với kích thước lỗ lọc nhỏ hơn hoặc
bằng 0,2 µm được chấp nhận để tiệt khuẩn mà không cần chứng minh gì thêm. Nếu
quá trình tiệt khuẩn được thực hiện bằng cách lọc với kích thước màng lớn hơn
0,2 µm kết hợp với một biện pháp tiệt khuẩn bổ trợ thì cả quá trình tiệt khuẩn
cần phải được thẩm định và chứng minh.
Thông tin về các phép thử tính toàn vẹn của màng tiền
lọc và lọc cản khuẩn cần được cung cấp. Trong trường hợp không sử dụng màng
tiền lọc, cần đưa ra lý giải cho việc không dùng. Thông tin về tính tương hợp
và khả năng loại vi sinh vật của màng lọc đối với dịch lọc cần phải được cung
cấp. Tác động của màng lọc lên sản phẩm cần phải được mô tả nếu có.
b. Các tiêu chí về thời gian
lưu trữ sau khi tiến hành pha chế dung dịch bán thành phẩm và trước khi đóng
vào bao bì cuối cần được cung cấp và bao gồm:
• Thùng lưu trữ
• Thời gian lưu trữ
• Nhiệt độ
• Các điều kiện bảo quản khác nếu có
4.4. Nghiên cứu mô phỏng để kiểm tra khả năng đảm
bảo độ vô khuẩn
Phương pháp và tiêu chuẩn sử dụng cho nghiên cứu mô
phỏng cũng như tóm tắt các kết quả đánh giá gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ
sơ (bao gồm 3 lần đánh giá liên tiếp độc lập đạt yêu cầu), kể cả các kết quả
đánh giá không đạt cần phải được cung cấp.
Các kết quả thu được này cần phải là kết quả tiến
hành trên cùng dây chuyền đóng thuốc được sử dụng thường xuyên để đóng thuốc
thành phẩm.
Số lượng bao bì được đóng trong nghiên cứu mô phỏng
nên nằm trong khoảng 5000 đến 10000 đơn vị. Với các quá trình đóng với ít hơn
5000 đơn vị sản phẩm, số lượng đơn vị được đóng nên bằng số lượng của cỡ lô lớn
nhất được sản xuất trên dây chuyền đó.
Nhìn chung, các thông tin sau nên được cung cấp với
mỗi nghiên cứu mô phỏng:
a. Ngày tiến hành
b. Danh mục thiết bị, phòng tiến hành đóng thuốc
c. Loại và kích thước bao bì
d. Thể tích và loại môi trường được sử dụng trong mỗi
loại bao bì đựng thuốc
e. Số lượng đơn vị được đóng, loại bỏ, ủ và cho kết
quả dương tính quan sát được
f. Thông tin về quá trình ủ, ví dụ như thời gian,
nhiệt độ và hướng sắp xếp bao bì
g. Mô phỏng lại quy trình 1
h. Các thông số quy trình 2
i. Kết quả dưới dạng bảng và kết luận về việc theo
dõi mức độ kiểm soát vi sinh vật trong môi trường.
Ghi chú 1: Cần mô tả bất kì quy trình nào được thực
hiện để mô phỏng lại các bước trong một quy trình đóng thuốc thông thường,
chẳng hạn như về việc giảm tốc độ đóng thuốc, thay ca của nhân viên, thiết bị
gặp trục trặc trong quá trình đóng và được khắc phục, sửa chữa, mô phỏng quá
trình đông khô và thổi khí vào lọ.
Ghi chú 2: Các thông số được sử dụng trong quá trình
kiểm tra khả năng đảm bảo độ vô khuẩn cần phải được so sánh với sản xuất thực
tế (ví dụ như tốc độ đóng, thể tích đóng, số lượng đơn vị được đóng hoặc thời
gian đóng thuốc).
4.5. Tính toàn vẹn của bao bì
Cần cung cấp các dữ liệu, bao gồm mô tả ngắn gọn
phương pháp thử và tổng hợp các kết quả thử nghiệm chứng minh tính toàn vẹn và
khả năng ngăn chặn vi sinh vật của bao bì.
5. THUẬT NGỮ
Sản xuất trong điều kiện vô khuẩn - Aseptic
Processing:
Việc sản xuất thuốc ở cấp sạch A hoặc một môi trường
tương đương mà thường bao gồm công đoạn lọc vô khuẩn và đóng thuốc.
Vi sinh vật tạp nhiễm - Bioburden:
Tổng số lượng các vi khuẩn hiếu khí, nấm mốc và nấm men
còn sống được biểu thị bằng số đơn vị tạo khuẩn lạc (colony forming units -
CFU) trên một đơn vị sản phẩm hoặc một gam sản phẩm.
Loại chất gây sốt - Depyrogenation:
Quá trình loại hoặc phá hủy chất gây sốt (ví dụ: nội
độc tố).
Nghiên cứu mô phỏng - Media fills:
Là phương pháp để đánh giá quy trình sản xuất thuốc
vô khuẩn sử dụng môi trường nuôi cấy vi khuẩn. Nghiên cứu mô phỏng được hiểu
đồng nghĩa với mô phỏng quá trình đóng thuốc, thử môi trường và đóng môi
trường...
PHỤ LỤC A3 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG THẨM ĐỊNH
QUY TRÌNH CHO SẢN PHẨM TIỆT KHUẨN CUỐI.
MỤC LỤC
1. MỤC ĐÍCH
2. PHẠM VI
3. THÔNG TIN CHUNG
4. THÔNG TIN VỀ CÁC QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN CUỐI
4.1. TIỆT KHUẨN CUỐI BẰNG NHIỆT ẨM
4.2. CÁC QUY TRÌNH TIỆT KHUẨN CUỐI KHÁC
4.3. TÍNH TOÀN VẸN CỦA HỆ THỐNG BAO BÌ - NẮP
5. THUẬT NGỮ
1. MỤC ĐÍCH
Tài liệu này được xây dựng nhằm hướng dẫn nộp các dữ
liệu về tính hiệu quả của quy trình tiệt khuẩn cuối khi xin giấy phép lưu hành
sản phẩm.
Hướng dẫn này nên được đọc cùng với các hướng dẫn
được nêu dưới đây:
• Note for Guidance on Process Validation (EMA, 2001)
• Guidance for Industry for the Submission
Documentation for Sterilization Process Validation in Applications for Human
and Veterinary Drug Products (FDA, 1994)
• Annex 4 WHO Good Manufacturing Practices for
Sterile Pharmaceutical Products (Technical Report Series No. 957, 2010)
• EC Guide to Good Manufacturing Practice (Annex 1)
March 2009
• Guide To Good Manufacturing Practice For Medicinal
Products Annexes (PIC/S, September 2009)
2. PHẠM VI
Hướng dẫn này được áp dụng cho thuốc vô khuẩn được
tiệt khuẩn cuối.
3. THÔNG TIN CHUNG
Quá trình tiệt khuẩn có thể được thực hiện bằng nhiệt
khô, nhiệt ẩm, chiếu xạ ion hóa, tiệt khuẩn bằng khí hoặc lọc và sau đó đóng vô
khuẩn vào bao bì vô khuẩn
Tiệt khuẩn bằng nhiệt nên là phương pháp được ưu tiên
lựa chọn nếu điều kiện cho phép.
4. THÔNG TIN VỀ CÁC QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN CUỐI
Nhìn chung, việc mô tả quá trình tiệt khuẩn và kết
quả thẩm định quy trình cần được cung cấp đối với:
• Thuốc thành phẩm được chứa trong hệ thống bao bì
• Bao bì, nắp, thiết bị và các thành phần thuốc
• Sản phẩm trung gian
Trong trường hợp sản phẩm có thể được xử lý thêm
(chẳng hạn xử lý thêm bằng nhiệt độ), cần cung cấp các dữ liệu minh chứng cho
việc xử lý thêm đó.
4.1. Tiệt khuẩn cuối bằng nhiệt ẩm
4.1.1. Mô tả quá trình tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm
Phần mô tả quá trình tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm nên bao
gồm các phần sau:
▪ Thông tin nhận dạng của nồi hấp (ví dụ: mã số, nhà
sản xuất, model của thiết bị sử dụng).
▪ Loại chu
trình được sử dụng (ví dụ: sử dụng hơi bão hòa, ngâm nước và phun nước).
▪ Các thông số
trong chu trình và các chỉ tiêu trong quá trình chạy, bao gồm nhiệt độ, thời
gian, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của F0.
▪ Các phương pháp và biện pháp kiểm soát được
sử dụng để theo dõi các chu trình trong sản xuất (ví dụ: nhiệt độ đầu dò, chỉ
thị vi sinh và hóa học, phép thử độ rò) bao gồm số lượng, vị trí cũng như chỉ
tiêu chấp nhận và chỉ tiêu loại trừ Tùy chọn.
4.1.2. Thẩm định quy trình và / hoặc đánh giá quy
trình
a. Nghiên cứu phân bố nhiệt và truyền nhiệt
Phương pháp và tiêu chuẩn để đánh giá phân bố nhiệt
và truyền nhiệt cần được cung cấp và đi kèm với bản tóm tắt các kết quả gần
thời điểm nộp:
• Phương pháp và tiêu chuẩn
• Sơ đồ thể hiện số lượng đầu đo nhiệt, chất chỉ thị
hóa học và/hoặc sinh học nếu có - nếu được sử dụng cũng như vị trí của chúng
trong buồng hấp tiệt khuẩn.
• Sơ đồ thể hiện sự sắp xếp sản
phẩm ở khối lượng tối thiểu và tối đa cũng như các điểm có nhiệt độ thấp.
• Kết quả của tối thiểu 3 chu trình tiệt khuẩn đạt
liên tiếp.
b. Phép kiểm tra khả năng kháng nhiệt của vi sinh vật
Các thành phẩm được coi là vô khuẩn khi mức độ đảm
bảo vô khuẩn (Sterility assurance level - SAL) đạt được là 10-6 hoặc
thấp hơn.
Báo cáo tổng hợp về kết quả nghiên cứu khả năng kháng
nhiệt của vi sinh vật cần được cung cấp và bao gồm các nội dung sau:
• Mức độ tạp nhiễm vi sinh vật
(bioburden), đặc biệt là khi các điều kiện tiệt khuẩn có khả năng tận diệt vi
khuẩn (overkill) không được sử dụng.
• Phiếu kiểm nghiệm của chỉ thị
vi sinh vật được sử dụng, bao gồm có phân loại chủng chỉ thị, mức độ kháng và
độ ổn định.
• Thông tinh về khả năng kháng của chỉ thị vi sinh
vật
Thông tin về khả năng kháng của chỉ thị vi sinh vật
trong hoặc trên sản phẩm (ví dụ: trong dung dịch thuốc, trên các bề mặt của bao
bì, nắp và các mặt ngăn cách) hoặc các đối tượng được dùng để thay thế sản phẩm
cần phải được chỉ rõ. Cần phải có sự so sánh giữa khả năng kháng của bào tử khi
sử dụng giá mang bào tử (ví dụ: băng mang bào tử) để nuôi cấy thay vì nuôi cấy
trực tiếp.
• Kết quả và kết luận của
nghiên cứu thẩm định vi sinh nhằm đưa ra quy trình tiệt khuẩn với điều kiện tối
thiểu mà duy trì được mức độ đảm bảo vô khuẩn (SAL) tối thiểu là 10-6
cho những sản phẩm được tiệt khuẩn ở điều kiện khó khăn nhất.
4.2. Các quy trình tiệt khuẩn cuối khác
Các loại thông tin được yêu cầu đối với tiệt khuẩn
bằng nhiệt ẩm, nhìn chung, có thể được áp dụng cho tiệt khuẩn bằng nhiệt khô,
khí (chẳng hạn ethylen oxyd) hay tiệt khuẩn bằng chiếu xạ (chẳng hạn tia gamma
và electron).
Dưới đây là các thông tin tối thiểu cần phải cung
cấp:
• Mô tả lượng và cách sắp xếp, phân bố của vật cần
tiệt khuẩn.
• Các số liệu thẩm định nhằm
chứng minh mức độ hiệu quả của chu trình tiệt khuẩn ở điều kiện tối thiểu.
• Tính toàn vẹn của bao bì, nắp.
• Các thông tin về việc tái xử lý nếu có.
• Các ảnh hưởng của quy trình tiệt khuẩn tới đặc tính
hóa học và vật lý của dược chất hoặc thuốc thành phẩm nếu có.
Các yêu cầu đặc biệt đối với tiệt khuẩn bằng ethylen
oxyd và chiếu xạ được trình bày dưới đây.
4.2.1. Etylen oxyd (EO)
a. Giải thích rõ lý do sử dụng ethylen oxyd để tiệt
khuẩn.
b. Thiết bị tiệt khuẩn và môi
trường được kiểm soát để làm ẩm ban đầu và thông khí cho khối sản phẩm.
c. Các thông số và giới hạn của từng bước trong chu
trình tiệt khuẩn, ví dụ như làm ẩm ban đầu, nồng độ khí sử dụng, chu kì chân
không và áp suất khí, thời gian tiếp xúc, nhiệt độ, độ ẩm, đuổi khí, thông khí
và xác định khí tồn dư.
d. Các phương pháp vi sinh (môi
trường nuôi cấy, nhiệt độ và thời gian ủ) và nuôi cấy bào tử từ mẫu được ủ khi
tiến hành thẩm định quy trình.
4.2.2. Chiếu xạ
a. Cơ sở vật chất của nơi chiếu xạ.
b. Nguồn chiếu xạ và phương
pháp tiếp xúc (sự di chuyển của sản phẩm so với nguồn phát xạ).
c. Loại và vị trí thiết bị để theo dõi thường xuyên
khối lượng sản phẩm được tiệt khuẩn.
d. Đặc tính bao bì.
e. Nghiên cứu về phân bố đa liều tại các vị trí khác
nhau.
f. Phương pháp đánh giá và kiểm
soát vi sinh được sử dụng để thiết lập, thẩm định, kiểm tra hiệu quả của chu
trình.
4.3. Tính toàn vẹn của hệ thống bao bì - nắp
Nhìn chung, các loại dữ liệu và thông tin sau về tính
toàn vẹn đối với vi sinh vật của các thành phần trong bao bì cần phải được cung
cấp:
a. Mô phỏng lại các điều kiện khắc nghiệt trong sản
xuất
Việc thiết kế thí nghiệm cần mô phỏng được các điều
kiện khắc nghiệt trong quá trình tiệt khuẩn, vận chuyển và bảo quản thuốc cũng
như ảnh hưởng của các điều kiện này lên độ kín và tính toàn vẹn của hệ thống
bao bì - nắp. Việc nghiên cứu độ ổn định về hóa học, vật lý và vi sinh vật
trong các điều kiện này có thể là cần thiết.
b. Chứng minh tính toàn vẹn của bao bì sau tiếp xúc
tối đa
Độ kín và tính toàn vẹn của hệ thống bao bì - nắp nên
được kiểm chứng bằng đặc tính của sản phẩm đã được tiệt khuẩn ở một hoặc nhiều
chu kỳ ở điều kiện khắc nghiệt nhất. Nếu sản phẩm được xử lý bằng nhiều phương
pháp thì thiết kế thí nghiệm cần phải được tiến hành trên các chu kỳ ở điều
kiện khắc nghiệt nhất của tất cả các phương pháp xử lý.
c. Độ nhạy của phương pháptùy chọn
Độ nhạy của phương pháp thử tính toàn vẹn của hệ
thống bao bì - nắp cần được xác định rõ và được cung cấp.
5. THUẬT NGỮ
Chỉ thị vi sinh vật - Biological Indicator:
Một quần thể vi sinh vật được ủ trong một môi trường
phù hợp và được đặt trong một vị trí nhất định ở khoang / nơi tiệt khuẩn của
thiết bị tiệt khuẩn để xác định hiệu quả của chu trình tiệt khuẩn bằng phương
pháp vật lý hoặc hóa học.
Thành phần thuốc - Component:
Bất kể một thành phần nào được sử dụng với mục đích
sản xuất thuốc, kể cả các thành phần không xuất hiện trong thành phẩm cuối
cùng.
Giá trị F0:
Thể hiện hiệu quả tiệt khuẩn của một chu trình cụ thể
(giá trị F0 chính là số phút cần thiết khi tiệt khuẩn ở 121°C để đạt
được hiệu quả tiệt khuẩn tương đương với chu trình đó).
Ví dụ: chu trình tiệt khuẩn ở điều kiện ở 111°C trong
15 phút có hiệu quả tiệt khuẩn tương đương với chu trình tiệt khuẩn ở 121 °C
trong 1,5 phút.
Tiệt khuẩn cuối - Terminal Sterilization:
Tiệt khuẩn một sản phẩm ở công đoạn cuối cùng bằng
hơi nước và/hoặc nhiệt khô hoặc chiếu xạ.
PHỤ LỤC B MỤC LỤC CỦA HỒ SƠ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH
SẢN XUẤT
I. TÀI LIỆU ĐƯỢC NỘP (Đánh dấu nếu nộp):
| Loại tài liệu | Đánh dấu | Đính kèm | Trang |
a) | Phát triển dược học | □ | _________ | _________ |
b) | Đề cương thẩm định | □ | _________ | _________ |
c) | Báo cáo thẩm định | | _________ | _________ |
| ◦ Lô pilot | □ | _________ | _________ |
| ◦ 3 lô sản xuất thực tế | □ | _________ | _________ |
II. Thông tin thẩm định chi tiết:
a) Cơ sở sản xuất nơi tiến hành thẩm định:
STT | Tên nhà
sản xuất | Quốc gia |
| | |
| | |
| | |
b) Loại thẩm định:
□ Thẩm định hồi cứu
□ Thẩm định trước
□ Thẩm định đồng thời
□ Khác; đề nghị nêu rõ:
______________________
c) Số lượng lô được thẩm định:
d) Thông tin chi tiết của từng lô:
Số lô | Ngày sản
xuất | Cỡ lô | Loại lô
(pilot / lô thực tế) |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
PHỤ LỤC C HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
DỰA TRÊN CÁC TIẾP CẬN CHẤT LƯỢNG THEO THIẾT KẾ (QUALITY BY DESIGN)
MỤC LỤC
1. MỤC ĐÍCH
2. PHẠM VI
3. THÔNG TIN CHUNG
4. KHUYẾN CÁO
4.1 BƯỚC 1 - THIẾT KẾ QUY TRÌNH (PROCESS DESIGN)
4.2 BƯỚC 2 - THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH (PROCESS QUALIFICATION)
4.3 BƯỚC 3 - THẨM TRA LIÊN TỤC QUY TRÌNH (CONTINUED PROCESS
VERIFICATION
5. QUY ĐỊNH NỘP TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU CỦA HỒ SƠ KỸ
THUẬT CHUNG CỦA ASEAN (ACTD)
6. THUẬT NGỮ
1. MỤC ĐÍCH
Nhằm hướng dẫn nộp các thông tin và dữ liệu thẩm định
quy trình dựa trên cách tiếp cận Chất lượng theo Thiết kế (Quality by Design
hay QbD).
Hướng dẫn này nên được đọc cùng với các tài liệu sau:
• Process Validation: General Principles and
Practices (US-FDA, Jan 2011)
• Pharmaceutical Development Q8(R2) (ICH, August
2009)
• ICH Quality Risk Management Q9 (ICH, Nov 2005)
• ICH Pharmaceutical Quality System Q10 (ICH, June
2008)
• ICH Development and Manufacture of Drug Substances
(Chemical Entities and Biotechnological/Biological Entities) Q11 (ICH, May
2012)
• ICH Quality Implementation Working Group on Q8, Q9
and Q10 Questions & Answers (R4) (ICH, Nov 2010)
• ICH Quality Implementation Working Group Points To
Consider (R2) (ICH, Dec 2011)
2. PHẠM VI
Hướng dẫn này được áp dụng cho cả thuốc có nguồn gốc
hóa học hoặc sinh học cũng như nguyên liệu làm thuốc.
3. THÔNG TIN CHUNG
FDA đã ban hành tài liệu “Guideline on General
Principles of Process Validation - Hướng dẫn về các nguyên tắc chung trong thẩm
định quy trình vào năm 1987”, trong đó nhấn mạnh rằng việc thẩm định quy trình
được hoàn thành với 3 lô sản xuất thực tế. Một phương pháp khác có thể được áp
dụng đó là thẩm tra quy trình liên tục, hay còn gọi là phương pháp dựa trên
vòng đời sản phẩm vốn là một nội dung trọng tâm của khái niệm Chất lượng theo
Thiết kế (Quality by Design - QbD).
Tháng 8 năm 2009, ICH đã đưa ra hướng dẫn Q8R (2)
(Bước 4) để hướng dẫn ngành công nghiệp dược phẩm thực hiện Chất lượng theo
Thiết kế (QbD) trong mục 3.2.P.2 (Phát triển Dược học) cho các sản phẩm thuốc
như đã nêu trong phạm vi của Module 3 trong Tài liệu Kỹ thuật Chung (Hướng dẫn
ICH M4). Chất lượng theo thiết kế, hay QbD (theo ICH Q8 (R2)) được định nghĩa
là "một cách tiếp cận có hệ thống trong phát triển dược phẩm được bắt đầu
với các mục tiêu xác định trước và nhấn mạnh vào những hiểu biết về sản phẩm,
quy trình và kiểm soát quy trình, dựa trên cơ sở khoa học và quản lý rủi ro về
chất lượng‖. Đây là một cách tiếp cận có hệ thống đối với quá trình phát triển
dược phẩm và bao gồm việc sử dụng các kiến thức đã thu được, các kết quả của
các nghiên cứu sử dụng phương pháp Thiết kế thí nghiệm, quản lý rủi ro (ICH
Q9), quản lý kiến thức (ICH Q10) trong suốt vòng đời của sản phẩm.
Sau đó, tài liệu "Questions and Answers"
(Hỏi và đáp) lần thứ tư nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện Hướng dẫn Q8
(R2), Hướng dẫn Q9 và Q10 đã được ban hành vào tháng 11 năm 2010 (Q8 / Q9 / Q10
Q&As (R4)). Nhóm thực thi về chất lượng ICH (ICH Quality IWG) cũng đã đưa
ra tài liệu "Points to Consider" (Những điểm cần xem xét) bao gồm các
chủ đề liên quan đến việc thực hiện Q8 (R2), Q9 và Q10 để bổ sung cho tài liệu
"Questions and Answers" đã lưu hành tại thời điểm đó vào tháng 12 năm
2011. Cùng với sự phát triển của QbD, việc thẩm định quy trình và các lĩnh vực
có liên quan cũng phát triển theo. Cuối cùng, FDA đã công bố tài liệu
"Process Validation: General Principles and Practices" (Thẩm định quy
trình: Nguyên tắc chung và thực hành) vào tháng 1 năm 2011. Tài liệu này đã đề
cập đến QbD, Công nghệ phân tích Quy trình (PAT), quản lý rủi ro và khái niệm
thẩm định quy trình với cách tiếp cận theo vòng đời sản phẩm. Khái niệm này
nhấn mạnh về một cách tiếp cận toàn diện hơn đối với thẩm định quy trình.
Trong hướng dẫn mới của FDA, thẩm định quy trình được
định nghĩa là "sự thu thập và đánh giá dữ liệu từ giai đoạn nghiên cứu tới
khi sản xuất sản phẩm thương mại, từ đó thiết lập bằng chứng khoa học rằng quy
trình đủ khả năng để liên tục đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất
ra". Thẩm định quy trình bao gồm một loạt các hoạt động xảy ra liên tục
trong quy trình cũng như xuyên suốt vòng đời của sản phẩm. Hướng dẫn này mô tả
hoạt động thẩm định quy trình qua 3 bước:
• Bước 1 - Thiết kế quy trình - Process Design
(PD): Quy trình ở quy mô sản xuất thực tế sẽ được sẽ được thiết lập ở bước
này dựa trên các kiến thức thu được từ quá trình phát triển sản phẩm và nâng
cấp quy mô.
• Bước 2: Thẩm định quy trình - Process
Qualification (PQ): Ở giai đoạn này, quy trình theo thiết kế sẽ được kiểm
tra về khả năng sản xuất được chế phẩm thương mại với độ lặp lại cao.
• Bước 3: Thẩm tra liên tục quy trình - Continued
Process Verification (CPV): Thẩm tra liên tục quy trình để bảo đảm
rằng quy trình sản xuất nằm trong tầm kiểm soát.
4. KHUYẾN CÁO
Các mục dưới đây sẽ mô tả các hoạt động cụ thể của
mỗi bước trong vòng đời sản phẩm:
4.1 Bước 1 - Thiết kế quy trình (Process Design)
Mục đích của bước này là cung cấp các hiểu biết cơ
bản về sản phẩm và quy trình sản xuất. Các hoạt động phát triển dược phẩm đóng
vai trò rất quan trọng trong bước thiết kế quy trình. Các hoạt động này bao gồm
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế quy trình, chẳng hạn như
dạng bào chế dự kiến, đặc tính chất lượng và quy trình sản xuất tổng quát. Ở
bước đầu tiên này, cần xem xét tới chức năng và giới hạn / hạn chế của thiết bị
cũng như sự thay đổi / khác biệt ở quy mô sản xuất thực tế, chẳng hạn như việc
sử dụng các lô khác nhau của các thành phần công thức, sự khác biệt về người
vận hành, các thông số về môi trường và hệ thống đo lường. Việc sử dụng các
thiết kế thí nghiệm dựa trên các phép phân tích thống kê chẳng hạn như Thiết kế
Thí nghiệm (Design of Experiment - DoE) rất hữu dụng cho việc xác định các mối
tương quan, bao gồm cả các tương tác đa biến, giữa các biến đầu ra và biến đầu
vào. Các công cụ phân tích rủi ro có thể được sử dụng để sàng lọc sơ bộ các
biến tiềm năng được sử dụng cho thiết kế thí nghiệm (DoE), nhằm làm giảm tối đa
số lượng thí nghiệm trong khi thu được tối đa thông tin. Kết quả thu được có
thể được sử dụng làm minh chứng cho việc thiết lập các khoảng cho phép của
nguyên liệu đầu vào, thông số kỹ thuật của thiết bị, các đặc tính của bán thành
phẩm cũng như thiết lập không gian thiết kế.
4.1.1 Thiết kế và phát triển quy trình
Các điểm dưới đây là những điểm quan trọng cần được
xem xét khi tiến hành thiết kế và phát triển một quy trình:
• Mục tiêu chất lượng của sản phẩm - Quality Target
Product Profile (QTPP) - Các mục tiêu này nên được xác định sớm ở giai
đoạn đầu của việc phát triển sản phẩm và quy trình. Các yếu tố của mục tiêu
chất lượng sản phẩm bao gồm mục tiêu sử dụng thuốc trên lâm sàng, dạng bào chế,
đường dùng, mức liều, hệ thống bao bì đóng gói, dược động học...
• Chỉ tiêu chất lượng trọng yếu - Critical Quality
Attribute (CQA) - là các đặc tính vật lý, hóa học, sinh học hoặc vi sinh cần
phải nằm dưới một giới hạn, trong một khoảng hoặc một phạm vi phân bố nhất định
nhằm đạt được chất lượng sản phẩm như mong muốn. CQA được xây dựng từ QTPP và
các CQA được lựa chọn dựa trên với những lý giải mang tính khoa học. Những lý
giải này thường liên quan đến dược chất, tá dược, các sản phẩm trung gian và
thành phẩm (theo ICH). CQA phụ thuộc vào dạng thuốc và chính dạng thuốc sẽ
quyết định các yêu cầu về chất lượng tương ứng, chẳng hạn như đặc tính khí động
học đối với thuốc xông hít hoặc khả năng bám dính đối với các miếng dán ngoài
da... Một ví dụ khác: CQA của viên nén giải phóng ngay gồm có hình thức, các
đặc tính vật lý, độ hòa tan, định lượng, độ đồng đều hàm lượng, tạp chất, giới
hạn vi sinh vật...
• Xây dựng công thức và phát triển quy trình - Phần
lớn các công việc được thực hiện để hiểu về quy trình được tiến hành trong giai
đoạn xây dựng công thức và phát triển sản phẩm. Các công việc này bao gồm có
việc nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm, quy mô pilot và quy mô sản xuất thực
tế. Các nguyên liệu phù hợp cũng như hàm lượng của chúng được xác định. Mỗi một
công đoạn của quá trình sản xuất được xác định và cần phải thống nhất với khả
năng sản xuất thực tế của cơ sở tiến hành sản xuất thực tế trong tương lai. Các
công cụ đánh giá nguy cơ được mô tả trong ICH Q9 có thể được dùng để xác định
các tác động có thể ảnh hưởng tới đặc tính của nguyên liệu hoặc thông số quy
trình lên các CQA. Có thể xếp hạng các thông số này theo mức độ nguy cơ dựa
trên các kiến thức đã biết hoặc kết các quả thí nghiệm sơ bộ.
Dưới đây là một trong số những yếu tố chính cần lưu
ý:
a. Dược chất (API):
Nhiều đặc tính của dược chất có thể ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất và CQA của sản phẩm thuốc. Ví dụ, kích thước hạt, hình dạng,
tính đa hình, độ tan, độ trơn chảy, khả năng chịu nén, khả năng tương hợp với
các loại tá dược... Các rủi ro tiềm ẩn xuất phát từ các đặc tính của dược chất
ảnh hưởng lên CQA của sản phẩm thuốc cần được đánh giá dựa trên các kiến thức
sẵn có hoặc dựa trên các cơ sở khoa học. Kết quả phân tích rủi ro của tất cả
các đặc tính của tá dược nên được bàn luận một cách cụ thể, trong đó, các yếu
tố rủi ro cao nên được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Khi các ảnh hưởng đã được
xác định, cần phải có chiến lược phù hợp để kiểm soát các đặc tính của dược
chất nhằm đảm bảo đạt được CQA. Ví dụ về cách các đặc tính của API ảnh hưởng
đến CQAs cho cả thuốc hóa học và sinh học có thể được tìm thấy trong ICH Q11.
b. Xây dựng công thức:
Các tá dược được lựa chọn dựa trên mức chất lượng /
mức độ ảnh hưởng đến CQA hoặc khả năng sản xuất. Các chức năng của tá dược cũng
như tính tương hợp của dược chất và tá dược cần phải được xác định và chỉ rõ.
Khi sử dụng phương thức QbD, ảnh hưởng của các thành phần trong công thức lên
CQA cần phải được bàn luận và trình bày một cách chi tiết. Các ảnh hưởng này có
thể được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học hoặc dựa trên kinh nghiệm. Việc
hiểu rõ các ảnh hưởng này có thể giúp giải thích được việc lựa chọn loại và
tiêu chuẩn của các tá dược. Chẳng hạn, các tá dược mà cấu trúc và tính chất hóa
học có thể làm phân hủy dược chất cần phải tránh được sử dụng. Trong trường hợp
việc sử dụng tá dược đó là không thể tránh khỏi, cần phải tìm ra các biện pháp
để làm giảm sự phân hủy của dược chất (chẳng hạn như giảm lượng tá dược sử dụng
hoặc giảm khả năng tiếp xúc giữa dược chất tá dược).
Ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển dược học,
quy trình sản xuất chi tiết chưa được thiết lập. Nhà sản xuất có thể đề xuất
một quy trình phù hợp dựa trên các kiến thức sẵn có về các sản phẩm tương tự,
các công thức tương tự và/hoặc các nghiên cứu tiền công thức. Đánh giá phân
loại rủi ro ban đầu được thực hiện nhằm phân loại rủi ro dựa trên khả năng thay
đổi để thích ứng của các công đoạn sản xuất với những sự thay đổi nhỏ (nếu có)
của công thức bào chế. Việc đánh giá rủi ro được thực hiện dựa trên các giả
định và hoàn cảnh (assumptions and context). Nhà sản xuất cần cung cấp lý giải
cho kết quả đánh giá rủi ro ban đầu và chỉ rõ những nguyên nhân nào sẽ được
nghiên cứu thực sự trong quá trình phát triển sản phẩm. Sau khi hoàn thành các
nghiên cứu thực nghiệm để xây dựng công thức, thường là ở quy mô phòng thí
nghiệm, có thể từ đó xem xét lại quá trình đánh giá rủi ro ban đầu. Từ các kết
quả đó, tiến hành đề xuất công thức sản phẩm và phát triển công thức đó cũng
như phát triển quy trình.
c. Phát triển quy trình:
Các thông số quy trình trọng yếu ảnh hưởng đến CQA và
các thông số hoặc biến này cần phải được nghiên cứu dựa trên đánh giá rủi ro
hoặc các thí nghiệm được xây dựng dựa trên các phương pháp thống kê. Các phương
pháp đánh giá rủi ro được mô tả trong ICH Q9. Đánh giá rủi ro ban đầu có thể
được tiến hành để nghiên cứu ảnh hưởng của các công đoạn sản xuất lên CQA. Số
lượng các thông số nguy cơ có ảnh hưởng lớn có thể rất lớn, nhưng có thể được
sàng lọc lại bằng thí nghiệm. Phương pháp quy ước sử dụng trong nghiên cứu ảnh
hưởng của từng yếu tố riêng lẻ không nên sử dụng trong QbD. Thay vào đó, phương
pháp Thiết kế thí nghiệm (DoE) nên được tiến hành để sàng lọc các yếu tố trọng
yếu của quy trình trong khi có thể làm giảm được số thí nghiệm. Một khi các
thông số trọng yếu đã được xác định, phương pháp thiết kế thí nghiệm ở mức độ
chi tiết và cụ thể hơn có thể được tiến hành để xác định rõ hơn đặc điểm của
quy trình, từ đó xây dựng chiến lược để kiểm soát quy trình.
Các quy mô sản xuất khác nhau được nâng cấp và hướng
dần đến quy mô sản xuất thực tế có thể được đề xuất dựa trên các kiến thức đã
biết hoặc các kết quả thí nghiệm thực tế. Sau đó, ảnh hưởng của việc nâng cấp
quy mô của từng công đoạn sản xuất nên được nghiên cứu và bàn luận. Hệ số nâng
quy mô có thể được sử dụng cho một số loại thiết bị nếu khả năng áp dụng hệ số
này được lý giải một cách hợp lý. Sau khi đã thu được đủ các hiểu biết về sản
phẩm và quy trình từ kết quả của việc nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm và
quy mô pilot, cần phải áp dụng được các hiểu biết này vào điều kiện thực tế ở
cơ sở sản xuất. Việc sản xuất ở quy mô phòng thí nghiệm có thể khác biệt đáng
kể so với việc sản xuất ở quy mô sản xuất thực tế. Trên thực tế, một số yếu tố
ảnh hưởng đến quy trình chỉ có thể được nghiên cứu khi đưa ra quy mô sản xuất
thực tế. Khả năng nâng cấp thành công lên quy mô sản xuất là một phần rất quan
trọng của việc thẩm định và theo dõi quy trình sản xuất trong tương lai. Các
nhà sản xuất có thể tiến hành nâng cấp quy mô từng phần để dự đoán khả năng
nâng cấp quy mô của toàn bộ quy trình. Sau đó, kết quả thẩm định của các lô đạt
yêu cầu sẽ là cơ sở để khẳng định sự thành công của việc sử dụng QbD trong phát
triển sản phẩm và nâng cấp quy mô.
d. Không gian thiết kế:
Trong ICH Q8(R2), không gian thiết kế được định nghĩa
là "sự kết hợp và tương tác đa chiều của các biến đầu vào (ví dụ: đặc tính
của nguyên liệu) và thông số quy trình đã được chứng minh là giúp đảm bảo chất
lượng". Nếu quy trình sản xuất được thực hiện trong phạm vi của không gian
này thì những sự khác biệt xảy ra trong quy trình không được coi là thay đổi
cần được chấp thuận bởi cơ quan quản lý. Không gian thiết kế được mô tả bằng
các khoảng biến thiên của các đặc tính của nguyên liệu, khoảng biến thiên của
thông số quy trình hoặc được mô tả bằng các mối liên hệ toán học phức tạp hơn.
Không gian thiết kế thường được xác định bằng các thiết kế dựa trên toán thống
kê chẳng hạn như Thiết kế thí nghiệm (DoE). Việc xác định này cho phép thu được
lượng tối đa thông tin với số thí nghiệm tối thiểu. Không gian thiết kế chỉ bao
gồm các Thông số quy trình trọng yếu (Critical process parameters - CPP) hoặc
các đặc tính quan trọng của nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới CQA của sản
phẩm. Không gian thiết kế có thể được thiết lập cho từng công đoạn sản xuất
riêng lẻ hoặc nhóm của một vài công đoạn của toàn bộ quy trình.
Khi Thiết kế thí nghiệm (DoE) được tiến hành để thiết
lập CPP và/hoặc không gian thiết kế, nhà sản xuất cần phải giải thích một cách
hợp lý lý do lựa chọn các biến cũng như khoảng của chúng, giải thích cách lựa
chọn loại thiết kế thí nghiệm dựa trên độ mạnh của thiết kế đó, liệu các yếu tố
trong thiết kế có phụ thuộc vào quy mô thí nghiệm hay không, mức độ phù hợp của
phương pháp phân tích được sử dụng, kết quả phân tích dựa trên phân tích thống
kê của Thiết kế thí nghiệm (DoE) cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của
từng yếu tố riêng lẻ cũng như tương tác giữa các yếu tố và khả năng dự đoán khi
đã xét tới quy mô sản xuất và sự khác biệt về thiết bị. Dưới đây là ví dụ về
không gian thiết kế (tuyến tính và không tuyến tính) của 2 CPP trong giai đoạn
tạo hạt ảnh hưởng tới độ hòa tan (trích từ ICH Q8(R2))
Ví dụ 1: Sơ
đồ thể hiện mặt đáp (Hình 1a) và đường đồng mức (Hình 1b) của tốc độ hòa tan.
Thông số 1 và 2 là các yếu tố của quá trình tạo hạt có ảnh hưởng tới tốc độ hòa
tan của viên nén (chẳng hạn như đặc tính tá dược, lượng nước, kích thước hạt
cốm).

| 
|
Hình 1a: Mặt đáp của tốc độ hòa tan là một hàm số
của hai thông số trong quá trình tạo hạt. Tốc độ hòa tan mong muốn là trên
80%. | Hình 1b: Đường đồng mức của độ hòa tan từ ví dụ 1a. |

| 
|
Hình 1c: Không gian thiết kế của các thông số trong
quá trình tạo hạt (được xác định bởi tổ hợp không tuyến tính giữa các khoảng
biến thiên của các thông số) cho kết quả tốc độ hòa tan mong muốn (> 80%). | Hình 1d: Không gian thiết kế của các thông số trong
quá trình tạo hạt (được xác định bởi tổ hợp tuyến tính của các khoảng biến
thiên của các thông số) cho kết quả độ hòa tan mong muốn (> 80%). |
Việc xác định mức độ phù hợp của không gian thiết kế
được xây dựng ở quy mô nhỏ hoặc pilot đối với việc sản xuất ở quy mô thực tế là
rất quan trọng. Các rủi ro tiềm năng khi tiến hành nâng cấp quy mô cần phải
được bàn luận. Không gian thiết kế cần phải được thẩm tra lại và vận hành ở quy
mô sản xuất thực tế, mặc dù việc xây dựng không gian thiết kế ở quy mô sản xuất
thực tế là không bắt buộc. Không nên nhầm lẫn và đánh đồng giữa việc thẩm tra
lại một không gian thiết kế và thẩm định quy trình. Tuy vậy, việc thẩm tra
không gian thiết kế có thể bao gồm việc theo dõi và kiểm tra các CQA bị ảnh
hưởng khi nâng cấp quy mô sản xuất. Các yếu tố có thể dẫn đến sự cần thiết phải
thẩm tra lại không gian thiết kế có thể là việc thay đổi thiết bị, thay đổi cơ
sở sản xuất...
Việc tiến hành sản xuất các lô thẩm định
(qualification batches) với các điều kiện nằm ngoài giới hạn của không gian
thiết kế trong khi tiến hành thẩm định ở quy mô sản xuất là không cần thiết.
Không gian thiết kế cần phải được nghiên cứu một cách kỹ càng ngay từ trước đó
trong giai đoạn đầu của việc nghiên cứu phát triển. Việc nghiên cứu các giới
hạn có thể làm chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu được khuyến khích mặc dù
đó không phải là nội dung trọng tâm khi thiết lập không gian thiết kế.
Tổ hợp của các Khoảng chấp nhận đã được chứng minh
(Proven acceptable ranges - PARs) từ cách thiết kế thí nghiệm đơn biến không
thể được sử dụng để xây dựng không gian thiết kế vì các thí nghiệm kiểu này
không xét tới tương tác giữa các thông số trong quy trình và/hoặc các đặc tính
của nguyên liệu.
Việc mô hình hóa bằng các mối liên hệ toán học là
không cần thiết khi xây dựng Không gian thiết kế. Tuy vậy, nếu sử dụng mô hình
hóa, mô hình được lựa chọn cần phải được thẩm định, cập nhật và duy trì. Một
trong số các biện pháp để thẩm định mô hình chính là phương pháp thẩm định chéo
nội sử dụng cùng một bộ số liệu. Tính chính xác và mức độ dao động / thay đổi
do bản chất các công đoạn trong quy trình và các phương pháp phân tích cần phải
được giải thích. Mô hình không được phụ thuộc vào quy mô cũng như thiết bị.
Không gian thiết kế cần được cập nhật trong suốt vòng đời của sản phẩm với các
kiến thức mới thu được. Việc vận hành trong phạm vi của không gian thiết kế
được coi là một phần của chiến lược kiểm soát và không bị coi là thay đổi cần
có sự chấp thuận của cơ quan quản lý.
4.1.2 Xây dựng chiến lược Kiểm soát quy trình
Mục đích của việc Kiểm soát quy trình là kiểm soát sự
biến thiên của quy trình, có thể được thực hiện bằng các giảm thiểu sự thay đổi
của các yếu tố đầu vào và/hoặc điều chỉnh mức độ biến thiên của các yếu tố đầu
vào trong quá trình sản xuất. Việc xác định các biến thông số quy trình và các
biến công thức chính là bước chìa khóa đối với phương pháp thẩm định trong suốt
vòng đời sản phẩm và bao gồm việc xác định những sự thay đổi trong từng công
đoạn sản xuất. Ví dụ của các biến đầu vào là nguyên liệu, thiết bị, quy trình,
hệ thống đo lường, nhân viên, môi trường... Chiến lược kiểm soát các biến này
cần phải được giải thích dựa trên hiểu biết về sản phẩm và quy trình sản xuất.
Một quy trình có độ vững chắc là một quy trình có khả
năng sản xuất ra được sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mặc dù có thể có sự thay
đổi đáng kể của các yếu tố đầu vào quy trình. Nhà sản xuất cần phải nghiên cứu
các biến này và thẩm tra lại chiến lược kiểm soát quy trình khi sản xuất ở quy
mô thực tế. Việc kiểm tra lại bước thiết kế quy trình và chiến lược kiểm soát
quy trình là cần thiết nếu quy trình không có độ vững chắc. Chiến lược kiểm
soát cần phải được xây dựng trong hồ sơ tổng thể về sản xuất và kiểm soát quy
trình.
Các chiến lược kiểm soát tiên tiến hơn có thể được sử
dụng, chẳng hạn như việc sử dụng Công nghệ phân tích quy trình (Process
analytical technology - PAT), cho phép tiến hành phân tích theo thời gian thực
và kiểm soát chất lượng đầu ra. Việc sử dụng PAT được khuyến khích nhưng cách
thẩm định quy trình (process qualification) sẽ khác với các cách thiết kế quy
trình khác. PAT được coi như một công cụ đắc lực của QbD vì nó giúp tăng cường
hiểu biết về quy trình. Việc sử dụng PAT cho phép nhà sản xuất thực hiện việc
xuất xưởng theo thời gian thực (Real Time Release) mà không cần phải kiểm
nghiệm thành phẩm sau quá trình sản xuất (End Product Testing). Tuy vậy, việc
kiểm nghiệm sản phẩm theo thời gian thực (Real time release testing - RTRT)
không thay thế được việc kiểm tra và kiểm soát chất lượng khi xuất xưởng theo
quy định của GMP. Nếu việc kiểm nghiệm theo thời gian thực (RTRT) trong quá
trình sản xuất được đưa vào tiêu chuẩn thành phẩm thì các kết quả kiểm nghiệm
của RTRT phải được sử dụng làm căn cứ để ra quyết định xuất xưởng và khi sản
phẩm không đạt theo các tiêu chuẩn được đề ra bởi kiểm nghiệm theo thời gian
thực thì không được dựa trên kết quả kiểm nghiệm thành phẩm sau quá trình sản
xuất để làm cơ sở xuất xưởng. Khả năng xuất xưởng của các lô đó phụ thuộc vào
kết quả thanh tra tiến hành trên các lô đó. Bên cạnh đó, nghiên cứu độ ổn định
vẫn cần phải được tiến hành khi áp dụng phương pháp kiểm nghiệm theo thời gian
thực.
4.2 Bước 2 - Thẩm định quy trình (Process
Qualification)
Mục tiêu của Thẩm định quy trình (process qualification)
là để xác định xem liệu việc thiết kế quy trình có đảm bảo được khả năng sản
xuất sản phẩm đạt chất lượng ở quy mô sản xuất thương mại một cách lặp lại hay
không. Kiểm tra quá trình bao gồm 2 phần: (1) thiết kế cơ sở vật chất cùng với
năng lực của trang thiết bị và hệ thống phụ trợ và (2) Thẩm định hiệu năng của
quy trình (Process Performance Qualification - PPQ).
Việc thẩm định hệ thống phụ trợ và thiết bị nhằm đảm
bảo rằng hệ thống và thiết bị hoạt động được một cách bình thường và phù hợp
với mục đích sử dụng. Việc kiểm tra được thực hiện bằng cách thay đổi khối
lượng sản xuất theo thiết kế, can thiệp trong quá trình, dừng và tái khởi động
quá trình sản xuất. Đây là một yêu cầu trước khi bắt đầu Thẩm định hiệu năng
quy trình (PPQ).
Thẩm định hiệu năng quy trình (PPQ) được dùng để kiểm
định lại thiết kế quy trình được xây dựng cho việc sản xuất ở quy mô sản xuất
thực tế và cần phải được thực hiện thành công trước khi sản phẩm được đưa ra
lưu hành trên thị trường. Thông thường, việc nghiên cứu toàn bộ các công đoạn
trong quy trình là không cần thiết nếu như các dữ liệu của bước thiết kế quy
trình đã đủ để chứng minh được hiệu quả. Tuy vậy, tốt nhất là quá trình kiểm
tra vẫn nên được tiến hành một cách kỹ lưỡng bằng thí nghiệm bổ sung và với số
lượng mẫu kiểm tra lớn. Cần tiếp tục kiểm tra cho tới giai đoạn thẩm tra lại
quy trình nếu được. Việc xem xét thời gian lấy mẫu tăng cường và thời gian theo
dõi nên được dựa trên các lý giải khoa học chẳng hạn như các hiểu biết trước đó
về sản phẩm, sản lượng, mức độ phức tạp của quy trình... Việc áp dụng PAT khi
tiến hành Thẩm định hiệu năng quy trình (PPQ) sẽ tập trung vào hệ thống đo
lường và vòng lặp kiểm soát của các đặc tính được đo lường. Tuy vậy, các phương
pháp lấy mẫu mới hoặc các phép thử mới không nên được thử nghiệm ở giai đoạn
này mà nên được nghiên cứu từ trước đó ở giai đoạn xây dựng quy trình. Trong
quá trình này không nên để bất kỳ một chỉ tiêu nào không được tiến hành kiểm
tra, đồng thời không tiến hành kiểm tra thêm bất kỳ chỉ tiêu mới nào.
Trước khi tiến hành thẩm định, cần xây dựng Đề cương
thẩm định gốc (Validation Master Plan -VMP), trong đó đề cập tới triết lý và
nguyên tắc, cách tiếp cận của cơ sở sản xuất khi tiến hành thẩm định/kiểm tra.
Trong đề cương thẩm định tổng thể (VMP), đề cương thẩm định của giai đoạn Thẩm
định quy trình sản xuất cần phải bao gồm các lưu ý về kỹ thuật để minh chứng
cho mức độ hiểu biết về quy trình, cách tiếp cận và chiến lược thẩm định cũng
như hiểu biết về yêu cầu đối với hồ sơ tài liệu và các tài liệu tham khảo. Đề
cương Thẩm định hiệu năng quy trình (PPQ) dưới dạng văn bản cần phải được xây
dựng chi tiết và được duyệt bởi bộ phận phù hợp, có đủ thẩm quyền trước khi
được thực thi. Đề cương bao gồm chi tiết về các điều kiện sản xuất, kiểm soát
trong quá trình, kế hoạch lấy mẫu, thử nghiệm và các kết quả dự kiến đạt được.
Số lượng lô được lựa chọn và kế hoạch lấy mẫu khi tiến hành Thẩm định hiệu năng
quy trình (PPQ) cần phải dựa trên các bằng chứng khoa học và chứng minh bằng
các phương pháp thống kê.
Các lô được sử dụng trong Thẩm định hiệu năng quy
trình (PPQ), còn được gọi là lô thích hợp, là lô được sản xuất trong điều kiện
sản xuất thông thường với nhân lực đúng theo dự kiến. Báo cáo Kiểm tra hiệu
năng quy trình (PPQ) cần phải tổng hợp lại các dữ liệu và các phân tích, bàn
luận về bất kỳ sự thay đổi hay sai lệch quan sát được cùng với bất kỳ hành động
sửa chữa, thay đổi nào cũng như kết luận cuối cùng rằng liệu quy trình có nằm
trong tầm kiểm soát hay không. Nếu sau quá trình kiểm tra mà kết quả kiểm tra
không đạt, cơ sở sản xuất có thể tiến hành kiểm tra lại bước thiết kế quy trình
để có thể hiểu rõ hơn về quy trình và độ tin cậy trước khi tiến hành lại Kiểm
tra hiệu năng quy trình (PPQ). Phần bàn luận ở bước 3 của việc Thẩm tra liên
tục quy trình (Continued Process Verification) cũng phải được đưa vào báo cáo
Kiểm định hiệu năng quy trình (PPQ).
4.3 Bước 3 - Thẩm tra liên tục quy trình
(Continued Process Verification)
Mục đích của bước này nhằm đảm bảo liên tục rằng quy
trình nằm trong tầm kiểm soát khi tiến hành sản xuất ở quy mô thực tế. Cần
thiết lập Hệ thống chất lượng (Quality System) để theo dõi dữ liệu quy trình,
để phát hiện bất kỳ sự thay đổi không mong muốn nào trong quy trình cũng như
các hành động cần thiết phải được thực hiện. Các dữ liệu thu được bao gồm các
xu hướng thay đổi của quy trình và chất lượng của nguyên liệu đầu vào, nguyên
liệu trong quá trình sản xuất và thành phẩm. Việc sử dụng các phần mềm thống kê
hiện đại cho phép đánh giá dữ liệu ngay lập tức (chẳng hạn như biểu đồ kiểm
soát và các chỉ số hiệu năng quy trình) được khuyến khích. Các dữ liệu này nên
được phân tích thống kê để thấy được xu hướng và nên được kiểm tra định kì để
xác nhận rằng hệ thống vẫn hợp lệ. Việc lấy mẫu tăng cường cũng như tăng cường
kiểm tra thông số quy trình và đặc tính của nguyên liệu được khuyến khích cho
tới khi thu được đủ dữ liệu để đưa ra ước tính cho mức độ biến thiên. Các hoạt
động nêu trên là cơ sở để thiết lập mức độ và tần suất lấy mẫu cũng như mức độ
/ tần suất theo dõi thường xuyên của quy trình. Sự biến thiên của quy trình
cũng cần được kiểm tra lại định kì. Các dữ liệu của quá trình sản xuất cần được
đánh giá lại ít nhất một năm một lần. Mức độ và tần suất đánh giá nên được
quyết định dựa trên việc đánh giá các rủi ro về sản phẩm / quy trình, trong đó
các thông số trọng yếu có thể ảnh hưởng tới các chỉ tiêu quan trọng của chế
phẩm nên được theo dõi thường xuyên hơn. Khi các dữ liệu về sản phẩm và quy
trình đã thu được một cách đầy đủ và đáng tin cậy, việc kiểm tra định kì có thể
được điều chỉnh tương ứng.
(ICH-PtC) Các CQA và CPP có thể thay đổi và phát
triển theo vòng đời của sản phẩm, khi mà quy trình và đặc tính sản phẩm được
hiểu biết một cách cụ thể và đầy đủ hơn (ví dụ: sự thay đổi trong quá trình sản
xuất, sự thay đổi về nguyên liệu ban đầu...). Khi đó, chiến lược kiểm soát để
đảm bảo rằng các CQA đều được đáp ứng sẽ thay đổi trong suốt vòng đời sản phẩm.
Các công ty cần phải đăng ký thay đổi nếu chiến lược kiểm soát nằm ngoài không
gian thiết kế đã được chấp thuận bởi cơ quan quản lý.
5. QUY ĐỊNH NỘP TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU CỦA HỒ SƠ KỸ
THUẬT CHUNG CỦA ASEAN (ACTD)
Thông tin thu được từ các nghiên cứu phát triển dược
học có thể được đưa vào hồ sơ ACTD theo nhiều cách khác nhau. Một số khuyến
nghị về cách sắp xếp các thông tin này khi nộp các tài liệu đăng ký được trình
bày ở dưới đây. Cơ sở đăng ký cần chỉ rõ vị trí của các thông tin đó trong tài
liệu để việc tra cứu được thuận tiện.
Đối với thành phẩm thuốc, đa phần các thông tin về
phát triển thành phẩm và quy trình có thể được đưa vào phần tương ứng của mục
P2 của Phần II. Chẳng hạn, các thông tin về tác động của các đặc tính của API
lên CQA có thể được đưa vào P2.2.1 của Phần II. Phát triển công thức và quy
trình lần lượt được đưa vào P2.3 và P2.4 Phần II, trong đó bao gồm cả các thông
tin về quản lý rủi ro chất lượng, thiết kế thí nghiệm và các cơ sở để thiết lập
không gian thiết kế trong quá trình phát triển. Tuy vậy, không gian thiết kế
được đề xuất cho quy mô sản xuất thực tế có thể được đưa vào mục P3.2 và P3.3
như là một yếu tố của quá trình sản xuất và kiểm soát quá trình. Các thông tin
về thẩm định quy trình (process qualification - bước 2) ở quy mô sản xuất nên
được đưa vào phần II mục P3.4. Các chiến lược kiểm soát tổng thể chất lượng
thuốc thành phẩm bao gồm cả việc kiểm soát liên tục có thể được đưa vào phần II
mục P5.6 nhưng thông tin chi tiết về kiểm soát nguyên liệu đầu vào (tức Phần II
mục P4) và kiểm soát trong quá trình (tức Phần 2 mục P3.3) nên được đưa vào các
mục tương ứng của hồ sơ ACTD.
Mặc dù các phần bàn luận nêu trên tập trung chủ yếu
vào việc phát triển dược học của thuốc thành phẩm (phần II mục P2), việc thẩm
định quy trình sử dụng phương pháp chất lượng theo thiết kế (QbD) cũng có thể
được áp dụng cho dược chất. Đối với dược chất, quy trình tổng hợp ở quy mô nhỏ
bao gồm cả việc lựa chọn nguyên liệu ban đầu, tác nhân phản ứng, thiết bị, cách
thí nghiệm theo DoE cũng như cơ sở để xây dựng không gian thiết kế có thể được
đưa vào phần II mục S2.6. Việc thẩm tra lại bước thẩm định quy trình ở quy mô
sản xuất thực tế có thể được đưa vào phần II mục S2.5. Không gian thiết kế được
đề xuất cho quy mô sản xuất thực tế nên được mô tả ở Phần II mục S2.2 và S2.4.
Chiến lược kiểm soát tổng thể đối với nguyên liệu, bao gồm cả phần Thẩm tra quy
trình liên tục, có thể được đưa vào phần II S4.5 nhưng thông tin chi tiết về
việc kiểm soát nguyên liệu đầu vào (tức phần II mục S2.3) và kiểm soát quy
trình (tức phần II mục S2.4) nên được đưa vào các mục tương ứng trong hồ sơ
ACTD.
6. THUẬT NGỮ
Thông số quy trình trọng yếu - Critical Process
Parameter (CPP):
Thông số quy trình mà sự biến động của thông số đó có
ảnh hưởng đến Đặc tính chất lượng trọng yếu và do đó cần được theo dõi và kiểm
soát để đảm bảo quy trình cho phép sản xuất ra được chất lượng mong muốn.
Đặc tính chất lượng trọng yếu - Critical Quality
Attribute (CQA):
Đặc tính, có thể là vật lý, hóa học, sinh học, vi
sinh cần phải nằm trong một giới hạn, một khoảng hay một phân bố nhất định để
đảm bảo chất lượng mong muốn của chế phẩm.
Không gian thiết kế - Design Space (DS):
Sự kết hợp đa chiều và tương tác của các biến đầu vào
(chẳng hạn như đặc tính nguyên liệu) và các thông số quy trình đã được chứng
minh là sẽ đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Khi quy trình sản xuất vẫn được
tiến hành trong phạm vi của không gian thiết kế thì khi đó quy trình không bị
coi là có thay đổi. Nếu quy trình được tiến hành ngoài phạm vi của không gian
thiết kế thì khi đó quy trình bị coi là đã có sự thay đổi, cần tiến hành đăng
ký thay đổi. Không gian thiết kế được đề xuất bởi cơ sở đăng ký và cần được sự
đánh giá và chấp thuận bởi cơ quan quản lý.
Khoảng chấp nhận được chứng minh - Proven
Acceptable Range (PAR):
Một khoảng cụ thể của một số thông số quy trình mà
khi tiến hành hoạt động sản xuất trong khoảng này trong khi giữ các thông số
còn lại không đổi thì sản phẩm được sản xuất ra đạt chỉ tiêu chất lượng.
Chất lượng theo thiết kế - Quality by Design
(QbD):
Một cách tiếp cận có hệ thống của quá trình phát
triển sản phẩm, bắt đầu bằng việc xác định rõ các mục tiêu và chú trọng vào
việc hiểu rõ và kiểm soát quá trình, dựa trên các cơ sở khoa học và quản lý rủi
ro về chất lượng.
Mục tiêu chất lượng của sản phẩm - Quality Target
Product Profile (QTPP):
Một bản tóm tắt đặc tính chất lượng của một thuốc
thành phẩm cần đạt được để đảm bảo chất lượng sản phẩm mong muốn, bao gồm cả
tính an toàn và hiệu quả của thuốc thành phẩm.
Kiểm tra chất lượng theo thời gian thực - Real
Time Release Testing (RTRT):
Khả năng đánh giá và đảm bảo chất lượng của bán thành
phẩm trong quá trình sản xuất và/hoặc thành phẩm dựa trên các dữ liệu về quy
trình, thường là tổ hợp của hợp lý của các đặc tính được đo lường của nguyên
vật liệu và kiểm soát trong quy trình.
PHỤ LỤC D THUẬT NGỮ
Thẩm định đồng thời - Concurrent Validation:
Việc thẩm định được tiến hành đồng thời với quá trình
sản xuất các sản phẩm để đưa ra lưu hành trên thị trường.
Thuốc thành phẩm - Finished Product:
Sản phẩm đã trải qua tất cả các giai đoạn của quá
trình sản xuất và kiểm tra chất lượng, bao gồm cả đóng gói và dán nhãn.
Lô Pilot - Pilot Batches:
Đây là các lô được sử dụng trong quá trình phát triển
và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Quy mô của lô pilot nên tối thiểu là 10% quy
mô của lô sản xuất thực tế. Với các dạng thuốc rắn dùng đường uống, cỡ lô pilot
cần phải tối thiểu là 10% của lô sản xuất thực tế hoặc 100.000 đơn vị phân liều
(giá trị nào lớn hơn sẽ được lựa chọn nếu không có cách lý giải nào khác).
Lô sản xuất - Production Batches:
Lô của dược chất hoặc thuốc thành phẩm được sản xuất
ở quy mô sản xuất thực tế với các thiết bị sản xuất được chỉ rõ trong hồ sơ
đăng ký.
Thẩm định trước - Prospective Validation:
Bằng chứng được xây dựng dưới dạng hồ sơ các cho thấy
rằng quy trình, hệ thống, thiết bị hoặc nguyên tắc được sử dụng trong quá trình
sản xuất đáp ứng được các mục tiêu có trong đề cương thẩm định đã được xây dựng
từ trước.
Thẩm định hồi cứu - Restropective Validation:
Thẩm định quy trình sản xuất của một thuốc đã được
đưa ra lưu hành trên thị trường dựa vào các dữ liệu tích lũy được từ quá trình
sản xuất, từ kiểm soát và kiểm tra chất lượng các lô.
HƯỚNG
DẪN CỦA ASEAN VỀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH PHÂN TÍCH
Được trích dẫn theo hướng dẫn của ICH
(International Conference on Harmonisation):
-ICH Q2A: Thẩm định phương pháp phân tích: Định
nghĩa và thuật ngữ, ngày 27 tháng 10 năm 1994
-ICH Q2B: Thẩm định quy trình phân tích: Phương
pháp luận, ngày 6 tháng 11 năm 1996.
MỤC LỤC
1- Giải thích các thuật ngữ
2- Giới thiệu
3- Các loại quy trình phân tích cần thẩm định
4- Các chỉ tiêu trong thẩm định quy trình phân
tích
4.1- Tính đặc hiệu (Specificity)
4.2- Tính tuyến tính (Linearity)
4.3- Khoảng xác định (Range)
4.4- Độ đúng (Accuracy)
4.5- Độ chính xác (Precision)
4.6- Giới hạn phát hiện (Detection Limit = DL)
4.7- Giới hạn định lượng (Quantitation Limit = QL)
4.8- Độ thô (Robustness)
4.9- Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống (System
Suitability Testing)
1- GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ
1.1 Quy trình phân tích (Analytical Procedure)
Quy trình phân tích chỉ ra cách tiến hành phân tích,
trong đó mô tả chi tiết các bước cần thiết để thực hiện từng phép thử phân
tích. Quy trình có thể bao gồm cách pha mẫu thử, mẫu chuẩn và thuốc thử, cách
sử dụng thiết bị, cách thiết lập đường chuẩn, sử dụng công thức để tính kết
quả.....nhưng không chỉ giới hạn ở những phần này.
1.2 Tính đặc hiệu (Specificity)
Tính đặc hiệu là khả năng đánh giá chắc chắn một chất
phân tích khi có mặt các thành phần khác có thể có trong mẫu thử. Thông thường
các thành phần này gồm các tạp chất, sản phẩm phân hủy, chất nền... Một quy
trình phân tích kém đặc hiệu có thể được bổ trợ bằng một hoặc nhiều quy trình
phân tích khác. Định nghĩa này có liên quan đến các phép thử sau:
+ Định tính là để khẳng định sự có mặt của chất phân
tích.
+ Thử tinh khiết là để khẳng định tất cả các quy
trình phân tích cho phép xác định chính xác hàm lượng tạp chất trong chất phân
tích ví dụ như phép thử tạp chất liên quan, kim loại nặng, hàm lượng của dung
môi tồn dư ...
+ Định lượng (hàm lượng hoặc hoạt lực) là đưa ra kết
quả chính xác về hàm lượng hoặc hoạt lực của chất phân tích trong mẫu thử.
1.3 Độ đúng (Accuracy)
Độ đúng của một quy trình phân tích biểu diễn sự đồng
nhất giữa giá trị tìm thấy với giá trị thực hoặc giá trị đối chiếu được chấp
nhận. Đôi khi khái niệm này còn gọi là độ xác thực (trueness).
1.4 Độ chính xác (Precision)
Độ chính xác của một quy trình phân tích diễn tả sự
thống nhất (mức độ phân tán) kết quả giữa một loạt phép đo từ nhiều lần lấy mẫu
trên cùng một mẫu thử đồng nhất dưới những điều kiện mô tả. Độ chính xác có thể
chia thành 3 cấp: độ lặp lại, độ chính xác trung gian và độ tái lặp. Độ chính
xác nên được thử trên một mẫu thử thực, đồng nhất. Tuy nhiên, nếu không có mẫu
đồng nhất thì có thể dùng mẫu tự tạo hoặc một dung dịch mẫu thử. Độ chính xác
thường được biểu thị dưới dạng độ dao động, độ lệch chuẩn hoặc hệ số độ dao
động của một loạt phép đo.
1.4.1-Độ lặp lại (Repeatability)
Độ lặp lại diễn tả độ chính xác của một quy trình
phân tích trong cùng điều kiện thí nghiệm trong khoảng thời gian ngắn. Độ lặp
lại còn được gọi là độ chính xác trong cùng điều kiện định lượng.
1.4.2- Độ chính xác trung gian (Intermediate
precision)
Độ chính xác trung gian diễn tả mức dao động của kết
quả trong cùng một phòng thí nghiệm được thực hiện ở các ngày khác nhau, kiểm
nghiệm viên khác nhau và thiết bị khác nhau.
1.4.3- Độ tái lặp (Reproducibility)
Độ tái lặp diễn tả độ chính xác giữa các phòng thí
nghiệm ( Các nghiên cứu phối hợp giữa các phòng thí nghiệm thường được áp dụng
để tiêu chuẩn hóa phương pháp).
1.5 Giới hạn phát hiện (Detection Limit )
Giới hạn phát hiện của một quy trình phân tích là
lượng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử có thể phát hiện được nhưng
không nhất thiết để có thể định lượng được.
1.6 Giới hạn định lượng ( Quantitation Limit)
Giới hạn định lượng của một quy trình phân tích là
lượng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử để có thể định lượng được với
độ đúng và độ chính xác thích hợp. Giới hạn định lượng là một thông số của phép
định lượng các chất có nồng độ thấp trong mẫu thử, đặc biệt thường được dùng để
xác định tạp chất và/hoặc sản phẩm phân hủy.
1.7 Tính tuyến tính (Linearity)
Tính tuyến tính của một quy trình phân tích diễn tả
kết quả phân tích thu được tỷ lệ với nồng độ (trong khoảng nhất định) của chất
phân tích trong mẫu thử.
1.8 Khoảng xác định (range)
Khoảng xác định của một quy trình phân tích là khoảng
cách giữa nồng độ trên và dưới của chất phân tích trong mẫu thử (bao gồm cả các
nồng độ này), trong khoảng nồng độ này, quy trình phân tích đã được chứng minh
đáp ứng độ chính xác, độ đúng và tính tuyến tính.
1.9 Độ thô (Robustness)
Độ thô của quy trình phân tích nhằm đánh giá khả năng
duy trì của quy trình phân tích không bị ảnh hưởng bởi những biến đổi nhỏ nhưng
có tính chủ định trong các thông số của phương pháp và chỉ ra mức tin cậy của
quy trình trong điều kiện sử dụng bình thường.
2- GIỚI THIỆU
Việc thẩm định quy trình phân tích là nhằm chứng minh
quy trình đó có phù hợp với mục đích ứng dụng không.
Bản hướng dẫn này đưa ra các các hướng dẫn và gợi ý
cho việc đánh giá các quy trình phân tích dùng trong hồ sơ đăng ký thuốc ở khu
vực ASEAN. Tài liệu này chủ yếu được trích dẫn từ hai bản hướng dẫn của ICH
“Q2A: Thẩm định phương pháp phân tích: Định nghĩa và thuật ngữ, ngày 27 tháng
10 năm 1994” và “Q2B: Thẩm định quy trình phân tích: Phương pháp luận, ngày 6
tháng 11 năm 1996”. Hệ phương pháp áp dụng cho các chế phẩm sinh học và công
nghệ sinh học có thể khác so với các chế phẩm hóa học.
Tất cả các số liệu liên quan thu được trong quá trình
thẩm định và các công thức được sử dụng để tính toán các đại lượng đặc trưng
của việc thẩm định cần được đưa ra và thảo luận. Các chất đối chiếu được sử
dụng trong quá trình thẩm định cần phải được đánh giá rõ ràng và kèm theo tài
liệu về độ tinh khiết. Mức độ tinh khiết phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
Trong thực tế, thường có thể phác thảo công việc thực
nghiệm nhằm xem xét tiến hành đánh giá một cách thích hợp đồng thời nhiều thuộc
tính để đưa ra những hiểu biết về khả năng của một quy trình phân tích, ví dụ:
tính đặc hiệu, tuyến tính, khoảng xác định, độ đúng và độ chính xác. Những
phương pháp phân tích theo dược điển không yêu cầu thẩm định nhựng tính phù hợp
của chúng phải được kiểm chứng lại ở điều kiện sử dụng thực tế.
Theo yêu cầu của ASEAN : tất cả các dữ liệu liên quan
đến các chỉ tiêu thẩm định cùng với các chỉ tiêu chấp nhận tương ứng phải nộp
cho cơ quan quản lý dược phẩm.
3- CÁC LOẠI QUY TRÌNH PHÂN TÍCH CẦN THẨM ĐỊNH
Thẩm định quy trình phân tích liên quan đến 4 loại
quy trình chung sau đây:
+ Định tính
+ Định lượng hàm lượng các tạp chất
+ Phép thử giới hạn tạp chất
+ Định lượng các hoạt chất trong mẫu nguyên liệu hoặc
thành phẩm thuốc hoặc một hay nhiều thành phần được chọn khác trong thành phẩm
thuốc.
Sau đây là mô tả ngắn gọn các loại phép thử được đề
cập trong tài liệu này:
- Định tính: nhằm để khẳng định sự có mặt của các
chất phân tích trong mẫu thử. Thông thường được thực hiện bằng cách so sánh các
kết quả phân tích (ví dụ như : phổ đồ, đáp ứng sắc ký, phản ứng hóa học,
vv....) của mẫu thử với chất chuẩn.
- Phép thử tạp chất: có thể là định lượng hoặc thử
giới hạn tạp chất trong mẫu thử, nhưng đều nhằm mục đích phản ánh chính xác mức
độ tinh khiết của mẫu thử. So với phép thử giới hạn tạp chất thì phép thử định
lượng tạp chất còn yêu cầu thêm một số chỉ tiêu thẩm định khác.
- Định lượng: nhằm mục đích đo lượng chất phân tích
có mặt trong mẫu thử. Trong tài liệu này, định lượng được hiểu là phép đo hàm
lượng một hoặc nhiều thành phần chính của dược chất. Đối với thành phẩm thuốc,
những chỉ tiêu thẩm định tương tự cũng được áp dụng khi định lượng các hoạt
chất hoặc một hay nhiều thành phần được lựa chọn khác. Các chỉ tiêu thẩm định
này cũng có thể áp dụng cho các phép định lượng liên quan đến các quy trình
phân tích khác (ví dụ thử độ hòa tan).
Mục đích của quy trình phân tích phải được hiểu rõ
ràng vì điều này sẽ quyết định những chỉ tiêu cần được đánh giá. Danh mục sau
đây chỉ ra các chỉ tiêu điển hình trong thẩm định cần được xem xét:
Độ đúng
Độ chính xác
Độ lặp lại
Độ chính xác trung gian
Độ tái lặp
Tính đặc hiệu
Giới hạn phát hiện (DL)
Giới hạn định lượng (QL)
Tính tuyến tính
Khoảng xác định
Độ thô
Các chỉ tiêu thẩm định này đã được định nghĩa trong
phần giải thích các thuật ngữ. Bảng dưới đây liệt kê các chỉ tiêu được xem là
quan trọng nhất cho việc thẩm định các loại quy trình phân tích khác nhau. Danh
mục này được xem là điển hình đối với các quy trình phân tích đã nêu, tuy nhiên
các trường hợp ngoại lệ phải được giải quyết theo từng trường hợp cụ thể. Cần
chú ý rằng độ thô không được liệt kê trong bảng dưới đây nhưng cần được xem xét
đến ở các giai đoạn thích hợp trong quá trình phát triển quy trình phân tích.
Ngoài ra việc thẩm định lại quy trình phân tích có
thể cần thiết trong các trường hợp dưới đây:
- Thay đổi trong khâu tổng hợp dược chất
- Thay đổi thành phần của thành phẩm.
- Thay đổi quy trình phân tích.
Mức độ thẩm định lại được yêu cầu tùy thuộc vào bản
chất của sự thay đổi. Một số thay đổi khác cũng có thể yêu cầu phải thẩm định
lại.
Loại quy trình phân tích | Định tính | Xác định tạp chất | Định
lượng: - Độ hòa
tan - Hàm
lượng/ hoạt lực |
Các chỉ
tiêu | Định lượng | Thử giới hạn |
- Độ
đúng | - | + | - | + |
- Độ
chính xác | | | | |
+ Độ lặp
lại | - | + | - | + |
+ Độ
chính xác trung gian | - | +(1) | - | +(1) |
- Tính
đặc hiệu (2) | + | + | + | + |
- Giới
hạn phát hiện(LOD) | - | -(3) | + | - |
- Giới
hạn định lượng (LOQ) | - | + | - | - |
- Tính
tuyến tính | - | + | - | + |
- Khoảng
xác định | - | + | - | + |
Dấu - nhằm
chỉ các chỉ tiêu này thông thường không cần phải đánh giá.
Dấu + nhằm
chỉ các chỉ tiêu này cần phải đánh giá
(1) trong
trường hợp đã tiến hành kiểm tra độ tái lặp thì độ chính xác trung gian không
cần phải xem xét.
(2) một
quy trình phân tích kém đặc hiệu có thể được bổ trợ bằng một hay nhiều quy trình
phân tích hỗ trợ khác.
(3) có thể
cần trong một số trường hợp .
4- CÁC
CHỈ TIÊU TRONG THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH PHÂN TÍCH
4.1
Tính đặc hiệu.
Việc xác
định tính đặc hiệu cần thiết được tiến hành trong khi thẩm định các phép thử
định tính, xác định tạp chất và định lượng. Quy trình dùng để xác định tính đặc
hiệu phụ thuộc vào mục tiêu đã định của quy trình phân tích. Không phải lúc nào
cũng xác định được một quy trình phân tích đặc hiệu cho một chất phân tích nhất
định (phân biệt hoàn toàn). Trong trường hợp này, cần thiết phải kết hợp hai
hay nhiều quy trình phân tích để đạt được mức độ đặc hiệu cần thiết.
4.1.1-
Định tính.
Những phép
thử định tính phù hợp là phép thử có thể phân biệt được các hợp chất có cấu
trúc tương tự cùng có mặt trong mẫu thử. Khả năng phân biệt của một quy trình
định tính có thể được khẳng định bằng kết quả dương tính của mẫu có chứa chất
phân tích (có thể bằng cách so sánh với chất đối chiếu đã biết) kết hợp với kết
quả âm tính của mẫu thử không chứa chất phân tích. Thêm vào đó, phép thử định
tính này có thể được áp dụng cho các chất có cấu trúc tương tự hoặc gần với với
cấu trúc của chất phân tích để chứng tỏ phép thử định tính không cho kết quả
dương tính với các chất này. Việc lựa chọn xem chất nào có khả năng lẫn vào mẫu
phân tích cần dựa trên những đánh giá khoa học kết hợp cân nhắc xem chúng có
khả năng có mặt không.
4.1.2-
Định lượng và thử tạp chất.
Đối với
quy trình sắc ký, các sắc ký đồ đại diện nên được sử dụng để chứng minh tính
đặc hiệu và từng thành phần riêng biệt phải được ghi lại rõ ràng. Với những kỹ
thuật phân tách khác cũng cần phải có những ghi chép tương tự. Giới hạn của
phân tách trong sắc ký cần phải được xem xét ở mức độ phù hợp. Đối với giới hạn
của phân tách trong sắc ký, chia tách quan trọng, tính đặc hiệu có thể được
chứng minh bằng độ phân giải của hai thành phần được rửa giải gần nhau nhất.
Trong trường hợp sử dụng phép định lượng không đặc hiệu, thì cần dùng các quy
trình phân tích hỗ trợ khác để chứng minh tính đặc hiệu của chúng, ví dụ nếu
dùng phương pháp chuẩn độ thể tích để định lượng các nguyên liệu khi xuất
xưởng, thì có thể kết hợp phép định lượng này với phép thử tạp chất thích hợp.
Cách đánh giá đều giống nhau đối với cả phép định lượng và thử tạp chất bao
gồm:
4.1.2.1-
Những tạp chất sẵn có.
Đối với phép
định lượng, cần phải chứng minh phương pháp đã dùng phân biệt được chất cần
phân tích khi có mặt của tạp chất và/hoặc các tá dược; trong thực tế, có thể
thực hiện bằng cách thêm một lượng thích hợp tạp chất và/hoặc tá dược vào mẫu
ban đầu cần định lượng (nguyên liệu hoặc thành phẩm) và chứng minh rằng kết quả
định lượng không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của tạp chất và/hoặc tá dược (bằng
cách so sánh với kết quả định lượng trên mẫu không thêm tạp chất và/hoặc tá
dược).
Đối với
phép thử tạp chất, sự phân biệt này có thể được thiết lập bằng cách thêm vào
nguyên liệu hoặc thành phẩm một lượng thích hợp các tạp chất và chứng minh rằng
từng tạp chất riêng biệt này được tách riêng rẽ ra khỏi nhau và/hoặc ra khỏi
các thành phần khác có trong mẫu.
4.1.2.2-
Những tạp chất không có sẵn.
Nếu không
có tạp chất hoặc sản phẩm phân hủy chuẩn, tính đặc hiệu có thể được chứng minh
bằng cách so sánh kết quả phân tích trên mẫu thử có chứa tạp chất hoặc các sản
phẩm phân hủy bằng quy trình phân tích đã xây dựng với kết quả phân tích trên
mẫu thử có chứa tạp chất hoặc chất phân hủy bằng quy trình chính thống khác ví
dụ như phương pháp dược điển hoặc quy trình phân tích khác đã được thẩm định
(quy trình độc lập). Nếu cần, thì bao gồm cả so sánh trên mẫu được lưu trữ ở
các điều kiện khắc nghiệt có liên quan như: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, thủy
phân bằng acid/kiềm và oxi hóa.
- Để định
lượng cần so sánh hai kết quả
- Để thử
tạp chất cần so sánh các hồ sơ tạp chất đã thu được.
Các phép
thử độ tinh khiết của đỉnh cũng rất hữu ích để chỉ ra rằng đỉnh sắc ký của chất
phân tích không chứa nhiều hơn một thành phần (ví dụ phép thử độ tinh khiết
bằng detector dãy di-ốt, detector khối phổ).
4.2
Tính tuyến tính.
Cần đánh
giá mối tương quan tuyến tính trong khoảng xác định (xem mục 4.3) của quy trình
phân tích. Tuyến tính có thể thực hiện trực tiếp trên mẫu chuẩn (bằng cách pha
loãng dung dịch chuẩn gốc) và/hoặc cân riêng biệt các hỗn hợp tự tạo chứa các
thành phần dược chất dựa trên quy trình đã đặt ra. Cách sau có thể được dùng để
nghiên cứu khoảng phân tích. Tính tuyến tính được đánh giá bằng cách quan sát
đồ thị của tín hiệu ứng với nồng độ hoặc hàm lượng của chất phân tích. Nếu có
tương quan tuyến tính thì kết quả thử phải được đánh giá bằng phương pháp thống
kê thích hợp, ví dụ bằng cách tính đường hồi quy dựa vào phương pháp bình
phương tối thiểu. Trong một số trường hợp, để có được mối tương quan tuyến tính
giữa định lượng và nồng độ của mẫu thử, các số liệu phân tích thu được cần phải
qua một bước biến đổi toán học trước khi phân tích hồi quy. Các số liệu từ
đường hồi quy có thể giúp đưa ra ước lượng toán học về mức độ tuyến tính. Cần
phải đưa ra hệ số tương quan, giao điểm với trục tung, độ dốc của đường hồi quy
và tổng hiệu các bình phương . Đồ thị của các số liệu cũng cần được đưa ra. Thêm
vào đó, việc phân tích độ lệch khỏi đường hồi qui của các điểm dữ liệu thực tế
cũng hữu ích cho việc đánh giá độ tuyến tính .
Một số quy
trình phân tích như định lượng miễn dịch không thể hiện tính tuyến tính sau bất
kỳ phép biến đổi nào. Trong trường hợp này, cần có một hàm thích hợp để biểu
thị mối liên quan giữa đáp ứng thu được với nồng độ (lượng) chất phân tích
trong mẫu.
Để xác
định tính tuyến tính cần tiến hành ít nhất 5 nồng độ. Trong những trường hợp
khác, cần nêu rõ lí do.
4.3
Khoảng xác định
Khoảng xác
định thường được lấy từ những nghiên cứu tính tuyến tính và phụ thuộc vào việc
ứng dụng dự định của quy trình. Khoảng xác định được thiết lập bởi việc khẳng
định quy trình phân tích đã xây dựng có tính tuyến tính, độ đúng và độ chính
xác chấp nhận được khi áp dụng để định lượng mẫu thử chứa chất phân tích với
hàm lượng nằm trong khoảng hoặc ở 2 cực (cực đại và cực tiểu) của khoảng xác
định của quy trình phân tích.
Sau đây là
các khoảng xác định tối thiểu cần được cân nhắc:
- Để định lượng nguyên liệu hoặc thành phẩm thuốc: Thường từ 80 -120% của
nồng độ thử.
- Đối với độ đồng đều hàm lượng: Trong khoảng từ 70 -130% nồng độ thử trừ
trường hợp do bản chất của dạng bào chế (ví dụ ống hít định liều) thì cần
khoảng xác định thích hợp rộng hơn.
- Để thử độ hòa tan: ± 20% khoảng quy định trong tiêu chuẩn, ví dụ nếu tiêu
chuẩn yêu cầu cho chế phẩm giải phóng hoạt chất có kiểm soát là phải giải phóng
hoạt chất trên một khoảng từ 20% sau 1 giờ đến 90% sau 24 giờ thì khoảng được
đánh giá là từ 0% đến 110% hàm lượng ghi trên nhãn.
- Để xác định tạp chất: Từ giới hạn cho phép của một tạp chất1 đến
120% của tiêu chuẩn; đối với các tạp chất đã biết có độc tính bất thường hoặc
sinh ra độc tính hoặc có tác dụng dược lý không mong muốn thì giới hạn phát
hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của tạp chất phải tương ứng với giới
hạn mà tạp chất đó cần được kiểm soát.
Ghi chú:
Để thẩm định quy trình thử tạp chất được tiến hành trong phát triển sản phẩm có
thể cần thiết phải cân nhắc khoảng xác định xung quanh một giới hạn đã được gợi
ý.
Nếu định
lượng và phép thử tinh khiết được thực hiện đồng thời trên cùng một phép thử và
chỉ sử dụng một chuẩn 100% thì tính tuyến tính cần phải phủ toàn bộ khoảng xác
định từ giới hạn cho phép tạp chất1 đến 120% của tiêu chuẩn định lượng.
1 tham khảo trong chương “Reporting
Impurity Content of Batches” trong hướng dẫn của ICH : Các tạp chất trong dược
chất mới và các tạp chất trong thành phẩm thuốc mới.
4.4 Độ đúng
Độ đúng cần được thiết lập trong khoảng phân tích xác
định của quy trình phân tích.
4.4.1 Định lượng
4.4.1.1- Nguyên liệu
Một số phương pháp xác định độ đúng:
a- Áp dụng quy trình phân tích đối với chất phân tích
đã biết rõ độ tinh khiết (ví dụ chất đối chiếu)
b- So sánh các kết quả của quy trình phân tích được
đề xuất với kết quả của quy trình phân tích chính thống có độ đúng đã được công
bố và/hoặc đã được xác định (quy trình độc lập xem mục 4.1.2)
c- Độ đúng có thể được suy ra một khi độ chính xác,
tính tuyến tính và tính đặc hiệu đã được thiết lập.
4.4.1.2- Thành phẩm thuốc
Một số phương pháp xác định độ đúng:
a- Áp dụng quy trình phân tích đối với hỗn hợp mẫu tự
tạo chứa các thành phần của thành phẩm thuốc mà trong đó có một lượng đã biết
trước các dược chất cần phân tích được thêm vào.
b- Trong trường hợp không có đầy đủ các thành phần để
làm mẫu tự tạo thì có thể chấp nhận cho thêm một lượng đã biết của chất cần
phân tích vào chế phẩm hoặc so sánh kết quả thu được với một quy trình chính
thống thứ hai có độ đúng đã được công bố và/ hoặc đã được xác định (quy trình
độc lập xem mục 4.1.2)
c- Độ đúng có thể được suy ra một khi độ chính xác,
tính tuyến tính và tính đặc hiệu đã được thiết lập.
4.4.2 Tạp chất (định lượng)
Độ đúng phải được tiến hành trên các mẫu thử (nguyên
liệu hoặc thành phẩm thuốc) đã được thêm một lượng tạp chuẩn đã biết. Trong
trường hợp không có tạp và/hoặc sản phẩm phân hủy chuẩn thì có thể chấp nhận so
sánh kết quả thu được với một quy trình độc lập (xem mục 4.1.2). Hệ số đáp ứng
của hoạt chất cũng có thể được sử dụng.
Trong mọi trường hợp, cần phải xác định rõ từng tạp
chất hoặc tổng các tạp chất được tính như thế nào so với chất phân tích chính
(ví dụ khối lượng/ khối lượng hoặc phần trăm diện tích).
4.4.3 Các dữ liệu cần có
Độ đúng phải được tính dựa trên tối thiểu 9 lần định
lượng trên ít nhất 3 mức nồng độ khác nhau trong khoảng nồng độ đã được xác
định của quy trình phân tích (ví dụ 3 nồng độ, mỗi nồng độ được tiến hành 3
lần).
Độ đúng được biểu thị dưới dạng phần trăm tìm thấy
của chất phân tích trước đã biết được thêm vào mẫu thử hoặc độ lệch giữa giá
trị trung bình đo được và giá trị thực cùng với khoảng tin cậy.
4.5 Độ chính xác
Thẩm định các phép thử định lượng và các phép thử xác
định hàm lượng tạp chất cần xác định độ chính xác.
4.5.1 Độ lặp lại. (Repeatability)
Độ lặp lại có thể được đánh giá trên kết quả của:
a- Tối thiểu 9 lần định lượng trong khoảng nồng độ đã
được xác định của quy trình (ví dụ 3 nồng độ, mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần)
hoặc
b- Tối thiểu 6 lần định lượng ở nồng độ thử 100%.
4.5.2 Độ chính xác trung gian( Intermediate
Precision)
Việc xác định độ chính xác trung gian phụ thuộc vào
tình hình cụ thể đối với từng quy trình phân tích được áp dụng. Cơ sở đăng ký
cần chỉ ra ảnh hưởng của các biến cố ngẫu nhiên đến độ chính xác của quy trình
phân tích. Những thay đổi điển hình cần xem xét bao gồm: ngày phân tích, kiểm
nghiệm viên, thiết bị, v.v....Thực tế không cần phải nghiên cứu những ảnh hưởng
này một cách riêng rẽ. Khuyến khích sử dụng thiết kế thực nghiệm (ma trận).
4.5.3 Độ tái lặp (Reproducibility).
Độ tái lặp được xác định bằng cách so sánh kết quả
giữa các phòng thí nghiệm.
Độ tái lặp được tiến hành đánh giá trong trường hợp
tiêu chuẩn hóa quy trình phân tích ví dụ như đối với các quy trình trong dược
điển. Những số liệu này không nằm trong hồ sơ đăng ký thuốc.
4.5.4 Dữ liệu cần có.
Độ chính xác của mỗi một quy trình cần phải đưa ra
các dữ liệu sau: Độ lệch chuẩn (standart deviation), độ lệch chuẩn tương đối
(Relative standart deviation hay hệ số biến thiên = coefficient of variation)
và khoảng tin cậy.
4.6 Giới hạn phát hiện (Detection Limit= DL)
Phương pháp xác định giới hạn phát hiện tùy thuộc vào
quy trình phân tích là phương pháp phân tích dụng cụ hay không dụng cụ. Ngoài
các phương pháp nêu ra ở dưới đây, các phương pháp khác cũng có thể được chấp
nhận để xác định giới hạn phát hiện.
4.6.1 Dựa vào quan sát.
Phương pháp này thường dùng cho phương pháp phân tích
không dụng cụ, nhưng cũng có thể dùng cho các phương pháp phân tích dụng cụ.
Giới hạn phát hiện được xác định bằng phân tích mẫu
thử có chất phân tích đã biết nồng độ và xác định nồng độ tối thiểu mà tại đó
có thể đọc được đáp ứng của chất phân tích.
4.6.2 Dựa vào tỉ lệ đáp ứng so với nhiễu.
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng cho những phương
pháp phân tích có nhiễu đường nền.
Việc xác định tỉ lệ đáp ứng trên nhiễu được tiến hành
bằng cách so sánh đáp ứng đo được trên mẫu thử có nồng độ chất phân tích thấp
đã biết với đáp ứng của mẫu trắng và từ đó tính được nồng độ tối thiểu của chất
phân tích có thể phát hiện được. Tỷ lệ đáp ứng trên nhiễu nằm giữa 3:1 hoặc 2:1
thường được chấp nhận để thiết lập giới hạn phát hiện.
4.6.3 Dựa vào độ lệch chuẩn của đáp ứng và độ
dốc.
Giới hạn phát hiện (DL) có thể được tính như sau:
Trong đó: σ là độ lệch chuẩn của đáp ứng
S là độ dốc của đường chuẩn
độ dốc S có thể được tính dựa vào đường chuẩn của
chất phân tích. Có thể xác định S theo nhiều cách khác , ví dụ như:
4.6.3.1-Dựa vào độ lệch chuẩn của mẫu trắng
Tiến hành một số lượng thích hợp các phân tích trên
mẫu trắng, đo đáp ứng nền và tính độ lệch chuẩn của các đáp ứng này.
4.6.3.2- Dựa vào đường chuẩn
Dựa vào đường chuẩn đặc trưng của mẫu thử có chứa
chất phân tích có nồng độ nằm trong khoảng DL. Số dư độ lệch chuẩn của đường
hồi quy hoặc độ lệch chuẩn của giá trị giao điểm với trục tung của đường hồi quy
có thể được sử dụng như là độ lệch chuẩn.
4.6.4 Các dữ liệu cần có
Cần đưa ra giới hạn phát hiện (DL) và cách xác định
giới hạn phát hiện. Nếu DL được xác định dựa vào quan sát hoặc dựa vào tỷ lệ
đáp ứng trên nhiễu thì cần đưa ra các sắc ký đồ có liên quan. Trong trường hợp
ước tính giá trị DL bằng tính toán hoặc bằng ngoại suy thì sau đó những ước
tính này cần được đánh giá bằng cách phân tích độc lập một số lượng mẫu thử
thích hợp có nồng độ đã biết gần với giới hạn phát hiện hoặc bằng giới hạn phát
hiện.
4.7 Giới hạn định lượng (Quantitation Limit = QL)
Phương pháp xác định giới hạn định lượng (QL) tùy
thuộc vào quy trình phân tích là phương pháp phân tích dụng cụ hay không dụng
cụ. Ngoài các phương pháp nêu ra ở dưới đây, các phương pháp khác cũng có thể
được chấp nhận để xác định giới hạn định lượng.
4.7.1 Dựa vào quan sát
Phương pháp này thường dùng cho phương pháp phân tích
không dụng cụ, nhưng cũng có thể dùng cho các phương pháp phân tích dụng cụ.
Giới hạn định lượng (QL) thường được xác định bằng phân
tích mẫu thử có chất phân tích đã biết nồng độ và xác định nồng độ tối thiểu mà
tại đó có thể định lượng được chất cần phân tích với độ đúng và độ chính xác có
thể chấp nhận được.
4.7.2 Dựa vào tỉ lệ đáp ứng so với nhiễu
Phương pháp này chỉ dùng cho những phương pháp phân
tích có thấy được sự nhiễu đường nền.
Việc xác định tỉ lệ đáp ứng trên nhiễu được tiến hành
bằng cách so sánh đáp ứng đo được trên mẫu thử có nồng độ chất phân tích thấp
đã biết so với đáp ứng của mẫu trắng và xác định nồng độ tối thiểu của chất
phân tích có thể định lượng được. Tỷ lệ đáp ứng trên nhiễu thông thường là 10:1
4.7.3 Dựa vào độ lệch chuẩn của đáp ứng và độ
dốc
Giới hạn định lượng (QL) có thể được tính như sau:
Trong đó: s là độ lệch chuẩn của đáp ứng
S là độ dốc của đường chuẩn
Độ dốc S có thể được tính dựa vào đường chuẩn của
chất phân tích. Cũng có thể được tính theo nhiều cách khác ví dụ như:
4.7.3.1-Dựa vào độ lệch chuẩn của mẫu trắng
Tiến hành một số lượng thích hợp các phân tích trên
mẫu trắng, đo dao động của đáp ứng nền và tính độ lệch chuẩn của các đáp ứng
này.
4.7.3.2- Dựa vào đường chuẩn
Xây dựng đường chuẩn đặc trưng của mẫu thử có chứa
chất phân tích có nồng độ nằm gần trong khoảng QL. Số dư độ lệch chuẩn của
đường hồi quy hoặc độ lệch chuẩn của các giá trị giao điểm với trục tung của
đường hồi quy có thể được sử dụng như là độ lệch chuẩn.
4.7.4 Các dữ liệu cần có
Cần đưa ra giới hạn định lượng (QL) và cách xác định
giới hạn định lượng.
Giới hạn này sau đó cần được đánh giá bằng cách phân
tích một số lượng mẫu thử thích hợp có nồng độ đã biết gần với giới hạn định
lượng hoặc bằng giới hạn định lượng.
4.8 Độ thô (Robustness)
Việc đánh giá độ thô cần được xem xét trong giai đoạn
phát triển phương pháp và tùy thuộc vào loại quy trình phân tích đang nghiên
cứu. Độ thô chỉ ra được mức độ tin cậy của phương pháp khi có những thay đổi
nhỏ có chủ định của các thông số của phương pháp. Nếu những phép đo nhạy cảm
với những thay đổi điều kiện phân tích, thì điều kiện phân tích cần được kiểm
soát thích hợp hoặc chỉ dẫn những điểm cần lưu ý trong quá trình phân tích. Kết
quả đánh giá độ thô là kết quả đánh giá dãy các thông số phản ánh tính thích
hợp của hệ thống (ví dụ phép thử độ phân giải) phải được thiết lập để đảm bảo
duy trì được tính hiệu lực của quy trình phân tích bất kỳ khi nào sử dụng.
Những ví dụ của các biến đổi thường gặp trong phân tích là:
- tính ổn định của các dung dịch phân tích
- thời gian chiết
Trong trường hợp sắc ký lỏng, các biến đổi thường gặp
là:
- Ảnh hưởng của sự thay đổi pH trong pha động
- Ảnh hưởng của sự thay đổi thành phần trong pha động
- Các cột khác nhau (do nhà cung cấp và /hoặc lô khác
nhau)
- Nhiệt độ
- Tốc độ dòng
Trong trường hợp sắc ký khí, các biến đổi thường gặp
là:
- Các cột khác nhau (do nhà cung cấp và /hoặc lô khác
nhau)
- Nhiệt độ
- Tốc độ dòng
4.9 Phép thử tính thích hợp của hệ thống
Kiểm tra tính tương thích hệ thống là một phần không
thể tách rời trong nhiều quy trình phân tích. Đánh giá tính thích hợp của hệ
thống là những phép thử nhằm đánh giá tính thích hợp của toàn hệ thống phân
tích được cấu thành bởi các yếu tố như máy móc thiết bị, hệ thống điện, cách
tiến hành phân tích và mẫu thử. Các thông số của phép thử tính tương thích của
hệ thống được thiết lập cho từng quy trình riêng biệt phụ thuộc vào loại quy
trình được thẩm định. Các thông số này đặc biệt quan trọng trong các phương
pháp sắc ký, xem các dược điển để có thêm thông tin.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG
SINH HỌC ASEAN
Được xây dựng trên cơ sở:
“HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG
SINH HỌC” ( Cơ quan quản lý Dược phẩm châu Âu, London, ngày 20 tháng 1 năm
2010, CPMP/EWP/QWP/1401/98 Rev 1)
với một số thay đổi thích hợp để áp
dụng tại các nước Asean.
Kiểm soát tài liệu
Phiên bản | Ngày |
Chính thức | Tháng 7 năm 2004 (Hội nghị PPWG
lần thứ 8, Băng Cốc) |
Hiệu đính 1, Dự thảo 1 | Tháng 6 năm 2011, Singapore |
Hiệu đính 1, Dự thảo 2 | Tháng 7 năm 2012,Băng cốc,Thái
Lan |
Hiệu đính 1, Dự thảo 3 | Tháng 5 năm 2013,Ball,Indonesia |
Hiệu đính 1, Dự thảo 4 | Tháng 6 năm 2014, Kuala Lumpur,
Malaysia |
Hiệu đính 1, Dự thảo 4 Cuối cùng | Tháng 3 năm 2015 , Viêng chăn,Lào |
MỤC LỤC
TÓM TẮT
1. GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN
1.2 CÁC THUỐC GENERIC
1.3 CÁC LOẠI ĐĂNG KÝ KHÁC
2. PHẠM VI
3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA HƯỚNG DẪN
3.1 THIẾT KẾ, THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ
CÁC NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.2 Chế phẩm đối chiếu và chế
phẩm thử
3.1.3 Người tình nguyện
3.1.4 Tiến hành nghiên cứu
3.1.5 Các thông số cần nghiên cứu
3.1.6 Hàm lượng nghiên cứu
3.1.7 Phương pháp phân tích sinh
học
3.1.9 Thuốc có khoảng điều trị hẹp
3.1.10 Các thuốc hoặc chế phẩm
thuốc có tính biến thiên cao
3.2 ĐÁNH GIÁ ĐỘ HÒA TAN INVITRO
3.2.1 Đánh giá độ hòa tan in vitro bổ sung cho các nghiên cứu
tương đương sinh học
3 .2.2 Đánh giá độ hòa tan in vitro để cung cấp dữ liệu xem xét
miễn thử hàm lượng khác
3.3 BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
3.3.1 Báo cáo nghiên cứu tương
đương sinh học
3.3.2 Các dữ liệu khác cần đưa vào
hồ sơ đăng ký
3 .4 ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
CÁC KHÁI NIỆM
PHỤ LỤC I: THỬ ĐỘ HÒA TAN VÀ TÍNH TƯƠNG ĐỒNG CỦA BIỂU ĐỒ HÒA TAN
PHỤ LỤC II: YÊU CẦU VỀ NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CHO CÁC DẠNG
BÀO CHẾ KHÁC
PHỤ LỤC III: MIỄN THỬ SINH HỌC DỰA TRÊN BCS
PHỤ LỤC IV: Mẫu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học ASEAN
TÓM TẮT
Hướng dẫn này đưa ra các yêu cầu về
thiết kế, thực hiện và đánh giá nghiên cứu tương đương sinh học đối với thuốc ở
dạng bào chế giải phóng ngay có tác dụng toàn thân.
1. GIỚI THIỆU
1.1 Tổng quan
Hai chế phẩm thuốc chứa cùng một
dược chất được coi là tương đương sinh học nếu hai chế phẩm này tương đương về
mặt bào chế hoặc là những thế phẩm bào chế mà sinh khả dụng (mức độ và tốc độ
hấp thu) của hai thuốc sau khi sử dụng với cùng một mức liều (tính theo lượng
dược chất) nằm trong giới hạn chấp nhận đã định trước. Giới hạn này được thiết
lập để đảm bảo các thuốc thể hiện đặc tính in
vivo có thể so sánh được, tức là tương đương về hiệu quả và độ an toàn.
Trong các nghiên cứu tương đương
sinh học, đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian thường được
sử dụng để đánh giá tốc độ và mức độ hấp thu. Các thông số dược động học đặc
trưng và các giới hạn chấp nhận định trước là những cơ sở để đưa ra quyết định
cuối cùng về sự tương đương sinh học của các thuốc đã thử. AUC (diện tích dưới
đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian) phản ánh mức độ phơi nhiễm
thuốc. Cmax (nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương hoặc đỉnh phơi
nhiễm) và tmax (thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết
tương) là các thông số phản ánh tốc độ hấp thu.
Mục đích của hướng dẫn này là đưa
ra những yêu cầu về thiết kế, thực hiện và đánh giá các nghiên cứu tương đương
sinh học. Khả năng sử dụng các nghiên cứu in
vitro để thay thế cho các nghiên cứu in
vivo cũng được đề cập.
1.2 Các thuốc generic
Trong các hồ sơ đăng ký thuốc
generic, dữ liệu tương đương sinh học là một dữ liệu quan trọng. Mục đích của
việc thiết lập tương đương sinh học là chứng minh sự tương đương về đặc tính
sinh dược học giữa chế phẩm generic và chế phẩm đối chứng nhằm cho phép bắc cầu
dữ liệu các nghiên cứu tiền lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng của chế phẩm đối
chứng. Thuốc generic là một chế phẩm có cùng thành phần định tính, định lượng
các dược chất và dạng bào chế giống với thuốc tham chiếu, đồng thời chế phẩm
này đã được chứng minh tương đương sinh học bằng các nghiên cứu sinh khả dụng
thích hợp. Các dạng muối, ester, ether, đồng phân, hỗn hợp đồng phân, phức chất
hoặc dẫn chất khác của một dược chất được coi là có cùng dược chất, trừ khi các
dạng này thể hiện sự khác biệt đáng kể về đặc tính liên quan đến hiệu lực và độ
an toàn.
1.3 Các loại đăng ký khác
Các loại hồ sơ đăng ký khác cũng có
thể yêu cầu chứng minh tương đương sinh học bao gồm đăng ký thay đổi, phối hợp
cố định liều và các đăng ký gia hạn.
Những khuyến cáo về thiết kế và
thực hiện nghiên cứu tương đương sinh học đề cập trong hướng dẫn này cũng có
thể áp dụng cho các nghiên cứu so sánh sinh khả dụng của những công thức khác
nhau đã dùng trong quá trình phát triển một thuốc mới chứa dược chất mới và cho
các nghiên cứu so sánh sinh khả dụng trong các trường hợp mở rộng khác khi hồ
sơ đăng ký không chỉ dựa vào các dữ liệu tương đương sinh học.
2. PHẠM VI
Hướng dẫn này tập trung vào việc
đưa ra khuyến cáo cho các nghiên cứu tương đương sinh học của các thuốc có dạng
bào chế giải phóng ngay có tác dụng toàn thân. Hướng dẫn này cũng đưa ra các
tiêu chí thích hợp để không cần yêu cầu thực hiện các nghiên cứu sinh khả dụng
(bao gồm miễn thử cho các hàm lượng khác- xem mục 3.1.6, Miễn thử với một dạng
bào chế cụ thể- Phụ lục II hoặc Miễn thử sinh học dựa trên BCS- Phụ lục III).
Những khuyến cáo riêng cho các
nghiên cứu tương đương sinh học các dạng thuốc khác như dạng thuốc giải phóng
biến đổi, thuốc dùng qua da và dạng hít qua miệng v.v... được đề cập trong các
hướng dẫn tương ứng và được trích dẫn trong phần dưới đây.
Phạm vi của hướng dẫn này chỉ giới
hạn với các thuốc có nguồn gốc hóa dược. Khuyến cáo so sánh các sinh phẩm với
chế phẩm tham chiếu tương ứng được đề cập trong những hướng dẫn riêng cho sinh
phẩm tương tự.
Nếu không thể chứng minh tương
đương sinh học bằng phương pháp định lượng nồng độ thuốc, có thể sử dụng các
phương pháp đánh giá dược lực học hoặc lâm sàng cho trường hợp đặc biệt. Hướng
dẫn này không đề cập tới các trường hợp kể trên, khi cần thi tham khảo các
hướng dẫn riêng cho lĩnh vực điều trị.
Mặc dù khái niệm tương đương sinh
học có thể xem xét áp dụng cho các thuốc có nguồn gốc dược liệu, những nguyên
tắc chung được trình bày trong hướng dẫn này không thể áp dụng cho thuốc từ
dược liệu do các thành phần có hoạt tính của loại thuốc này không được xác định
đầy đủ như các thuốc hóa dược.
Hướng dẫn này cần được tham khảo
cùng với các thông tin cần thiết khác được đề cập trong những hướng dẫn và quy
định có liên quan hiện hành, bao gồm:
- Những lưu ý chung trong thử
nghiệm lâm sàng (ICH topic E8,CPMP/ICH/291/95)
- Hướng dẫn thực hành tốt lâm sàng
(ICH E6 (R1), CPMP/ICH/135/95)
- Nguyên lý thống kê trong thực
hành lâm sàng (ICH E9, CPMP/ICH/3 63/96)
- Bố cục và nội dung của báo cáo
nghiên cứu lâm sàng (ICH E3, CPMP/ICH/13 7/95)
- Nghiên cứu dược động học trên
người (Eudralex, Volume 3, 3CC3a)
- Dạng bào chế giải phóng biến đổi
dùng qua da hoặc đường uống: Mục I và II (CPMP/QWP/604/96, CPMP/EWP/280/96)
- Thuốc phối hợp cố định
(CPMP/EWP/240/95 Rev 1)
Những yêu cầu về tài liệu lâm sàng
đối với các thuốc hít qua miệng (OIP), bao gồm yêu cầu chứng minh tương đương
điều trị giữa hai thuốc hít dùng trong điều trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính (COPD)(CPMP/EWP/4151/00 Rev 1)
- Những yêu cầu lâm sàng đối với
các thuốc dùng tại chỗ và tác dụng tại chỗ chứa các thanh phần đã biết. (CPMP/EWP/23
9/95)
- Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN
- Hướng dẫn thẩm định phương pháp
phân tích ASEAN
- Những thuốc đa nguồn (generic):
Hướng dẫn đăng ký để thiết lập khả năng sử dụng thay thế lẫn nhau (WHO)
- Hướng dẫn thẩm định phương pháp
phân tích thuốc trong mẫu sinh học (EMEA/CHMP/EWP/192217/2009)
- Hướng dẫn này cũng cần được tham
khảo cùng với các hướng dẫn liên quan về chất lượng thuốc. Chế phẩm thử dùng
trong nghiên cứu tương đương sinh học phải được sản xuất theo quy chuẩn GMP.
3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA HƯỚNG DẪN
3.1 Thiết kế, thực hiện và đánh giá các
nghiên cứu tương đương sinh học
Số lượng nghiên cứu và thiết kế
nghiên cứu phụ thuộc vào tính chất lý hóa, đặc tính dược động học của dược
chất, tỷ lệ dược chất trong công thức và cần được biện giải thích hợp. Đặc
biệt, có thể cần chỉ ra tính tuyến tính của các thông số dược động học, sự cần
thiết thực hiện nghiên cứu ở cả trạng thái no và đói, phân tích chọn lọc đồng
phân đối quang và khả năng miễn thử đối với các hàm lượng khác (xem mục 3.1.4,
3.1.5 và 3.1.6).
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cần được thiết kế sao
cho có thể phân biệt được ảnh hưởng về mặt bào chế với các yếu tố ảnh hưởng
khác.
Thiết kế chuẩn
Trong trường hợp so sánh hai công
thức bào chế, khuyến cáo sử dụng thiết kế ngẫu nhiên, chéo đôi, đơn liều, hai
giai đoạn, hai trình tự (nghiên cứu chéo đôi 2 x 2). Giữa các giai đoạn thử
nghiệm cần có một thời gian nghỉ đủ dài để đảm bảo nồng độ thuốc giảm xuống
thấp hơn giới hạn định lượng dưới của phương pháp phân tích ở tất cả các đối
tượng trước khi bắt đầu giai đoạn 2. Thông thường, thời gian cần thiết để đạt
được điều này bằng tối thiểu 5 lần thời gian bán thải của thuốc.
Các kiểu thiết kế thay thế
Trong một số trường hợp, với điều
kiện thiết kế nghiên cứu và phân tích thống kê phải dựa trên các căn cứ khoa
học, có thể cân nhắc sử dụng các thiết kế thay thế được công nhận như thiết kế
song song áp dụng cho các chất có thời gian bán thải rất dài và thiết kế lặp
lại dành cho các thuốc có đặc tính dược động học biến thiên cao (xem mục
3.1.10).
Có thể sử dụng nghiên cứu đa liều
trên bệnh nhân nếu không thể thực hiện được nghiên cứu đơn liều trên người tình
nguyện khỏe mạnh do khả năng dung nạp và nghiên cứu đơn liều trên bệnh nhân
không được chấp nhận.
Trường hợp hiếm gặp khi độ nhạy của
phương pháp phân tích không cho phép định lượng chính xác nồng độ thuốc trong
huyết tương sau khi dùng liều đơn, đồng thời nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định
đủ cao để có thể định lượng một cách chính xác, nghiên cứu đa liều có thể được
sử dụng thay thế cho nghiên cứu đơn liều. Tuy nhiên, do nghiên cứu đa liều kém
nhạy hơn trong việc phát hiện sự khác biệt về Cmax, điều này chỉ có
thể được chấp nhận nếu cơ sở đăng ký đưa ra được các bằng chứng thuyết minh
rằng không thể cải thiện được độ nhạy của phương pháp phân tích và không có
phương pháp phân tích đáng tin cậy để định lượng chất có tác dụng sau khi sử
dụng liều đơn, có tính đến cả phương án lựa chọn liều nghiên cứu cao hơn mức
liều điều trị trong nghiên cứu tương đương sinh học (xem mục 3.1.6). Do những
tiến bộ gần đây về phương pháp phân tích thuốc trong mẫu sinh học, hiếm gặp
trường hợp không thể định lượng được chất cần phân tích một cách chính xác và
tin cậy. Vì vậy, sử dụng nghiên cứu đa liều thay cho nghiên cứu đơn liều vì lí
do độ nhạy của phương pháp phân tích hạn chế chỉ có thể được chấp nhận trong
những trường hợp đặc biệt.
Trong các nghiên cứu ở trạng thái
ổn định, thời gian tích lũy của giai đoạn thử thứ hai có thể được phép gối lên
thời gian rửa giải của giai đoạn thử nghiệm trước đó với điều kiện thời gian tích
lũy này phải đủ dài (tối thiểu bằng 5 lần thời gian bán thải).
3.1.2 Thuốc đối chứng và thuốc thử
Thuốc đối chứng
Thuốc thử là thuốc generic hoặc
thuốc phát triển mở rộng tiếp theo của một thuốc generic sẵn có đang nộp hồ sơ
đăng ký lưu hành thường được so sánh với dạng bào chế tương ứng của thuốc đối
chứng, cần lựa chọn thuốc đối chứng dựa trên các tiêu chí lựa chọn thuốc đối
chứng của ASEAN (theo thứ tự ưu tiên) như sau:
i. Thuốc phát minh và thuốc từ các
cơ sở sản xuất khác của cùng nhà phát minh đã được đăng ký lưu hành tại nước
nơi nộp hồ sơ đăng ký thuốc generic.
ii. Trường hợp thuốc phát minh đã
sử dụng để làm thuốc đối chứng không phải là thuốc phát minh đã đăng ký lưu
hành tại nước nơi nộp hồ sơ đăng ký thuốc generic, nhà sản xuất thuốc generic cần
chứng minh khả năng thay thế lẫn nhau giữa thuốc đối chứng dùng trong nghiên
cứu với thuốc phát minh đã được đăng ký lưu hành tại nước nơi nộp hồ sơ đăng ký
thuốc generic(in vitro hoặc in vivo).
iii. Nếu không thể xác định được
thuốc phát minh, việc lựa chọn một thuốc làm thuốc đối chứng phải được thực
hiện cẩn thận và cơ sở đăng ký phải giải thích đầy đủ về sự lựa chọn này. Tiêu
chí lựa chọn thuốc đối chứng trong trường hợp này được áp dụng theo thứ tự ưu
tiên như sau:
- Được phê duyệt bởi các nước thuộc
ICH và các nước liên kết
- Đã được tiền thẩm định bởi WHO
Thuốc đối chứng được lựa chọn tốt
phải có chất lượng đạt tiêu chuẩn của dược điển, nếu có các tiêu chuẩn này.
Cần làm rõ với cơ quan quản lý về
việc lựa chọn thuốc đối chứng trước khi thực hiện nghiên cứu tương đương sinh
học.
Lựa chọn lô thuốc đối chứng để sử
dụng cho nghiên cứu tương đương sinh học cần dựa trên hàm lượng định lượng, dữ
liệu độ hòa tan và điều này thuộc trách nhiệm của cơ sở đăng ký. Trừ trường hợp
có lý do hợp lý, hàm lượng định lượng được của lô thuốc thử dùng trong nghiên
cứu không được chênh lệch quá 5% so với lô thuốc đối chứng khi áp dụng quy
trình định lượng đã đề xuất để đánh giá chất lượng của thuốc thử. Phiếu kiểm
nghiệm (CoA) của thuốc đối chứng có thể kèm theo trong hồ sơ đăng ký để chứng
minh hàm lượng định lượng được của lô thuốc thử đã dùng không chênh lệch quá 5%
so với hàm lượng của lô đối chứng. Cơ sở đăng ký cần lưu trữ các tài liệu thể
hiện tính đại diện của lô thuốc đối chứng thông qua dữ liệu độ hòa tan và kết
quả định lượng. Nên kiểm tra một vài lô thuốc đối chứng để lựa chọn một lô
thuốc phù hợp dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học.
Thuốc thử
Thuốc thử đã dùng trong nghiên cứu
cần đại diện cho sản phẩm dự kiến lưu hành trên thị trường và cơ sở đăng ký cần
giải thích và bàn luận về vấn đề này.
Ví dụ, đối với dạng thuốc rắn dùng
đường uống có tác dụng toàn thân:
a) Thông thường, cần chọn thuốc thử
từ một lô có cỡ lô tối thiểu bằng 1/10 cỡ lô sản xuất hoặc 100 000 đơn vị (tùy
thuộc số lượng nào lớn hơn), trừ trường hợp có lý do hợp lý.
b) Khi sản xuất các lô thuốc sử
dụng trong nghiên cứu, cần đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm và quy trình sẽ có
khả năng áp dụng trên quy mô công nghiệp.
Trường hợp cỡ lô sản xuất theo qui
trình nhỏ hơn 100 000 đơn vị, mẫu thuốc dùng cho nghiên cứu cần được sản xuất
theo đứng cỡ lô đăng ký.
c) Những đặc tính và tiêu chuẩn
quan trọng của thuốc như độ hòa tan cần được thiết lập từ lô thử, là lô lâm
sàng đã được chứng minh tương đương sinh học.
d) Mẫu thuốc sản xuất từ các lô thử
nghiệm thêm và/ hoặc lô sản xuất chính thức (đã nộp kèm theo hồ sơ đăng ký) sẽ
được so sánh với mẫu thuốc của lô dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học và
phải cho biểu đồ hòa tan in vitro
tương đồng khi sử dụng phương pháp thử độ hòa tan thích hợp (xem Phụ lục I).
Thử nghiệm so sánh độ hòa tan với
lô dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học sẽ được thực hiện trên ba lô sản
xuất đầu tiên. Các kết quả thu được sẽ được cung cấp cho cơ quan quản lý khi có
yêu cầu hoặc khi không thu được sự tương đồng về biểu đồ hòa tan giữa các lô
sản xuất với lô dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học có kèm theo các hành
động đề xuất cần thực hiện tiếp theo.
Đối với những dạng bào chế giải
phóng ngay có tác dụng toàn thân khác, cần giải thích tính đại diện của lô thử
tương tự như trên.
Đóng gói mẫu thuốc dùng trong
nghiên cứu
Thuốc thử và thuốc đối chứng cần
được đóng gói riêng cho từng đối tượng và từng giai đoạn của nghiên cứu trước
khi vận chuyển đến nơi thử hoặc tại nơi thử nghiệm. Quy trình đóng gói (bao gồm
ghi nhãn) cần được thực hiện tuân thủ thực hành tốt sản xuất thuốc.
Cần đảm bảo rằng có thể nhận diện
một cách rõ ràng mã hóa của các thuốc đã dùng cho mỗi người tình nguyện ở mỗi
giai đoạn thử. Do đó, cần ghi hồ sơ chi tiết việc đóng gói, ghi nhãn và cho đối
tượng dùng thuốc. Việc ghi hồ sơ này cần hết sức thận trọng để tránh nhầm lẫn
cũng như phát hiện được lỗi có thể xảy ra liên quan đến sử dụng thuốc trong
nghiên cứu. Khuyến cáo sử dụng loại nhãn với một phần có thể xé rời.
3.1.3 Người tình nguyện
Số lượng người tình nguyện
Cần xác định số lượng người tình
nguyện tham gia nghiên cứu dựa trên tính toán cỡ mẫu thích hợp.
Đối với một nghiên cứu chéo đôi
chuẩn (hai trình tự, hai giai đoạn), số lượng người tình nguyện được xác định
dựa trên:
a) Hệ số biến thiên giữa các cá thể
của thuốc nghiên cứu được ước lượng từ một nghiên cứu thăm dò hoặc từ kết quả
của các nghiên cứu lâm sàng trước đó hoặc từ các tài liệu đã được công bố.
b) Mức ý nghĩa mong muốn (α=0,05)
c) Sai lệch dự kiến của tỷ số T/R
(delta trong khoảng 5% đến 10%)
d) Giới hạn cho phép (cần phù hợp
với các mục 3.1.8, 3.1.9 & 3.1.10 tương ứng trong hướng dẫn này.)
e) Hiệu lực thống kê (power) của
nghiên cứu nên tối thiểu là 80%
Các tiêu chuẩn phân tích và lâm
sàng được áp dụng cũng có thể ảnh hưởng đến thống kê xác định số lượng người
tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng người tham gia tối thiểu thường không
được dưới 12 người.
Lựa chọn người tình nguyện
Cần lựa chọn người tình nguyện tham
gia nghiên cứu tương đương sinh học sao cho có thể phát hiện được sự khác biệt
giữa các chế phẩm thuốc. Để giảm thiểu những ảnh hưởng không liên quan đến sự
khác biệt giữa các thuốc, nghiên cứu thường được thực hiện trên người tình
nguyện khỏe mạnh, trừ khi thuốc này có vấn đề về độ an toàn và khía cạnh đạo
đức không cho phép thực hiện nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh. Thử
nghiệm in vivo trên người tình nguyện
khỏe mạnh được coi là phù hợp trong hầu hết các trường hợp để phát hiện sự khác
biệt giữa các công thức bào chế và cho phép ngoại suy kết quả cho toàn bộ quần
thể mà thuốc đối chứng được phê duyệt sử dụng (người già, trẻ em, bệnh nhân suy
gan hoặc suy thận...).
Cần làm rõ tiêu chí chấp nhận/ loại
trừ trong đề cương nghiên cứu. Đối tượng tham gia nghiên cứu cần trong độ tuổi
từ 18-55 tuổi và ưu tiên những người có chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) từ 18
đen 30 kg/m2.
Cần sàng lọc đối tượng tham gia
bằng đánh giá các xét nghiệm cận lâm sàng, tiền sử bệnh và kiểm tra thể chất.
Tùy thuộc vào nhóm điều trị và dữ liệu an toàn của thuốc, cần kiểm tra sức khỏe
riêng và thực hiện các lưu ý phòng ngừa trước, trong và sau khi hoàn thành
nghiên cứu. Người tham gia nghiên cứu có thể thuộc một trong hai giới; tuy
nhiên, cần cân nhắc nguy cơ đối với phụ nữ có khả năng mang thai. Ưu tiên người
không hút thuốc lá và không có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy. Kiểu hình và/
hoặc kiểu gen của các đối tượng cũng có thể được cân nhắc vì các lý do liên
quan đến độ an toàn hoặc dược động học.
Trong các nghiên cứu được thiết kế
song song, các nhóm thử nghiệm cần tương đồng về các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến dược động học của dược chất (như tuổi, cân nặng, giới tính, chủng tộc, thói
quen hút thuốc, khả năng chuyển hóa mạnh/ kém). Đây là điều kiện tiên quyết để
các kết quả của nghiên cứu này có giá trị.
Nếu dược chất cần nghiên cứu đã
được xác định là có tác dụng không mong muốn và tác dụng dược lý hoặc nguy cơ
không thể chấp nhận với người tình nguyện khỏe mạnh, có thể lựa chọn đối tượng
tham gia nghiên cứu là bệnh nhân với các biện pháp phòng ngừa và giám sát thích
hợp.
3.1.4 Tiến hành nghiên cứu
Tiêu chuẩn hóa
Cần chuẩn hóa điều kiện thử để hạn
chế tối đa sự khác biệt về tất cả các yếu tố liên quan, ngoại trừ sự khác biệt
giữa các thuốc được nghiên cứu. Do đó, khuyến cáo chuẩn hóa chế độ ăn, lượng
nước uống và hoạt động thể lực.
Cần xác định rõ thời điểm ăn uống
trong ngày. Người tình nguyện cần nhịn đói ít nhất 8 giờ trước khi dùng thuốc,
trừ khi có lý do hợp lý. Do lượng chất lỏng sử dụng có thể ảnh hưởng đến tốc độ
di chuyển từ dạ dày xuống ruột của các thuốc dạng uống, cần uống thuốc thử và
thuốc đối chứng với cùng một thể tích nước xác định (tối thiểu 150 ml). Người
tình nguyện được uống nước theo nhu cầu,trừ khoảng thời gian một giờ trước và
một giờ sau khi dùng thuốc, và không được phép ăn trong vòng 4 giờ sau khi dùng
thuốc. Chế độ ăn sau khi dùng thuốc cần được chuẩn hóa về thành phần và thời
điểm dùng bữa trong một thời gian thích hợp (ví dụ, trong 12 giờ).
Nếu nghiên cứu được thực hiện trong
tình trạng no, thời điểm dùng thuốc và bữa ăn nên dựa theo bản tóm tắt đặc tính
sản phẩm của thuốc gốc (thuốc phát minh). Nếu trong tóm tắt đặc tính sản phẩm
của thuốc gốc không có khuyến cáo cụ thể, người tình nguyện cần bắt đầu bữa ăn
30 phút trước khi dùng thuốc và nên ăn hết suất ăn này trong vòng 30 phút.
Do sinh khả dụng của chất có hoạt tính
trong dạng bào chế có thể phụ thuộc vào thời gian di chuyển của thuốc trong
đường tiêu hóa và lưu lượng máu tại chỗ, có thể cần chuẩn hóa tư thế và hoạt
động thể lực của người tình nguyện.
Người tình nguyện tham gia thử
nghiệm cần tránh sử dụng đồ ăn hoặc đồ uống có thể ảnh hưởng tới tuần hoàn,
tiêu hóa, chức năng gan hoặc thận (như đồ uống có chứa cồn hoặc một số loại
nước hoa quả như nước ép bưởi) trong một khoảng thời gian thích hợp trước và
trong khi nghiên cứu. Các đối tượng tham gia cũng không nên dùng đồng thời bất
kỳ thuốc nào khác (kể cả thuốc có nguồn gốc dược liệu) trong một khoảng thời
gian thích hợp trước và trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, các thuốc tránh
thai có thể được phép sử dụng. Trường hợp không thể tránh được và một người tình
nguyện đã được phép sử dụng các thuốc khác(ví dụ dùng thuốc để điều trị các
biến cố bất lợi như đau đầu), thì phải báo cáo việc sử dụng thuốc này (liều và
thời gian dùng thuốc) và xem xét để chỉ ra khả năng ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu và cách xử lý. Trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể cần dùng
đồng thời một thuốc khác cho tất cả các đối tượng tham gia thử nghiệm vì lý do
liên quan đến độ an toàn hoặc khả năng dung nạp (như các thuốc đối kháng
opioid, thuốc chống nôn). Khi đó, nguy cơ xảy ra tương tác hoặc sự ảnh hưởng
tới việc phân tích mẫu sinh học có thể gây ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu cần
được chỉ rõ.
Các thuốc cần sử dụng phối hợp với
một thuốc khác theo tóm tắt đặc tính sản phẩm của thuốc phát minh (ví dụ, một
số thuốc ức chế protease thường dùng phối hợp với ritonavir) có thể được nghiên
cứu dưới dạng phối hợp đã được phê duyệt hoặc không dùng đồng thời thuốc như
khuyến cáo.
Trong các nghiên cứu tương đương
sinh học của những chất nội sinh, cần kiểm soát các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
nồng độ ban đầu của chất nội sinh đang nghiên cứu, nếu có thể (ví dụ, kiểm soát
chặt chẽ chế độ ăn).
Thời điểm lấy mẫu nghiên cứu
Số lượng mẫu lấy phải đủ để có thể
mô tả đầy đủ đường biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian. Kế
hoạch lấy mẫu cần bao gồm lấy mẫu thường xuyên hơn quanh thời điểm đạt tmax
dự kiến để ước lượng chính xác hơn nồng độ đỉnh. Đặc biệt, cần xây dựng kế
hoạch lấy mẫu sao cho tránh điểm đạt Cmax là điểm đầu tiên của đường
cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian. Kế hoạch lấy mẫu cũng cần đảm bảo
đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian đủ dài để có thể ước
lượng một cách tin cậy mức độ phơi nhiễm, giới hạn cho phép là AUC(0-t)
phải đạt tối thiểu 80% AUC(0-∞). Cần lấy tối thiểu ba đến bốn mẫu
trong pha thải trừ tuyến tính (theo logarit nồng độ) để đảm bảo có thể ước
lượng chính xác hằng số tốc độ thải trừ (thông số này được sử dụng để ước lượng
AUC(0-∞) một cách tin cậy). Giá trị AUC tới 72 giờ (AUC(0-72h)) có
thể được sử dụng thay thế cho AUC(0-t) để so sánh mức độ phơi nhiễm
do thông số này đã phản ánh toàn bộ pha hấp thu của các dạng bào chế giải phóng
ngay. Do đó, thời gian lấy mẫu dài hơn 72 giờ là không cần thiết đối với các
dạng bào chế giải phóng ngay, bất kể thời gian bán thải của thuốc dài hay ngắn.
Trong các nghiên cứu đa liều, trong
một khoảng liều, mẫu trước liều được lấy ngay trước khi dùng thuốc (trong vòng
5 phút trước khi dùng thuốc) và mẫu cuối cùng được lấy trong vòng 10 phút so
với thời gian dự kiến của khoảng cách liều để đảm bảo có thể xác định chính xác
AUC(0-τ).
Trường hợp mẫu sinh học được chọn
là nước tiểu, mẫu nước tiểu thường được lấy trong khoảng thời gian tối thiểu
bằng ba lần thời gian bán thải. Tuy nhiên, tương tự các khuyến cáo về lấy mẫu
huyết tương, thời gian lấy mẫu nước tiểu không cần vượt quá 72 giờ. Nếu cần xác
định tốc độ thải trừ, các khoảng cách lấy mẫu trong pha thải trừ cũng phải ngắn
đến mức có thể như trong pha hấp thu (xem mục 3.15).
Với các chất nội sinh, kế hoạch lấy
mẫu cần đảm bảo khả năng xác định được dữ liệu nồng độ chất nội sinh ban đầu
(mức cơ bản) của mỗi đối tượng tham gia trong mỗi giai đoạn. Thông thường, mức
cơ bản được xác định từ 2-3 mẫu lấy trước khi dùng thuốc. Một số trường hợp cần
lấy mẫu đều đặn trong thời gian 1-2 ngày trước khi sử dụng thuốc để xác định sự
dao động của mức cơ bản liên quan đến nhịp sinh học.
Trạng thái đói hoặc no
Thông thường, nghiên cứu tương
đương sinh học cần được thực hiện trong tình trạng đói vì đây được xem là điều
kiện tốt nhất để phát hiện sự khác biệt giữa các công thức bào chế. Do đó, đối
với các thuốc mà tóm tắt đặc tính sản phẩm của thuốc đối chứng khuyến cáo sử
dụng thuốc vào lúc đói hoặc không phụ thuộc bữa ăn, cần nghiên cứu tương đương
sinh học trong tình hạng đói. Đối với các thuốc mà tóm tắt đặc tính sản phẩm
của thuốc đối chứng khuyến cáo chỉ sử dụng thuốc trong tình trạng no, nghiên
cứu tương đương sinh học thường được tiến hành trong tình trạng no.
Tuy nhiên, đối với các thuốc có các
đặc tính bào chế đặc biệt (ví dụ: vi nhũ tương, hệ phân tán rắn), cần thực hiện
nghiên cứu tương đương sinh học trong cả trạng thái no và trạng thái đói, trừ
khi có yêu cầu chỉ được dùng thuốc khi đói hoặc khi no.
Trường hợp cần có dữ liệu cho cả
trạng thái no và trạng thái đói, có thể thực hiện hai nghiên cứu chéo đôi riêng
rẽ hoặc một nghiên cứu chéo bốn.
Trong các nghiên cứu được thực hiện
ở trạng thái no, thành phần bữa ăn sử dụng cần căn cứ vào tóm tắt đặc tính sản
phẩm của thuốc phát minh. Nếu tóm tắt đặc tính sản phẩm của thuốc phát minh
không đưa ra khuyến cáo cụ thể, nên sử dụng bữa ăn giàu chất béo (khoảng 50% so
với tổng lượng calo của bữa ăn) và giàu năng lượng (khoảng 800 đến 1000 calo).
Bữa ăn này cần có lượng protein, carbohydrat và chất béo theo thứ tự tương ứng
khoảng 150, 250 và 500-600 calo. Cần mô tả thành phần của bữa ăn sử dụng trong
nghiên cứu, chú ý tới lượng protein, carbohydrat và chất béo (số gam, lượng
calo tổng cộng và tỷ lệ calo tương ứng của từng thành phần (%)).
3.1.5 Các thông số cần nghiên cứu
Thông số dược động học
Sử dụng thời gian lấy mẫu thực tế
để tính toán các thông số dược động học. Trong các nghiên cứu đánh giá tương
đương sinh học sau khi dùng liều đơn, cần xác định AUC(0-t), AUC(0-∞),
Cmax và tmax. Các nghiên cứu với khoảng thời gian lấy mẫu
là 72 giờ và có thể định lượng được nồng độ thuốc tại thời điểm 72 giờ, không
cần báo cáo AUC(0-∞) và phân diện tích dưới đường cong còn lại;
Trường hợp này, chỉ cần báo cáo diện tích dưới đường cong tính đến thời điểm 72
giờ (AUC(0-72h))- Có thể ghi nhận thêm các thông số khác bao gồm
hằng số tốc độ thải trừ pha cuối λz và t1/2.
Trong các nghiên cứu đánh giá tương
đương sinh học các thuốc giải phóng ngay ở trạng thái ổn định, cần xác định AUC(0-τ),
Cmax,ss, và tmax,ss.
Khi sử dụng dữ liệu nồng độ thuốc
trong nước tiểu, cần xác định các giá trị Ae(0-t) và Rmax

Cần sử dụng phương pháp không ngăn
để xác định các thông số dược động học trong các nghiên cứu tương đương sinh
học. Sử dụng phương pháp ngăn để xác định các thông số này không được chấp
nhận.
Chất mẹ hoặc các chất chuyển hóa
Khuyến cáo chung
Về nguyên tắc, việc đánh giá tương
đương sinh học cần dựa trên nồng độ chất mẹ (thuốc mẹ) đo được. Lý do là Cmax
của chất mẹ thường là dữ liệu nhạy hơn để phát hiện sự khác biệt về tốc độ hấp
thu giữa các thuốc nghiên cứu so với Cmax của chất chuyển hóa.
Tiền thuốc không có hoạt tính
Đối với các tiền thuốc không có
hoạt tính, cũng khuyến cáo chứng minh tương đương sinh học dựa trên chất mẹ.
Khi đó không cần thiết định lượng chất chuyển hóa có hoạt tính. Tuy nhiên, một
số tiền thuốc có thể có nồng độ thấp trong huyết tương và bị thải trừ nhanh dẫn
đến khó chứng minh tương đương sinh học dựa trên chất mẹ. Trong trường hợp này,
chấp nhận chứng minh tương đương sinh học dựa trên chất chuyển hóa chính mà
không cần định lượng chất mẹ. Trong phạm vi hướng dẫn này, một chất mẹ được coi
là một tiền thuốc không có hoạt tính nếu chất này không có hoặc có đóng góp rất
nhỏ vào hiệu quả lâm sàng của thuốc.
Sử dụng dữ liệu chất chuyển hóa để
thay thế cho chất mẹ có hoạt tính
Không khuyến cáo sử dụng một chất
chuyển hóa để thay thế cho chất mẹ có hoạt tính. Điều này chỉ có thể được xem
xét nếu cơ sở đăng ký có thể chứng minh một cách thỏa đáng rằng không thể cải
thiện được độ nhạy của phương pháp phân tích trên chất mẹ, vì vậy phương pháp
phân tích là không đủ tin cậy để định lượng chất mẹ sau khi dùng liều đơn, ngay
cả khi có thể lựa chọn nghiên cứu ở mức liều cao hơn (xem mục 3.1.6). Do những
tiến bộ gần đây về phương pháp phân tích mẫu sinh học, thường ít xảy ra trường
hợp không thể định lượng được chất mẹ một cách chính xác. Do đó, sử dụng một
chất chuyển hóa thay thế cho chất mẹ có hoạt tính chỉ được chấp nhận trong
những trường hợp cá biệt. Khi sử dụng dữ liệu nồng độ chất chuyển hóa thay thế
cho nồng độ chất mẹ có hoạt tính, cơ sở đăng ký cần trình bày tất cả dữ liệu đã
có để chứng minh rằng mức độ phơi nhiễm với chất chuyển hóa sẽ phản ánh mức độ
phơi nhiễm với chất mẹ và sự hình thành chất chuyển hóa chưa đạt trạng thái bão
hòa ở các mức liều điều trị.
Đồng phân đối quang
Nhìn chung, có thể sử dụng các
phương pháp phân tích sinh học đối xứng (không phân biệt đồng phân đối quang).
Tuy nhiên, cần định lượng riêng từng loại đồng phân trong trường hợp có đồng
thời tất cả các điều kiện sau:
(1) Các đồng phân đối quang có đặc
điểm dược động học khác nhau
(2) Các đồng phân đối quang khác
nhau rõ rệt về mặt dược lực học
(3) Tỷ lệ phơi nhiễm (AUC) của các
đồng phân thay đổi khi tốc độ hấp thu thay đổi.
Cần định lượng các loại đồng phân
đối quang riêng rẽ trong trường hợp các điều kiện trên thỏa mãn hoặc chưa được
xác định. Nếu một đồng phân đối quang có tác dụng dược lý trong khi đồng phân
còn lại không có hoạt tính hoặc chỉ có rất ít hoạt tính, chỉ cần chứng minh
tương đương sinh học dựa trên đồng phân đối quang có hoạt tính.
Sử dụng dữ liệu trong nước tiểu
Có thể sử dụng dữ liệu thuốc bài
tiết trong nước tiểu thay thế cho nồng độ thuốc trong huyết tương để xác định
mức độ phơi nhiễm trong trường hợp không thể định lượng chính xác nồng độ thuốc
trong huyết tương theo thời gian của chất mẹ. Tuy nhiên, cần biện giải một cách
chặt chẽ khi sử dụng dữ liệu thuốc trong nước tiểu để tính toán mức độ phơi
nhiễm. Nếu có thể xác định được Cmax trong huyết tương một cách đáng
tin cậy, nên kết hợp cả dữ liệu này với dữ liệu trong nước tiểu (phản ánh mức
độ phơi nhiễm) để đánh giá tương đương sinh học. Khi sử dụng dữ liệu thuốc
trong nước tiểu, cơ sở đăng ký cần trình bày tất cả các dữ liệu đã có để chứng
minh rằng dữ liệu thuốc bài tiết trong nước tiểu sẽ phản ánh sự phơi nhiễm
thuốc trong huyết tương.
Các chất nội sinh
Nếu thuốc cần nghiên cứu là chất
nội sinh, khi tính toán các thông số dược động học, cần hiệu chỉnh so với mức
cơ bản để giá trị tính được có thể phản ánh đúng nồng độ thuốc tăng thêm sau
thử nghiệm. Trong nghiên cứu tương đương sinh học các thuốc là chất nội sinh,
có thể cân nhắc sử dụng liều thử cao hơn mức liều điều trị để xác định chính
xác nồng độ tăng thêm sau thử nghiệm so với mức cơ bản, với điều kiện đã biết
mức liều thử được dung nạp tốt. Nếu sự khác biệt về phơi nhiễm sau khi sử dụng
các mức liều khác nhau của một chất nội sinh cụ thể chưa được thiết lập trước
đó thì cần xác định trong một nghiên cứu thăm dò hoặc lồng ghép trong nghiên
cứu tương đương sinh học chính thức sử dụng các mức liều khác nhau của thuốc
đối chứng để đảm bảo mức liều sử dụng để đánh giá tương đương sinh học đủ nhạy
để phát hiện được sự khác biệt tiềm tàng giữa các công thức bào chế.
Phương pháp chính xác để hiệu chỉnh
so với mức cơ bản cần được xác định trước và phải được làm rõ trong đề cương
nghiên cứu. Nhìn chung, phương pháp hiệu chỉnh được ưu tiên áp dụng là trừ đi
giá trị cơ bản, tức là trừ đi giá trị trung bình nồng độ chất nội sinh trước
khi dùng thuốc hoặc trừ đi AUC của chất nội sinh trước dùng thuốc của mỗi người
tình nguyện. Một số ít trường hợp nồng độ chất nội sinh sau thử nghiệm đo được
tăng hơn hẳn so với mức cơ bản (giá trị ban đầu), có thể không cần hiệu chỉnh
theo giá trị ban đầu.
Trong các nghiên cứu tương đương
sinh học với chất nội sinh, cần chú ý đảm bảo thời gian nghỉ giữa hai giai đoạn
phải đủ dài do không thể trực tiếp xác định có xảy ra hiện tượng nhiễm chéo hay
không.
3.1.6 Hàm lượng cần nghiên cứu
Khi đăng ký đồng thời một số hàm
lượng khác nhau của thuốc thử, có thể chỉ cần thiết lập tương đương sinh học
với một hoặc hai hàm lượng, phụ thuộc vào tỷ lệ thành phần giữa các hàm lượng
khác nhau và các vấn đề khác liên quan đến sản phẩm được mô tả dưới đây. Hàm
lượng sử dụng trong nghiên cứu phụ thuộc vào sự tuyến tính dược động học của
dược chất.
Trường hợp dược động học không
tuyến tính (tức là AUC tăng không tỷ lệ thuận với liều), có thể có sự khác nhau
giữa các hàm lượng về độ nhạy trong việc phát hiện sự khác biệt tiềm tàng giữa
các công thức bào chế. Trong phạm vi hướng dẫn này, dược động học được coi là
tuyến tính nếu sự khác biệt về AUC trung bình đã hiệu chỉnh theo liều không
vượt quá 25% khi so sánh hàm lượng đã nghiên cứu (hoặc hàm lượng đã có kế hoạch
nghiên cứu tương đương sinh học) với (những) hàm lượng muốn được xem xét miễn
thử tương đương sinh học. Để đánh giá tính tuyến tính, cơ sở đăng ký cần xem
xét tất cả các dữ liệu sẵn có đã được công bố liên quan đến tỷ lệ theo liều và
rà soát các dữ liệu một cách chặt chẽ.
Nếu đã chứng minh tương đương sinh
học với (các) hàm lượng được coi là nhạy cảm nhất để phát hiện được sự khác
biệt tiềm tàng giữa các thuốc, nghiên cứu tương đương sinh học in vivo cho (các) hàm lượng khác có thể
được miễn.
Các tiêu chí chung để được xem xét
miễn thử
Để đề nghị miễn thực hiện nghiên
cứu cho (các) hàm lượng khác, phải đáp ứng các yêu cầu chung sau đây:
a) Các chế phẩm thuốc được sản xuất
bởi cùng một quy trình sản xuất,
b) Thành phần định tính của các hàm
lượng khác nhau là tương tự nhau,
c) Công thức của các hàm lượng phải
tỷ lệ với nhau, tức là tỷ lệ giữa khối lượng mỗi tá dược so với khối lượng
(các) dược chất phải giống nhau đối với tất cả các hàm lượng (quy định này
không áp dụng đối với tá dược bao, vỏ nang, tá dược màu và tá dược điều hương
của thuốc ở dạng bào chế giải phóng ngay), Nếu có sai khác về tỷ lệ định lượng
các thành phần, điều kiện c vẫn được coi là thỏa mãn nếu đáp ứng được điều kiện
i) và ii) hoặc i) và iii) dưới đây đối với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu
tương đương sinh học và (các) hàm lượng đề nghị xem xét miễn thử:
i. Lượng (các) dược chất nhỏ hơn 5%
khối lượng viên nhân của viên nén hoặc khối lượng thuốc đóng trong nang
ii. Lượng của các tá dược trong
viên nhân hoặc phần bột đóng trong nang giống nhau giữa các hàm lượng và chỉ
khác nhau về lượng dược chất
iii. Lượng tá dược độn thay đổi
theo sự thay đổi của lượng dược chất. Lượng các tá dược khác trong viên nhân hoặc
phần bột thuốc đóng trong nang giống nhau giữa các hàm lượng
d) Dữ liệu độ hòa tan in vitro phù hợp và đầy đủ cho việc miễn
thử thêm tương đương sinh học in vivo
(xem mục 3.2).
Dược động học tuyến tính
Đối với các chế phẩm đáp ứng tất cả
các điều kiện từ a) đến d), chỉ cần thiết lập tương đương sinh học đối với một
hàm lượng.
Nghiên cứu tương đương sinh học
thường được thực hiện với hàm lượng cao nhất. Đối với các thuốc có dược động
học tuyến tính và dược chất có độ tan cao (xem Phụ lục III), lựa chọn nghiên
cứu với hàm lượng thấp hơn hàm lượng cao nhất cũng được chấp nhận. Cũng có thể
xem xét nghiên cứu với hàm lượng thấp hơn nếu hàm lượng cao nhất không thể sử
dụng được cho người tình nguyện khỏe mạnh vì lý do an toàn/ khả năng dung nạp.
Ngoài ra, nếu phương pháp phân tích không đủ nhạy để định lượng chính xác nồng
độ thuốc trong huyết tương sau khi dùng liều đơn của hàm lượng cao nhất, có thể
lựa chọn một mức liều cao hơn (ưu tiên dùng nhiều viên nén có hàm lượng cao
nhất). Liều được lựa chọn để nghiên cứu có thể cao hơn mức liều tối đa sử dụng
trong điều trị, với điều kiện người tình nguyện khỏe mạnh phải dung nạp tốt mức
liều đơn này và khả năng hấp thu hoặc độ tan không bị hạn chế ở mức liều này.
Dược động học không tuyến tính
Với các thuốc có dược động học
không tuyến tính, đặc trưng bởi tỷ lệ tăng AUC cao hơn so với tỷ lệ tăng liều
trong khoảng liều điều trị, nghiên cứu tương đương sinh học thường được thực
hiện với hàm lượng cao nhất. Tương tự trường hợp các thuốc có dược động học
tuyến tính, có thể nghiên cứu trên hàm lượng thấp hơn nếu không thể sử dụng hàm
lượng cao nhất trên người tình nguyện khỏe mạnh vì lý do an toàn/ khả năng dung
nạp. Cũng có thể nghiên cứu ở một liều cao hơn trong trường hợp độ nhạy của
phương pháp phân tích không đáp ứng với các khuyến cáo tương tự cho thuốc có
dược động học tuyến tính ở trên.
Đối với các thuốc có tỷ lệ tăng AUC
thấp hơn so với tỷ lệ tăng liều trong khoảng liều điều trị, trong hầu hết các
trường hợp, cần thiết lập tương đương sinh học cho cả hàm lượng cao nhất và hàm
lượng thấp nhất (hoặc một hàm lượng nằm trong khoảng tuyến tính), tức là cần
thực hiện hai nghiên cứu tương đương sinh học trong trường hợp này. Nếu sự
không tuyến tính không phải do giới hạn về độ tan mà do các nguyên nhân khác
như sự bão hòa các chất vận chuyển thuốc vào trong tế hào và các điều kiện từ
a) đến d) trên đều thỏa mãn, đồng thời thuốc thử và thuốc đối chứng không chứa
bất kì tá dược nào có thể ảnh hưởng đến nhu động đường tiêu hóa hoặc protein
vận chuyển, chỉ cần chứng minh tương đương sinh học với hàm lượng thấp nhất
(hoặc một hàm lượng nằm trong khoảng tuyến tính). Có thể cân nhắc lựa chọn các
hàm lượng khác nếu độ nhạy của phương pháp phân tích không cho phép tiến hành
nghiên cứu với hàm lượng thấp nhất hoặc không thể sử dụng hàm lượng cao nhất
trên người tình nguyện khỏe mạnh vì lý do an toàn/ khả năng dung nạp.
Tiếp cận theo hướng phân cực
Khi cần đánh giá tương đương sinh
học với nhiều hơn hai hàm lượng, chẳng hạn do sự chênh lệch về tỷ lệ các thành
phần, có thể sử dụng cách tiếp cận theo hướng phân cực. Trong trường hợp này,
có thể thực hiện hai nghiên cứu tương đương sinh học với hai hàm lượng được
chọn đại diện cho hai điểm giới hạn, ví dụ, hàm lượng cao nhất và hàm lượng
thấp nhất hoặc hai hàm lượng khác nhau nhất về công thức bào chế, sao cho hai
nghiên cứu tương đương sinh học này có thể là đại diện để phát hiện bất kì sự
khác biệt nào về công thức của các hàm lượng còn lại.
Trường hợp cần đánh giá tương đương
sinh học ở cả trạng thái no và trạng thái đói với hai hàm lượng khác nhau do sự
hấp thu không tuyến tính hoặc công thức không theo tỷ lệ, có thể chỉ cần thực
hiện nghiên cứu tương đương sinh học ở cả trạng thái no và trạng thái đói với
một trong hai hàm lượng. Việc miễn thử nghiệm ở trạng thái no hoặc trạng thái
đói với (các) hàm lượng còn lại có thể được biện giải dựa trên dữ liệu đã có
trước đó và/hoặc dữ liệu dược động học từ nghiên cứu thực hiện với một hàm
lượng được thử ở cả hai trạng thái no và đói. Trạng thái được lựa chọn (đói
hoặc no) để đánh giá (các) hàm lượng còn lại là trạng thái nhạy cảm nhất để
phát hiện sự khác biệt giữa các chế phẩm.
Phối hợp cố định liều
Tất cả các dược chất trong công
thức của dạng phối hợp cố định liều cần đáp ứng những điều kiện liên quan đến
công thức tỷ lệ. Khi xem xét khối lượng của mỗi dược chất trong một công thức ở
dạng phối hợp cố định liều, có thể coi (các) dược chất còn lại trong công thức
như thành phần tá dược. Trường hợp viên nén có hai lớp, mỗi lớp có thể được coi
là độc lập với nhau.
3.1.7 Phương pháp phân tích sinh học
Cần thực hiện phần phân tích thuốc
trong mẫu sinh học của các thử nghiệm tương đương sinh học theo nguyên tắc Thực
hành tốt phòng thí nghiệm (GLP). (EMA/OECD GLP/WHO GLP STANDARD/ISO/IEC
17025/2005). Nếu các yêu cầu về GLP của quốc gia phù hợp với của Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), cơ quan quản lý dược phẩm có thể tiến hành
thanh tra tại chỗ theo nguyên tắc của OECD.
Các phương pháp phân tích đã sử
dụng phải được mô tả rõ ràng, được thẩm định, ghi chép đầy đủ để thu được kết
quả đáng tin cậy và có thể được giải thích thỏa đáng. Thẩm định trong khi
nghiên cứu cần được thực hiện bằng việc sử dụng các mẫu đối chiếu (mẫu QC)
trong mỗi lô phân tích.
Các đặc điểm chính của một phương
pháp phân tích cần có để đảm bảo khả năng chấp nhận và độ tin cậy của kết quả
bao gồm: độ chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, hàm đáp ứng (diễn tiến của
đường chuẩn), độ chính xác, độ đúng và độ ổn định.
Giới hạn định lượng dưới phải nhỏ
hơn hoặc bằng 1/20 của Cmax, do cần phát hiện được nồng độ thuốc
trước khi dùng thuốc với giá trị ít nhất bằng 5% Cmax (xem mục
3.1.8. Sự nhiễm chéo).
Việc phân tích lại các mẫu nghiên
cứu cần được xác định rõ trong đề cương nghiên cứu (và/hoặc SOP) trước khi bắt
đầu tiến hành phân tích mẫu. Thông thường, việc phân tích lại mẫu thử từ người
tình nguyện vì lý do dược động học không được chấp nhận. Đây là điều đặc biệt
quan trọng trong các nghiên cứu tương sinh học do điều này có thể làm thiên
lệch kết quả cuối cùng của nghiên cứu.
Cần thực hiện phân tích mẫu trong
điều kiện mù thông tin về thuốc nghiên cứu (mẫu được mã hóa).
3.1.8 Đánh giá
Trong các nghiên cứu tương đương
sinh học, nói chung là không cần hiệu chỉnh các thông số dược động học theo sự
khác nhau về hàm lượng thực tế (tức kết quả định lượng) giữa lô thuốc thử và lô
thuốc đối chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ khi không thể tìm
được một lô thuốc đối chứng có hàm lượng thực tế khác biệt dưới 5% so với lô
thuốc thử (xem mục 3.1.2), hiệu chỉnh theo hàm lượng thực có thể được chấp
nhận. Nếu có thực hiện hiệu chỉnh theo hàm lượng thực, việc hiệu chỉnh cần được
chỉ rõ trong đề cương nghiên cứu kèm theo giải thích lý do dựa trên các kết quả
định lượng lô thuốc thử và thuốc đối chứng.
Đối tượng dùng để tính thống kê
Trường hợp lý tưởng là dữ liệu của
tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu được dùng để tính thống kê. Tuy nhiên,
những người tình nguyện không có đủ dữ liệu của cả thuốc thử và thuốc đối chứng
trong các nghiên cứu thiết kế chéo cũng như những người tình nguyện thiếu dữ
liệu của một giai đoạn trong các nghiên cứu thiết kế song song không được sử
dụng để tính thống kê.
Dữ liệu của tất cả các đối tượng
tham gia nghiên cứu cần được xử lý như nhau. Không chấp nhận một đề cương
nghiên cứu trong đó chỉ rõ các đối tượng ‘dự phòng’ sẽ chỉ được đưa vào phân
tích khi cần để thay thế cho các đối tượng tham gia nghiên cứu khác đã bị loại
ra. Trong kế hoạch nghiên cứu, dữ liệu của tất cả các đối tượng đã tham gia
nghiên cứu cần được đưa vào phân tích, kể cả khi không có đối tượng nào bị
loại.
Trong các nghiên cứu có nhiều hơn
hai mục tiêu nghiên cứu (ví dụ, một nghiên cứu ba giai đoạn bao gồm hai thuốc
đối chứng, một thuốc từ châu Âu và một thuốc khác từ Mỹ hoặc một nghiên cứu bốn
giai đoạn bao gồm thuốc thử và thuốc đối chứng được đánh giá trong cả trạng
thái no và trạng thái đói), phân tích cho mỗi cặp so sánh cần được thực hiện
sau khi đã loại các dữ liệu không liên quan đến phép so sánh đang được đề cập.
Lý do loại dữ liệu
Để đảm bảo tính khách quan của kết
quả trong các nghiên cứu ngẫu nhiên, tất cả các đối tượng tham gia phải được
quan sát và áp dụng các bước nghiên cứu theo những quy tắc giống nhau. Những
quy tắc này không phụ thuộc vào thuốc thử nghiệm hoặc kết quả. Do đó, quyết
định loại một đối tượng ra khỏi phân tích thống kê phải được thực hiện trước
khi tiến hành phân tích mẫu sinh học.
Về nguyên tắc, bất kì lý do loại bỏ
dữ liệu nào có thể được chấp nhận nếu điều này được làm rõ trong đề cương
nghiên cứu và quyết định loại bỏ dữ liệu được đưa ra trước khi tiến hành phân
tích mẫu sinh học. Tuy nhiên, nên tránh loại bỏ dữ liệu để tránh làm giảm hiệu
lực (power) của nghiên cứu và đảm bảo có tối thiểu 12 đối tượng tham gia nghiên
cứu.
Ví dụ về lý do loại bỏ dữ liệu của
một người tình nguyện trong một giai đoạn cụ thể bao gồm các biến cố như nôn và
tiêu chảy dẫn đến làm giảm độ tin cậy của dữ liệu nồng độ thuốc trong huyết
tương theo thời gian. Trong một số trường hợp ngoại lệ, sử dụng đồng thời với
một thuốc khác cũng có thể là lý do để loại bỏ dữ liệu của người tình nguyện
đó.
Các lý do cho phép được loại bỏ dữ
liệu phải được cụ thể hóa trước trong đề cương nghiên cứu. Nếu một trong số các
biến cố này xảy ra, cần ghi chú rõ trong Hồ
sơ người tình nguyện (CRF) ngay khi đang thực hiện nghiên cứu. Cần liệt kê
và mô tả rõ việc loại bỏ các đối tượng tham gia dựa trên những tiêu chí định
trước trong báo cáo nghiên cứu.
Không chấp nhận việc loại bỏ dữ
liệu dựa trên phân tích thống kê hoặc chỉ do các nguyên nhân liên quan đến dược
động học, bởi vì không thể phân biệt giữa yếu tố về mặt bào chế với những yếu
tố khác có ảnh hưởng đến dược động học.
Các trường hợp ngoại lệ bao gồm:
1) Người tình nguyện thiếu bất kì
dữ liệu định lượng nồng độ thuốc nào hoặc nồng độ thuốc rất thấp khi dùng thuốc
đối chứng. Người tình nguyện được coi là có nồng độ thuốc trong huyết tương rất
thấp khi AUC nhỏ hơn 5% giá trị AUC trung bình nhân của thuốc đối chứng (giá
trị trung bình nhân này được tính không bao gồm các dữ liệu của người tình
nguyện bất thường). Việc loại dữ liệu trong trường hợp này sẽ chỉ được chấp
nhận trong những trường hợp cá biệt và có thể bị nghi ngờ về giá trị của thử
nghiệm.
2) Người tình nguyện có nồng độ
trước khi dùng thuốc> 5% Cmax. Không sử dụng dữ liệu này để tính
thống kê tương đương sinh học (xem ảnh hưởng của sự nhiễm chéo dưới đây).
Đối với các thuốc giải phóng ngay,
hiện tượng trên có thể xảy ra do sự không tuân thủ của người tình nguyện hoặc
khoảng cách giữa hai giai đoạn dùng thuốc không đủ dài và cần được tránh tối
đa, có thể bằng cách kiểm tra miệng của người tình nguyện sau khi dùng thuốc
nghiên cứu để đảm bảo các đối tượng này đã nuốt hoàn toàn thuốc nghiên cứu và
thiết kế với khoảng cách nghỉ giữa hai giai đoạn dùng thuốc đủ dài. Các mẫu thu
được từ người tình nguyện bị loại không dùng tính thống kê vẫn cần được định
lượng và trích dẫn kết quả (xem Trình bày
kết quả dưới đây).
Như đã đề cập tại mục 3.1.4, AUC(0-t)
cần bằng tối thiểu 80% AUC(0-∞). Khi tính thống kê, không nên loại
bỏ dữ liệu của người tình nguyện có giá trị AUC(0-t) thấp hơn 80%
AUC(0-∞), tuy nhiên, nếu tỷ lệ dưới 80% xuất hiện với trên 20% số
người tình nguyện tham gia nghiên cứu, cần có bàn luận phù hợp. Không áp dụng
điều này nếu thời gian lấy mẫu là 72 giờ hoặc dài hơn và AUC(0-72h)
được sử dụng thay thế cho AUC(0-t).
Các thông số cần phân tích và giới hạn cho phép
Trong các nghiên cứu xác định tương
đương sinh học khi dùng liều đơn, các thông số được phân tích bao gồm AUC(0-t)
hoặc AUC(0-72h) (nếu phù hợp) và Cmax. Đối với các thông
số này, khoảng tin cậy 90% của tỷ số giữa thuốc thử và thuốc đối chứng cần nằm
trong giới hạn chấp nhận là 80,00 - 125,00%.
Đối với các nghiên cứu xác định
tương đương sinh học của các thuốc giải phóng ngay ở trạng thái ổn định, cần
phân tích AUC(0-τ) và Cmax,ss với cùng mức chấp nhận đã
nêu ở trên.
Trong một số trường hợp hiếm gặp
khi sử dụng dữ liệu nồng độ thuốc trong nước tiểu, Ae(0-t) được phân
tích với cùng mức chấp nhận tương tự AUC(0-t) trên. Rmax
cũng được phân tích với cùng mức chấp nhận tương tự Cmax.
Không yêu cầu phân tích thống kê
đối với tmax. Tuy nhiên, nếu tốc độ giải phóng nhanh được xác định
là có ý nghĩa lâm sàng và quan trọng là liên quan đến khỏi phát tác dụng hoặc
các tác dụng bất lợi, không nên có sự khác biệt rõ ràng về giá trị tmax
trung bình và sự biến thiên của nó giữa thuốc thử và thuốc đối chứng.
Trong những trường hợp đặc biệt khi
thuốc có khoảng điều trị hẹp, giới hạn chấp nhận đối với AUC có thể cần quy
định chặt hơn (xem mục 3.1.9). Ngoài ra, đối với các thuốc có tính biến thiên
lớn, giới hạn chấp nhận đối với Cmax có thể được mở rộng trong một
số trường hợp (xem mục 3.1.10).
Phân tích thống kê
Đánh giá tương đương sinh học dựa
trên khoảng tin cậy 90% của tỷ số giữa các giá trị trung bình nhân của quần thể
(thuốc thử/ thuốc đối chứng) đối với các thông số quan tâm. Phương pháp này
tương đương với hai kiểm định một phía sử dụng giả thuyết ‘không’ (null
hypothesis) cho trường hợp không tương đương sinh học ở mức ý nghĩa 5%.
Cần phân tích các thông số dược
động học quan tâm bằng kiểm định ANOVA. Cần chuyển dữ liệu sang dạng logarit
trước khi tiến hành phân tích. Khoảng tin cậy của sự khác biệt giữa các thuốc
theo dữ liệu log hóa được xác định từ mô hình ANOVA. Khoảng tin cậy này sau đó
được chuyển lại dạng ban đầu (khử log) để thu được khoảng tin cậy mong muốn cho
tỷ số tính theo thang đo ban đầu. Không chấp nhận phân tích phi tham số.
Mô hình chính xác được sử dụng
trong phân tích cần được xác định trước trong đề cương nghiên cứu. Phân tích
thống kê cần tính toán đến các nguồn biến thiên được giả định là có ảnh hưởng
đến biến đáp ứng. Các yếu tố được sử dụng trong mô hình ANOVA thường bao gồm trình
tự, đối tượng tham gia trong mỗi trình tự, giai đoạn và thuốc nghiên cứu. Nên
sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định thay vì mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên cho tất
cả các yếu tố.
Sự nhiễm chéo (carry-over)
Thử nghiệm đánh giá sự nhiễm chéo
không được xem là có ý nghĩa và không nên đưa ra các quyết định liên quan đến
phân tích (ví dụ, chỉ phân tích giai đoạn đầu tiên) dựa trên thử nghiệm này. Có
thể xác định trực tiếp khả năng nhiễm chéo bằng cách kiểm tra nồng độ thuốc
trong huyết tương trước khi dùng thuốc trong giai đoạn thứ hai (và sau đó, nếu
áp dụng).
Nếu có bất kì đối tượng tham gia
nghiên cứu nào có nồng độ trước dùng thuốc lớn hơn 5% giá trị Cmax
của cùng đối tượng trong cùng giai đoạn,cần loại bỏ dữ liệu ở giai đoạn này của
đối tượng khỏi phân tích thống kê. Trong một thử nghiệm hai giai đoạn, điều này
sẽ dẫn đến việc người tình nguyện bị loại khỏi phân tích. Thử nghiệm sẽ không
được chấp nhận nữa nếu sự loại dữ liệu này làm cho số người tình nguyện còn lại
thấp hơn 12 người. Cách xử lý này không áp dụng với các thuốc nội sinh.
Thiết kế hai đợt
Có thể cho phép áp dụng mô hình
thiết kế hai đợt khi cố gắng để chứng minh tương đương sinh học. Một nhóm người
tình nguyện ban đầu có thể đã dùng thuốc và dữ liệu đã được phân tích. Nếu chưa
chứng minh được tương đương sinh học, có thể phải sử dụng thêm một nhóm người
tình nguyện khác và gộp dữ liệu của cả hai nhóm trong phân tích cuối cùng. Nếu
áp dụng cách này, các bước thích hợp phải được thực hiện để tránh sai lầm loại
I nói chung trong thực nghiệm và tiêu chí dừng cần được xác định rõ trước khi
tiến hành nghiên cứu. Phân tích dữ liệu của đợt đầu tiên cần được tiến hành như
một phân tích tạm thời và cả hai phân tích được thực hiện với mức ý nghĩa hiệu
chỉnh (với khoảng tin cậy thích hợp sử dụng xác suất bao phủ hiệu chỉnh lớn hơn
90%). Ví dụ, có thể chấp nhận sử dụng khoảng tin cậy 94,12% cho cả phân tích
của đợt 1 và phân tích dữ liệu gộp từ các đợt 1 và 2, tuy nhiên, có nhiều lựa
chọn thay thế cũng được chấp nhận và lựa chọn giá trị alpha là bao nhiêu để
dùng trong phân tích tạm thời tùy thuộc vào quyết định của cơ sở nghiên cứu. Kế
hoạch sử dụng mô hình nghiên cứu hai đợt phải được làm rõ trong đề cương nghiên
cứu cùng với mức ý nghĩa hiệu chỉnh được sử dụng cho mỗi phân tích.
Khi phân tích dữ liệu kết hợp từ hai
đợt, yếu tố đợt nghiên cứu cần đưa vào mô hình ANOVA.
Trình bày dữ liệu
Tham khảo PHỤ LỤC IV (mẫu báo cáo
nghiên cứu tương đương sinh học ASEAN)
3.1.9 Thuốc có khoảng điều trị hẹp
Trong những trường hợp đặc biệt khi
thuốc có khoảng điều trị hẹp, giới hạn chấp nhận đối với AUC cần được quy định
chặt chẽ hơn, trong khoảng 90,00-111,11%. Trong trường hợp Cmax có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với tính an toàn, hiệu quả hoặc việc theo dõi
nồng độ thuốc, cũng cần áp dụng giới hạn chấp nhận 90,00-111,11% cho thông số
này. Không thể đưa ra một bộ tiêu chí để xác định các thuốc có khoảng điều trị
hẹp và điều này phải được xem xét trong từng trường hợp cụ thể dựa trên những
lưu ý về lâm sàng.
3.1.10 Các thuốc hoặc chế phẩm thuốc có
tính biến thiên cao
Các chế phẩm thuốc có tính biến
thiên cao (HVDP) là các chế phẩm có sự biến thiên của một thông số dược động
học trong cá thể lớn hơn 30%. Nếu cơ sở đăng ký cho rằng chế phẩm thuốc có thể
được coi là có tính biến thiên cao về tốc độ/ mức độ hấp thu, có thể thực hiện một
nghiên cứu thiết kế chéo lặp lại (replicate cross-over design).
Đối với những chế phẩm thuốc có
tính biến thiên cao, mà sự khác nhau lớn hơn của trị số Cmax được
coi là không có ý nghĩa lâm sàng dựa trên các bằng chứng lâm sàng thuyết phục,
có thể đánh giá tương đương sinh học với giới hạn chấp nhận rộng hơn. Trong
trường hợp này, giới hạn chấp nhận với Cmax có thể mở rộng tới
khoảng tối đa 69,84 - 143,19%. Để áp dụng giới hạn chấp nhận mở rộng, nghiên
cứu tương đương sinh học phải được thiết kế lặp lại và kết quả phải cho thấy sự
biến thiên trong cá thể đối với Cmax của thuốc đối chứng trong
nghiên cứu là lớn hơn 30%. Cơ sở đăng ký cần chứng minh sự biến thiên trong cá
thể tính được là tin cậy và không phải do các giá trị sai khác cá biệt gây ra.
Yêu cầu về khoảng giới hạn chấp nhận mở rộng phải được xác định trước trong đề
cương nghiên cứu.
Mức độ mở rộng giới hạn chấp nhận
đối với Cmax được xác định như sau:
Hệ
số biến thiên trong cá thể (CV%)* | Giới
hạn dưới | Giới
hạn trên |
30 | 80,00 | 125,00 |
35 | 77,23 | 129,48 |
40 | 74,62 | 134,02 |
45 | 72,15 | 138,59 |
≥50 | 69,84 | 143,19 |
*CV (%)= 100√es2WR-1
Tỷ số trung bình nhân (GMR) cần nằm
trong giới hạn chấp nhận thông thường 80,00-125,00%.
Không áp dụng việc mở rộng giới hạn
chấp nhận với AUC trong trường hợp có biến thiên cao trong cá thể đối với AUC.
Do đó, giới hạn chấp nhận của thông số này luôn duy trì ở mức 80,00-125,00%,
không tính đến sự biến thiên.
Trong nghiên cứu được thiết kế lặp
lại, có thể áp dụng thiết kế chéo 3 giai đoạn hoặc 4 giai đoạn.
3.2 Đánh giá độ hòa tan invitro
Các khía cạnh chung của đánh giá độ
hòa tan in vitro được trình bày ngắn
gọn tại phụ lục I, bao gồm những yêu cầu cơ bản về cách sử dụng hệ số tương
đồng (f2-test).
3.2.1 Đánh giá độ hòa tan in vitro bổ sung cho các nghiên cứu
tương đương sinh học
Cần báo cáo kết quả đánh giá độ hòa
tan in vitro của lô thuốc thử và
thuốc đối chứng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học trong ba dung
dịch đệm khác nhau (thường là đệm pH 1,2; 4,5 và 6,8) và môi trường mong muốn
thuốc giải phóng (môi trường QC, nếu cần và sẵn có). Đối với các dạng bào chế
đặc biệt như ODT (viên nén phân tán trong miệng), có thể phải áp dụng những
điều kiện thí nghiệm khác, cần báo cáo kết quả dưới dạng tỷ lệ phần trăm lượng
dược chất được hòa tan so với nhãn theo thời gian, bao gồm giá trị trung bình
và thống kê tóm tắt thông số này.
Trừ khi có lý do hợp lý, các mức
tiêu chuẩn về độ hòa tan in vitro
được sử dụng để kiểm tra chất lượng thuốc cần được xác định từ dữ liệu độ hòa
tan của lô thuốc thử đã được chứng minh tương đương sinh học với thuốc đối
chứng (xem Phụ lục I).
Trường hợp kết quả so sánh độ hòa
tan in vitro của các lô không phản
ánh tương đương sinh học như được chứng minh bằng thử nghiệm in vivo, ưu tiên sử dụng kết quả của thử
nghiệm in vivo. Tuy nhiên, cần chỉ rõ
và giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa hai thử nghiệm này.
3.2.2 Đánh giá độ hòa tan in vitro để cung cấp dữ liệu cho xem xét
miễn thử các hàm lượng khác
Dữ liệu độ hòa tan in vitro thích hợp được dùng để khẳng
định cho sự phù hợp của việc miễn thử tương đương sinh học in vivo thêm cho các hàm lượng khác ngoài hàm lượng đã được nghiên
cứu. Do đó, cần đánh giá độ hòa tan ở các môi trường pH khác nhau như đã đề cập
ở phần trên đây (thường là pH 1,2; 4,5 và 6,8) trừ khi có lý do hợp lý. Cần
chứng minh tính tương đồng về độ hòa tan in
vitro (xem phụ lục I) ở tất cả các điều kiện đối với các hàm lượng khác
nhau của thuốc đã thử, tức là giữa (các) hàm lượng khác còn lại so với hàm
lượng (lô) đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học in vivo.
Trong các môi trường pH mà điều
kiện hòa tan thích hợp không thể đạt được với tất cả các hàm lượng, độ hòa tan in vitro có thể khác nhau giữa các hàm
lượng. Tuy nhiên, cần so sánh với hàm lượng tương ứng của thuốc đối chứng để
xác nhận rằng sự khác biệt này chỉ liên quan đến dược chất mà không liên quan
đến công thức bào chế. Ngoài ra, cơ sở đăng ký có thể cung cấp biểu đồ hòa tan
tương đồng ở cùng mức liều (ví dụ, hai viên nén 5 mg có thể được so sánh với
một viên nén 10 mg).
3.3 Báo cáo nghiên cứu
3.3.1 Báo cáo nghiên cứu tương đương sinh
học
Báo cáo nghiên cứu tương đương sinh
học là bộ tài liệu đầy đủ gồm đề cương nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu và đánh
giá kết quả nghiên cứu. Báo cáo này cần được viết theo mẫu nêu tại PHỤ LỤC IV
(mẫu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học ASEAN) và có chữ ký của nghiên cứu
viên. (Các) nghiên cứu viên chịu trách nhiệm từng phần của nghiên cứu (nếu có)
cần ký tên vào mục tương ứng của báo cáo.
Cần ghi rõ tên và vị trí của (các)
nghiên cứu viên phụ trách nghiên cứu, nơi thực hiện và thời gian thực hiện
nghiên cứu. Các bản xác nhận kiểm tra, thanh tra (nếu có) cần bao gồm trong báo
cáo.
Báo cáo nghiên cứu cần ghi đầy đủ
tên, hàm lượng, dạng bào chế, số lô sản xuất, nhà sản xuất, ngày hết hạn sử
dụng và xuất xứ (tên quốc gia đã cung cấp mẫu thuốc) của thuốc đối chứng.
Đồng thời, cũng cần cung cấp đầy đủ
tên và công thức của (các) thuốc thử đã sử dụng trong nghiên cứu. Thông tin về
cỡ lô, số lô, ngày sản xuất và nếu có thể- ngày hết hạn của thuốc thử cũng cần
được nêu trong báo cáo.
Phiếu phân tích của các lô thuốc
thử và thuốc đối chứng dùng trong nghiên cứu cần đưa vào phần phụ lục của báo
cáo nghiên cứu.
Cần trình bày chi tiết các dữ liệu
về nồng độ thuốc,dữ liệu dược động học và phân tích thống kê.
3.3.2 Các dữ liệu khác cần đưa vào hồ sơ đăng ký
Cơ sở đăng ký cần nộp một bản tuyên
bố đã ký tên xác nhận thuốc thử có cùng lượng các thành phần trong công thức và
được sản xuất theo cùng một quy trình như thuốc nộp hồ sơ đăng ký lưu hành cho
cơ quan quản lý. Cần xác nhận rõ chế phẩm thử đã được nâng cỡ lô sản xuất hay
chưa, cần cung cấp biểu đồ độ hòa tan so sánh (xem mục 3.2).
Các dữ liệu đầy đủ và chi tiết để
có thể tính toán lại các thông số dược động học và phân tích thống kê, ví dụ dữ
liệu về thời điểm lấy mẫu thực tế, nồng độ thuốc, giá trị các thông số dược
động học của mỗi người tình nguyện trong từng giai đoạn và bảng phân bố ngẫu
nhiên khi dùng thuốc cần được chuẩn bị sẵn dưới dạng bản điện tử thích hợp (như
định dạng excel hoặc text được phân cách bởi các khoảng trống và dấu phảy) để
cung cấp cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu.
3.4 Đăng ký thay đổi
Nếu một thuốc được thay đổi công
thức so với thuốc ban đầu đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương pháp sản xuất
theo hướng có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc, cần thực hiện nghiên
cứu tương đương sinh học in vivo, trừ
trường hợp có biện giải xác đáng. Bất kỳ biện giải nào được đưa ra cần dựa trên
những sự cân nhắc chung, ví dụ như các căn cứ nêu tại phụ lục III, hoặc một
tương quan in vitro/ in vivo có thể
chấp nhận đã được thiết lập hay chưa.
Trong các trường hợp chế phẩm trước
khi tiến hành thay đổi đã được nghiên cứu sinh khả dụng và mối tương quan thích
hợp giữa độ hòa tan in vitro và dược
động học in vivo đã được thiết lập,
có thể miễn thực hiện tương đương sinh học in
vivo đối với chế phẩm sau khi thay đổi nếu biểu đồ hòa tan in vitro của thuốc mới tương đồng với
thuốc đã được phê duyệt trong các điều kiện thử giống như điều kiện sử dụng để
thiết lập mối tương quan nói trên (xem Phụ lục I).
Khi thực hiện những thay đổi đối
với một thuốc generic, thuốc được dùng để so sánh trong nghiên cứu tương đương
sinh học thường là một lô thuốc đối chứng đang lưu hành. Nếu thuốc đối chứng
theo quy định hiện không có lưu hành trên thị trường, có thể tiến hành so sánh
với thuốc đã được phê duyệt trước đó (tức là thuốc generic trước khi thay đổi
đã được phê duyệt), tuy nhiên, điều này cần được biện giải thích hợp. Đối với
những thay đổi không yêu cầu nghiên cứu tương đương sinh học, cần thực hiện
theo những khuyến cáo và những quy định đã được đưa ra trong hướng dẫn hiện
hành khác của cơ quan quản lý.
CÁC KHÁI NIỆM
Tương đương bào chế
Các chế phẩm thuốc được coi là
tương đương bào chế nếu chúng cùng chứa một (hoặc một số) dược chất với cùng
hàm lượng, cùng dạng bào chế và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tương tự hoặc
tương đương nhau.
Tương đương bào chế không nhất
thiết phải bao hàm tương đương sinh học do những khác biệt về tá dược và/ hoặc
quy trình sản xuất có thể thúc đẩy hoặc làm chậm quá trình hòa tan và/ hoặc hấp
thu.
Thế phẩm bào chế
Thế phẩm bào chế là các chế phẩm
thuốc khác nhau về dạng muối, ester, ether, dạng đồng phân, hỗn hợp các đồng
phân, phức chất hoặc dẫn chất của cùng một thành phần có hoạt tính hoặc khác
nhau về dạng bào chế hoặc hàm lượng.
Các thông số dược động học
Ae(0-t) | Lượng thuốc bài tiết tích lũy
trong nước tiểu dưới dạng không biến đổi từ khi sử dụng thuốc cho đến thời
điểm t; |
AUC(0-t) | Diện tích dưới đường cong biểu
diễn nồng độ thuốc trong huyết tương từ khi sử dụng thuốc cho đến điểm lấy
mẫu cuối cùng có thể định lượng tại thời điểm t; |
AUC(0-∞) | Diện tích dưới đường cong biểu
diễn nồng độ thuốc trong huyết tương ngoại suy tới thời điểm ở vô cùng; |
AUC(0-τ) | AUC trong một khoảng liều tại
trạng thái ổn định; |
AUC(0-72h) | Diện tích dưới đường cong biểu
diễn nồng độ thuốc trong huyết tương từ khi sử dụng thuốc cho đến thời điểm
72 giờ; |
Cmax | Nồng độ đỉnh trong huyết tương; |
Cmax,ss: | Nồng độ đỉnh tại trạng thái ổn
định; |
Diện tích còn lại | Phần diện tích được ngoại suy
(AUC(0-∞) - AUC(0-t))/AUC(0-∞)); |

| Tốc độ bài tiết tối đa qua nước
tiểu; |
tmax: | Thời gian đạt được Cmax; |
tmax,ss: | Thời gian đạt được Cmax,ss; |
t1/2: | Nửa đời của thuốc trong huyết
tương; |
λz | Hằng số tốc độ thải trừ pha cuối; |
SmPC | Tóm tắt đặc tính sản phẩm. |
PHỤ LỤC I
Thử độ hòa tan và tính tương đồng của biểu đồ hòa tan
1. Các khía cạnh chung của phép thử
độ hòa tan liên quan đến sinh khả dụng
Trong phát triển thuốc, thử nghiệm
độ hòa tan được sử dụng như một công cụ để phát hiện các yếu tố về bào chế đang
có ảnh hưởng và có thể có tác động lớn đến sinh khả dụng của thuốc. Ngay sau
khi công thức và quy trình sản xuất được xác định, thử nghiệm đánh giá độ hòa
tan được sử dụng để kiểm tra chất lượng khi nâng cỡ lô sản xuất và để đảm bảo
tính đồng nhất giữa các lô cũng như đảm bảo biểu đồ hòa tan của các lô sản xuất
sau là tương tự biểu đồ hòa tan của các lô sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng
then chốt. Ngoài ra, trong một số trường hợp, có thể sử dụng thử nghiệm đánh
giá độ hòa tan để làm cơ sở cho việc miễn thử tương đương sinh học. Do đó,
nghiên cứu độ hòa tan có thể phục vụ cho một số mục đích sau đây:
i - Đánh giá chất lượng thuốc
• Để thu được thông tin về những lô
thuốc thử sử dụng trong các nghiên cứu tương đương sinh học và các nghiên cứu
lâm sàng then chốt nhằm cung cấp dữ liệu cho việc xác lập các thông số kỹ thuật
trong kiểm tra chất lượng
• Được sử dụng làm công cụ trong
kiểm tra chất lượng để chứng minh tính ổn định trong sản xuất
• Để có thông tin về thuốc đối
chứng sử dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh học và các
nghiên cứu lâm sàng then chốt.
ii - Sử dụng thay thế cho nghiên
cứu tương đương sinh học
• Để chứng minh tính tương đồng
giữa các công thức bào chế khác nhau của một dược chất và thuốc tham chiếu
(miễn thử tương đương sinh học, ví dụ đối với các trường hợp thay đổi, thay đổi
công thức trong quá trình phát triển và các thuốc generic- xem mục 3.2 và Phụ
lục III)
• Để đánh giá tính đồng nhất giữa
các lô của các thuốc (thử và đối chứng), được sử dụng làm cơ sở để lựa chọn
những lô thích hợp cho nghiên cứu in vivo.
Cần xây dựng phương pháp thử cho
chế phẩm liên quan dựa trên những yêu cầu chung và/ hoặc yêu cầu cụ thể được
quy định trong dược điển. Trong trường hợp những yêu cầu này được xem là không
phù hợp và/ hoặc không phản ánh độ hòa tan in
vivo (tương thích sinh học), có thể cân nhắc sử dụng những phương pháp thay
thế nếu chứng minh được những phương pháp này có khả năng nhận biết và phân
biệt sự khác nhau giữa các lô với kết quả chấp nhận hay không chấp nhận thuốc in vivo. Phải luôn luôn lưu ý đến các
thông tin mới nhất bao gồm sự tác động qua lại của các đặc tính suy ra từ hệ
thống phân loại sinh dược BCS và dạng bào chế.
Cần lấy đủ số lượng mẫu tại các
thời điểm khác nhau để thu được biểu đồ hòa tan có ý nghĩa và cần lấy mẫu tối
thiểu mỗi 15 phút một lần. Khuyến cáo lấy mẫu thường xuyên hơn trong giai đoạn
có sự thay đổi lớn nhất về biểu đồ hòa tan. Đối với các thuốc có tốc độ hòa tan
nhanh (hòa tan hoàn toàn trong 30 phút), có thể phải lấy mẫu 5 hoặc 10 phút một
lần để có dữ liệu đầy đủ.
Nếu một dược chất được coi là có
khả năng tan tốt, dược chất này thường sẽ không có vấn đề về sinh khả dụng nếu
dạng bào chế có khả năng hòa tan nhanh trong khoảng pH sinh lý và các tá dược
trong công thức được xác định là không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Trái lại,
nếu một dược chất được coi là có độ tan kém hoặc hạn chế, giai đoạn hạn chế tốc
độ hấp thu có thể là quá trình hòa tan dược chất từ dạng bào chế. Điều này cũng
đúng với trường hợp sử dụng tá dược kiểm soát sự giải phóng và tiếp theo đó là
hòa tan dược chất. Trong các trường hợp này, khuyến cáo tiến hành thử ở nhiều
điều kiện khác nhau với quy trình lấy mẫu thích hợp.
2. Tính tương đồng của biểu đồ hòa
tan
Đánh giá tính tương đồng của biểu
đồ hòa tan và bất kì kết luận nào suy ra từ kết quả (ví dụ, làm cơ sở để miển
thử tương đương sinh học) chỉ có thể được coi là có giá trị nếu biểu đồ hòa tan
được mô tả đầy đủ với số lượng điểm lấy mẫu đủ lớn.
Đối với các thuốc giải phóng ngay,
ngoài những hướng dẫn đã được đề cập tại mục 1 trên đây, cần so sánh tại thời
điểm 15 phút để xác định xem thuốc đã đạt được trạng thái hòa tan hoàn toàn
trước khi ra khỏi dạ dày hay chưa.
Khi tỷ lệ thuốc hòa tan trong 15
phút vượt quá 85%, biểu đồ hòa tan có thể được coi là tương đồng mà không cần
thực hiện thêm những đánh giá về mặt toán học khác.
Trong trường hợp lượng thuốc hòa
tan trong vòng 15 phút không đạt trên 85% nhưng đạt được trong vòng 30 phút,
cần lấy mẫu tại ít nhất ba thời điểm: thời điểm đầu tiên là trước 15 phút, thời
điểm thứ hai tại 15 phút và thời điểm thứ ba khi tỷ lệ thuốc giải phóng được
khoảng 85%.
Đối với dạng thuốc giải phóng biến
đổi, cần tuân theo hướng dẫn được xây dựng riêng cho dạng bào chế này.
Có thể xác định tính tương đồng của
độ hòa tan sử dụng đại lượng thống kê f2 như sau:

Trong công thức này, f2
là hệ số tương đồng, n là số điểm lấy mẫu, R(t) là trung bình của tỷ lệ phần
trăm thuốc đối chứng được hòa tan tại thời điểm t kể từ khi bắt đầu thử nghiệm;
T(t) là trung bình của tỷ lệ phần trăm thuốc thử được hòa tan tại thời điểm t
kể từ khi bắt đầu thử nghiệm. Đối với cả thuốc thử và thuốc đối chứng, cần xác
định tỷ lệ phần trăm thuốc hòa tan.
Đánh giá hệ số tương đồng theo các
điều kiện sau đây:
• Tối thiểu 3 thời điểm lấy mẫu
(không tính thời điểm bắt đầu)
• Các thời điểm lấy mẫu cần giống nhau
giữa hai thuốc so sánh
• Có ít nhất mười hai giá trị riêng
biệt cho mỗi thời điểm đối với mỗi thuốc
• Không lấy quá một giá trị trung
bình tỷ lệ phần trăm thuốc hòa tan > 85% cho mỗi thuốc.
• Độ lệch chuẩn tương đối hoặc hệ
số biến thiên của một chế phẩm cần nhỏ hơn 20% đối với điểm lấy mẫu đầu tiên và
dưới 10% đối với điểm thứ hai trở đi.
Giá trị f2 từ 50 đến 100
phản ánh biểu đồ hòa tan của hai thuốc là tương đồng với nhau.
Nếu thống kê giá trị f2
không phù hợp, có thể so sánh tính tương đồng bằng phương pháp phụ thuộc hoặc
không phụ thuộc mô hình, ví dụ, so sánh thống kê đa biến giữa các thông số của
hàm Weibull hoặc tỷ lệ phần trăm thuốc được hòa tan tại các thời điểm khác
nhau.
Các phương pháp thống kê thay thế
cho thống kê f2 để đánh giá sự tương đồng của biểu đồ hòa tan cũng
được xem xét chấp nhận nếu phương pháp sử dụng có hiệu lực về mặt thống kê và
kết quả được giải thích thỏa đáng.
Giới hạn cho phép của tính tương
đồng cần được xác định trước và phải được giải thích đầy đủ, không nên khác
nhau quá 10%. Ngoài ra, sự biến thiên về độ hòa tan giữa thuốc thử và thuốc đối
chứng cũng cần tương tự nhau, tuy nhiên, cũng có thể chấp nhận trường hợp chế
phẩm thử có mức độ biến thiên thấp hơn.
Cũng cần cung cấp bằng chứng về
việc đã thẩm định phần mềm thống kê. Cần mô tả rõ và giải thích chi tiết về các
bước tiến hành khi áp dụng quy trình này kèm theo bảng tóm tắt thích hợp.
PHỤ LỤC II
Yêu cầu về nghiên cứu tương đương sinh học cho các dạng bào chế khác
Mặc dù hướng dẫn này liên quan đến
các thuốc giải phóng ngay, Phụ lục II đưa ra một số hướng dẫn chung về những
yêu cầu đối với dữ liệu tương đương sinh học của các dạng bào chế khác và kiểu
đặc biệt của dạng bào chế giải phóng ngay.
Khi chế phẩm thử khác chế phẩm đối
chứng về dạng muối, ester, ether, đồng phân, hỗn hợp đồng phân, phức chất hoặc
dẫn chất của hoạt chất, cần chứng minh tương đương sinh học in vivo. Tuy nhiên, khi chế phẩm thử và
chế phẩm đối chứng chứa dược chất giống nhau (hoặc chứa các muối có đặc tính
tương tự nhau được trình bày tại phụ lục III, mục III), trong một số trường
hợp, có thể không cần thực hiện các nghiên cứu tương đương sinh học in vivo như mô tả dưới đây và trong Phụ
lục III.
Các dạng bào chế giải phóng ngay dùng đường uống có tác dụng toàn thân
Đối với các dạng bào chế như viên
nén, viên nang và hỗn dịch uống, cần thực hiện nghiên cứu tương đương sinh học
trừ khi được áp dụng miễn thử sinh học (xem PHỤ LỤC III). Với các viên nén rã
trong miệng và các loại dung dịch uống, áp dụng những khuyến cáo riêng được mô
tả dưới đây.
Viên nén phân tán trong miệng
Viên nén phân tán trong miệng (ODT)
được bào chế để phân tán nhanh trong miệng. Vị trí đặt trong miệng và thời gian
tiếp xúc có thể đóng vai trò quan trọng trong trường hợp dược chất được hòa tan
trong miệng, đồng thời có thể được hấp thu trực tiếp qua niêm mạc miệng. Tùy
thuộc vào từng thuốc, ví dụ, có thể nuốt dược chất đã được bao và quá trình hấp
thu từ đường tiêu hóa sẽ xuất hiện sau đó. Nếu có thể chứng minh dược chất
không được hấp thu tại khoang miệng mà được nuốt và hấp thu tại đường tiêu hóa,
có thể được xem xét miễn thử tương đương sinh học đối với chế phẩm dựa trên BCS
(xem Phụ lục III). Nếu không thể chứng minh điều này, cần đánh giá tương đương
sinh học trên người.
Nếu chế phẩm thử ODT là sự phát
triển tiếp theo của một thuốc dùng đường miệng khác, khuyến cáo thực hiện một
nghiên cứu ba giai đoạn để đánh giá viên nén rã trong miệng khi được sử dụng
kèm hoặc không kèm chất lỏng. Tuy nhiên, nếu tương đương sinh học được thiết
lập giữa thuốc ODT không dùng cùng với nước và thuốc đối chứng được dùng cùng
với nước trong một nghiên cứu 2 giai đoạn, có thể ngoại suy tương đương sinh
học cho ODT khi dùng cùng với nước.
Nếu ODT là một chế phẩm generic
được so sánh với một thuốc đối chứng là ODT đã được phê duyệt, cần lưu ý những
khuyến cáo sau đây khi thiết kế nghiên cứu:
• Nếu chế phẩm tham chiếu có thể
được sử dụng kèm hoặc không kèm nước, cần chứng minh tương đương sinh học trong
điều kiện không dùng cùng với nước do điều kiện này phản ánh tốt hơn mục đích
sử dụng của dạng bào chế ODT. Điều này đặc biệt quan trọng khi dược chất có thể
được hòa tan và hấp thu một phần tại khoang miệng. Nếu tương đương sinh học
được chứng minh khi không dùng cùng với nước, có thể ngoại suy tương đương sinh
học trong trường hợp dùng thuốc cùng với nước.
• Nếu chế phẩm tham chiếu chỉ được
sử dụng trong một điều kiện (ví dụ, chỉ dùng cùng với nước), cần đánh giá tương
đương sinh học trong điều kiện này (sử dụng thiết kế chéo đôi quy ước).
• Nếu chế phẩm tham chiếu chỉ được
sử dụng trong một điều kiện (ví dụ, chỉ dùng cùng với nước) và chế phẩm thử
được dự kiến có thêm một cách dùng khác (ví dụ, không dùng cùng với nước), cần
so sánh chế phẩm thử được dùng theo cách mới và cách thông thường với chế phẩm
tham chiếu được dùng theo cách thông thường (thiết kế chéo 6 trình tự, 3 giai
đoạn và 3 phương án dùng thuốc).
Trong các nghiên cứu đánh giá thuốc
ODT ở điều kiện không dùng cùng với nước, cần làm ướt miệng bằng cách uống 20
ml nước ngay trước khi đặt viên ODT trên lưỡi. Khuyến cáo không dùng chất lỏng
trong vòng một giờ kể từ khi dùng thuốc.
Các dạng bào chế dùng đường miệng
khác như phim rã trong miệng, viên nén hoặc phim dính trong niêm mạc miệng,
viên nén đặt dưới lưỡi và viên nhai có thể được đánh giá tương tự như ODT. Các
nghiên cứu tương đương sinh học cần được thực hiện theo khuyến cáo cách sử dụng
sản phẩm.
Dung dịch uống
Nếu thuốc thử là một dung dịch uống
trong nước tại thời điểm dùng thuốc và chứa dược chất với nồng độ tương tự một
dung dịch uống đã được phê duyệt, thuốc thử này có thể được miễn thử tương
đương sinh học. Tuy nhiên, nếu sử dụng tá dược có khả năng ảnh hưởng đến nhu
động đường tiêu hóa (như sorbitol, mannitol...), khả năng hấp thu (như chất
diện hoạt hoặc những tá dược có thể ảnh hưởng đến protein vận chuyển), độ tan in vivo (như các đồng dung môi) hoặc độ
ổn định in vivo của dược chất, cần
tiến hành đánh giá tương đương sinh học, trừ khi sự khác biệt về lượng của
những tá dược này có thể được giải thích đầy đủ bằng cách tham chiếu với các dữ
liệu khác. Các yêu cầu về tính tương tự của tá dược áp dụng cho dung dịch uống
tương tự các yêu cầu được đề cập trong phần Miễn thử sinh học (xem Phụ lục III,
mục IV.2 Tá dược).
Trong trường hợp thuốc thử là một
dung dịch uống được dự định tương đương sinh học với một thuốc ở dạng bào chế
giải phóng ngay dùng đường miệng khác, cần tiến hành đánh giá tương đương sinh
học.
Dạng bào chế phối hợp cố định
Những yêu cầu về tương đương sinh
học đối với trường hợp này được trình bày trong “Hướng dẫn phát triển lâm sàng
chế phẩm thuốc phối hợp cố định”. Khả năng được miễn thử sinh học đối với Chế
phẩm thuốc phối hợp cố định được trình bày tại Phụ lục III, mục V.
Dạng bào chế giải phóng ngay có tác dụng toàn thân không dùng đường
miệng
Mục này áp dụng đối với một số dạng
thuốc như dạng đặt trực tràng. Nhìn chung, cần tiến hành đánh giá tương đương
sinh học. Có thể cân nhắc miễn thử tương đương sinh học trong trường hợp chế
phẩm thử là dung dịch chứa dược chất với nồng độ tương tự một dung dịch thuốc
đã được phê duyệt và giống với dung dịch tham chiếu về thành phần định tính và
định lượng của các tá dược (các điều kiện như đã trình bày với dạng dung dịch
uống có thể áp dụng trong trường hợp này).
Dung dịch tiêm
Nhìn chung, không yêu cầu đánh giá
tương đương sinh học nếu chế phẩm được sử dụng dưới dạng dung dịch nước để
truyền tĩnh mạch chứa cùng dược chất với chế phẩm đã được phê duyệt đang lưu
hành. Tuy nhiên, nếu bất kì tá dược nào có tương tác với dược chất (ví dụ, tạo
phức) hoặc ảnh hưởng đến sự phân bố của dược chất, cần tiến hành đánh giá tương
đương sinh học trừ khi hai chế phẩm chứa các tá dược giống nhau với hàm lượng
tương tự nhau và phải chứng minh được bất kì sự khác biệt nào về lượng của các
loại tá dược đều không ảnh hưởng đến dược động học của hoạt chất.
Trường hợp dùng thuốc theo những
đường tiêm khác, như tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, và chế phẩm thử là cùng một
loại dung dịch (dung dịch nước hoặc dầu), cùng nồng độ hoạt chất và cùng thành
phần tá dược với khối lượng tương đương như chế phẩm đã được phê duyệt đang lưu
hành, không yêu cầu đánh giá tương đương sinh học. Ngoài ra, không yêu cầu đánh
giá tương đương sinh học đối với dạng thuốc tiêm là dung dịch trong nước chứa
các loại tá dược tương tự nhau với khối lượng tương đương, nếu có thể chứng
minh tá dược được sử dụng không ảnh hưởng đến độ nhớt của thuốc.
Dạng bào chế liposom, micell và nhũ tương để tiêm truyền tĩnh mạch
• Dạng liposom: Các vấn đề về dược động học liên quan đến dạng bào
chế liposom để tiêm truyền tĩnh mạch cần được xem xét đặc biệt và không được đề
cập trong hướng dẫn này.
• Nhũ tương: Nhũ tương thường không được miễn thử sinh học. Tuy
nhiên, có thể cân nhắc miễn thử sinh học cho dạng bào chế nhũ tương trong các
trường hợp sau đây:
(a) chế phẩm thuốc không được thiết
kế để kiểm soát sự giải phóng hoặc di chuyển dược chất
(b) cách dùng và tốc độ đưa thuốc
vào cơ thể tương tự chế phẩm đã được phê duyệt đang lưu hành
Trong những trường hợp này, thành
phần công thức của chế phẩm thử cần tương tự như thành phần công thức của nhũ
tương đã được phê duyệt đang lưu hành cả về định tính và định lượng và cần cung
cấp dữ liệu thích hợp để chứng minh những đặc tính lý hóa tương đồng bao gồm
kích thước phân bố của pha lipid đã phân tán cùng với việc xem xét các đặc tính
có liên quan khác của nhũ tương, ví dụ đặc tính bề mặt gồm thế zeta và tính
chất lưu biến.
• Lipid dùng để cung cấp chất dinh dưỡng dùng đường tiêm tĩnh mạch có
thể được miễn thử sinh học nếu cung cấp đầy đủ dữ liệu để chứng minh tính tương
tự về đặc tính lý hóa. Có thể biện giải sự khác biệt về thành phần dựa trên bản
chất và mục đích điều trị của dạng bào chế này.
• Dạng bào chế tạo micell: dung dịch micell để dùng theo đường tĩnh
mạch có thể được xem là dung dịch ‘phức tạp’ và do đó, thường không được xem
xét miễn thử sinh học. Tuy nhiên, có thể cân nhắc miễn thử sinh học với dạng
bào chế micell trong những trường hợp sau đây:
(a) Micell được pha loãng nhanh và
chế phẩm thuốc không được thiết kế để kiểm soát việc giải phóng hoặc phân bố
thuốc.
(b) Cách dùng và tốc độ đưa thuốc
vào cơ thể tương tự như chế phẩm đã được phê duyệt đang lưu hành.
(c) Tá dược không ảnh hưởng đến sự
phân bố dược chất.
Trong những trường hợp trên, thành
phần của dịch truyền micell tại thời điểm ngay trước khi sử dụng cần tương tự
với chế phẩm tham chiếu đã được phê duyệt về mặt định tính và định lượng, đồng
thời cần cung cấp đầy đủ dữ liệu để chứng minh tính tương tự về đặc tính lý
hóa. Ví dụ, nồng độ micell tới hạn, khả năng hòa tan của thuốc (như nồng độ
chất tan thêm vào tối đa), dược chất tự do và liên kết, kích thước micell.
Điều này cũng áp dụng đối với những
thay đổi nhỏ về thành phần định tính hoặc định lượng trong công thức với điều
kiện không có bất cứ thay đổi nào về lượng hoặc loại các chất diện hoạt được sử
dụng.
Dạng bào chế giải phóng biến đổi có tác dụng toàn thân
Dạng bào chế giải phóng biến đổi dùng qua da hoặc đường uống
Các yêu cầu thử tương đương sinh
học phù hợp với hướng dẫn riêng cho dạng bào chế giải phóng biến đổi dùng qua
da hoặc đường uống: Mục II (Đánh giá dược động học và lâm sàng)
(CPMP/EWP/280/96).
Dạng bào chế giải phóng biến đổi dùng tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
Đối với dạng hỗn dịch hoặc phức
chất hoặc bất kỳ phức hợp nào được bào chế với mục đích trì hoãn hoặc kéo dài
quá trình giải phóng dược chất để tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, việc chứng minh
tương đương sinh học cần tuân thủ những quy định đối với dạng bào chế giải
phóng biến đổi dùng ngoài mạch, ví dụ, dạng bào chế qua da theo hướng dẫn tương
ứng.
Thuốc dùng tại chỗ để có tác dụng tại chỗ
Đối với các thuốc sử dụng tại chỗ
(sau khi đưa vào miệng, mũi, phổi, mắt, da, trực tràng, âm đạo...) với mục đích
thu được đáp ứng tại vị trí đưa thuốc, các khuyến cáo cụ thể được trình bày
trong những hướng dẫn riêng (ví dụ, CPMP/EWP/4151/00 rev 1,CPMP/EWP/239/95).
Có thể miễn cung cấp dữ liệu tương
đương nếu chế phẩm thử là dung dịch thuốc, ví dụ thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi
hoặc dung dịch bôi ngoài da, với điều kiện chế phẩm thử có cùng bản chất dung
dịch (nước hoặc dầu), chứa cùng một dược chất với cùng một nồng độ như chế phẩm
tham chiếu đã được phê duyệt đang lưu hành. Có thể chấp nhận những khác biệt
nhỏ về thành phần tá dược nếu các đặc tính bào chế quan trọng của chế phẩm thử
và chế phẩm đối chiếu giống nhau hoặc tương tự nhau. Bất kì khác biệt nào về
thành phần định tính và định lượng của các tá dược phải được giải thích thỏa đáng
về ảnh hưởng của những khác biệt này đến tương đương điều trị. Cách dùng thuốc
và dụng cụ để đưa thuốc vào cơ thể cũng cần tương tự như chế phẩm tham chiếu
trừ khi được biện giải thích hợp.
Trong trường hợp sử dụng thuốc tại
chỗ dẫn tới phơi nhiễm toàn thân và có nguy cơ gây ra các tác dụng không mong
muốn toàn thân, cần xác định mức độ phơi nhiễm toàn thân. Cần chứng minh rằng
phơi nhiễm toàn thân của chế phẩm thử không lớn hơn so với chế phẩm đối chứng,
tức là giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% không được vượt quá giới hạn cho
phép trên của tương đương sinh học là 125,00%.
Chất khí
Nếu chế phẩm thuốc ở dạng khí để
hít, không yêu cầu thực hiện nghiên cứu tương đương sinh học.
PHỤ LỤC III
Miễn thử sinh học dựa trên BCS
I. Giới thiệu
Miễn thử sinh học dựa trên BCS (Hệ
thống phân loại sinh dược) là một hướng tiếp cận nhằm làm giảm các nghiên cứu
tương đương sinh học in vivo, tức là
có thể sử dụng các dữ liệu khác để thay thế cho dữ liệu tương đương sinh học in vivo. Nghiên cứu tương đương sinh học
in vivo có thể được miễn nếu có thể
sử dụng các dữ liệu in vitro để dự
đoán tương đương sinh học in vivo.
Quy định miễn thử tương đương sinh
học chi áp dụng cho các dược chất tan tốt, khả năng hấp thu đã được xác định
trên người và không thuộc nhóm khoảng điều trị hẹp (xem mục 3.1.9). Quy định
này có thể áp dụng với chế phẩm thuốc rắn ở dạng giải phóng ngay dùng đường
miệng có tác dụng toàn thân và có cùng dạng bào chế như thuốc đối chứng. Tuy
nhiên, điều này không áp dụng đối với dạng bào chế đặt dưới lưỡi, dính vào miêm
mạc miệng và dạng bào chế giải phóng biến đổi. Đối với thuốc phân tán trong
miệng, chỉ có thể áp dụng hướng tiếp cận miễn thử sinh học dựa trên BCS khi đã
chứng minh được thuốc không hấp thu tại khoang miệng.
Cần làm rõ việc áp dụng miễn thử
sinh học dựa trên BCS với cơ quan quản lý dược mỗi quốc gia.
II. Tóm tắt các yêu cầu
Miễn thử sinh học dựa trên BCS có
thể áp dụng đối với một chế phẩm thuốc giải phóng ngay nếu:
• Dược chất đã được chứng minh là
có khả năng tan tốt và hấp thu hoàn toàn (nhóm I theo BCS; xem chi tiết tại mục
III. 1 và III.2) và
• Đặc tính hòa tan in vitro của thuốc thử và thuốc đối
chứng đã được chứng minh là rất nhanh (tan > 85% trong vòng 15 phút) hoặc
nhanh và tương tự nhau (tan 85% trong vòng 30 phút), dựa trên các quy định cụ
thể (xem tại mục IV. 1) và
• Các tá dược có thể ảnh hưởng đến
sinh khả dụng phải giống nhau về thành phần định tính và định lượng. Nhìn
chung, nên sử dụng cùng loại tá dược với hàm lượng tương tự nhau (xem mục
IV.2).
Nhìn chung, cần xem xét kỹ các nguy
cơ chế phẩm sẽ không phù hợp để được xem xét miễn thử sinh học (ví dụ, hấp thu
đặc hiệu tại một vị trí, nguy cơ tương tác với protein vận chuyển tại vị trí
hấp thu, thành phần tá dược và nguy cơ điều trị).
III. Dược chất
Nhìn chung, có thể sử dụng thông
tin từ các tài liệu tổng quan y văn đáng tin cậy đối với các dược chất đã biết
để mô tả những đặc tính quan trọng của dược chất khi áp dụng quy định miễn thử
sinh học.
Có thể áp dụng quy định miễn thử
sinh học khi (các) dược chất trong thuốc thử và thuốc đối chứng giống nhau.
Miễn thử sinh học cũng có thể áp dụng nếu thuốc thử và thuốc đối chứng chứa các
muối khác nhau nhưng cùng thuộc nhóm I theo phân loại BCS (tan tốt và hấp thu
hoàn toàn; xem mục III.1 và III.2). Không áp dụng miễn thử sinh học
khi thuốc thử và thuốc đối chứng khác nhau về dạng ester, ether, đồng phân, hỗn
hợp đồng phân, phức chất hoặc dẫn chất của dược chất do những khác biệt này có
thể dẫn tới sự khác biệt về sinh khả dụng và không thể được ngoại suy bằng cách
sử dụng các thử nghiệm theo quy định miễn thử sinh học dựa trên BCS.
Dược chất không được thuộc nhóm các
thuốc có ‘khoảng điều trị hẹp’ (xem mục 3.1.9 về các thuốc có khoảng điều trị
hẹp).
Ill.1
Độ tan
Cần xác định và biện giải dữ liệu
độ tan của dược chất theo pH. Dược chất được coi là tan tốt nếu liều đơn cao
nhất của thuốc ở dạng bào chế giải phóng ngay được hòa tan hoàn toàn trong 250
ml dung dịch đệm có pH 1 - 6,8 ở 37°C. Thử nghiệm này cần được thực hiện với ít
nhất ba dung dịch đệm trong khoảng pH nói trên (ưu tiên pH 1,2, 4,5 và 6,8) và
với dung dịch đệm có pH bằng pKa nếu pKa cũng nằm trong khoảng pH này.
Tại mỗi điều kiện pH, cần tiến hành
xác định lặp lại vài lần để phân loại độ tan chính xác (ví dụ, phương pháp bình
lắc hoặc phương pháp thích hợp khác). pH dung dịch cần được kiểm tra trước và
sau khi thêm dược chất vào dung dịch đệm.
III.2
Hấp thu
Chứng minh khả năng hấp thu hoàn
toàn trên người là điều kiện ưu tiên để áp dụng miễn thử sinh học dựa trên BCS.
Trong trường hợp này, dược chất được coi là được hấp thu hoàn toàn khi mức độ
hấp thu ≥ 85 %. Nhìn chung, việc hấp thu hoàn toàn liên quan đến tính thấm cao.
Cần chứng minh khả năng thuốc được
hấp thu hoàn toàn dựa vào các nghiên cứu đáng tin cậy trên người. Dữ liệu từ
các nghiên cứu
• Sinh khả dụng tuyệt đối hoặc
• Cân bằng khối lượng
có thể được sử dụng làm cơ sở để
chứng minh điều này.
Khi sử dụng dữ liệu từ các nghiên
cứu cân bằng khối lượng làm cơ sở để chứng minh khả năng hấp thu hoàn toàn, cần
đảm bảo rằng chất chuyển hóa đã được tính đến khi xác định phần thuốc được hấp
thu sau quá trình hấp thu. Do đó, khi dựa vào tổng hoạt tính phóng xạ được bài
tiết qua nước tiểu, cần đảm bảo rằng không xảy ra quá trình giáng hóa hoặc
chuyển hóa dược chất không biến đổi trong dịch dạ dày hoặc dịch ruột. Các chất
chuyển hóa oxy hóa Pha I và liên hợp Pha II chỉ có thể xuất hiện sau khi hấp
thu (tức là không thể xuất hiện trong dịch dạ dày hoặc ruột). Như vậy, dữ liệu
từ các nghiên cứu cân bằng khối lượng phản ánh khả năng hấp thu hoàn toàn nếu
tổng lượng chất mẹ tìm thấy trong nước tiểu và các chất chuyển hóa oxy hóa Pha
I và liên hợp Pha II tìm thấy trong nước tiểu và phân đạt ≥ 85 % liều.
Các quy định chặt chẽ hơn sẽ được
áp dụng đối với các chất đề xuất vào nhóm I theo phân loại BCS nhưng khả năng
hấp thu hoàn toàn chưa được chứng minh đầy đủ.
Tương đương sinh học đã báo cáo
giữa các thuốc ở dạng rắn và dạng nước của một dược chất cụ thể sử dụng theo
đường miệng có thể góp phần chỉ ra rằng sự hạn chế khả năng hấp thu gây ra bởi
đặc tính của dạng bào chế (giải phóng ngay) có thể là không đáng kể. Các nghiên
cứu đánh giá khả năng thấm in vitro
được thực hiện tốt với các chất chuẩn đối chiếu cũng có thể được sử dụng để bổ
sung cho dữ liệu in vivo.
IV. Chế phẩm thuốc
IV.1
Độ hòa tan in vitro
IV.1.1 Các khía cạnh chung
Các nghiên cứu liên quan đến chế
phẩm thuốc cần đảm bảo đặc tính giải phóng ngay và thể hiện tính tương tự giữa
các chế phẩm nghiên cứu, tức là, chế phẩm thử và chế phẩm tham chiếu thể hiện
độ hòa tan in vitro tương tự nhau ở
điều kiện pH thực nghiệm mô phỏng điều kiện sinh lý. Tuy nhiên, điều này chưa
đủ để thiết lập mối tương quan in vitro/
in vivo. Độ hòa tan in vitro cần
được đánh giá trong khoảng pH 1 - 6,8 (tối thiểu tại 3 giá trị pH 1,2; 4,5 và
6,8). Có thể cần đánh giá thêm tại trị số pH mà tại đó, độ tan của dược chất
thấp nhất. Không cho phép sử dụng bất kì chất diện hoạt nào.
Chế phẩm thử và chế phẩm tham chiếu
cần đáp ứng các yêu cầu được đưa ra tại mục 3.1.2 trong phần nội dung chính của
hướng dẫn này. Theo những yêu cầu đã được đề cập, cần tiến hành nghiên cứu với
nhiều hơn một lô của chế phẩm thử và chế phẩm tham chiếu.
Thử nghiệm so sánh độ hòa tan in vitro cần đáp ứng những tiêu chuẩn
chính thức hiện hành. Theo đó, cần cung cấp tài liệu mô tả chi tiết cách bố trí
thí nghiệm và phương pháp phân tích, bao gồm dữ liệu thẩm định phương pháp phân
tích. Khuyến cáo sử dụng 12 đơn vị sản phẩm trong mỗi thí nghiệm để có thể tính
toán thống kê. Điều kiện thí nghiệm thông thường gồm:
• Thiết bị: cánh khuấy hoặc giỏ
quay
• Thể tích môi trường hòa tan: 900
ml hoặc ít hơn
• Nhiệt độ của môi trường hòa tan:
37±1 °C
• Tốc độ quay: thiết bị cánh khuấy
- thường là 50 vòng/phút
thiết bị giỏ quay -
thường là 100 vòng/phút
• Kế hoạch lấy mẫu: ví dụ, tại các
thời điểm 10, 15, 20, 30 và 45 phút
• Đệm: pH 1,0 - 1,2 (thường dùng
HC1 0,1N hoặc dịch dạ dày giả -SGF không có enzym), pH 4,5 và pH 6.8 (hoặc dịch
ruột giả -SIF không có enzym); (pH cần được duy tri trong toàn bộ thí nghiệm;
khuyến cáo dùng dung dịch đệm theo Ph.Eur.)
• Những điều kiện khác: không dùng
chất diện hoạt; trong trường hợp viên nang gelatin hoặc viên nén bao gelatin,
có thể cho phép sử dụng enzym.
Hồ sơ hoàn chỉnh về thử nghiệm độ
hòa tan in vitro cần bao gồm đề cương
nghiên cứu, thông tin về số lô của thuốc thử và thuốc tham chiếu, điều kiện thử
nghiệm chi tiết, thẩm định phương pháp thử, kết quả từng mẫu và kết quả trung
bình và thống kê tóm tắt tương ứng.
IV.1.2 Đánh giá kết quả thử độ hòa
tan in vitro
Chế phẩm thuốc được coi là hòa tan
‘rất nhanh’ khi có trên 85% khối lượng dược chất so với nhãn được hòa tan trong
15 phút. Trong trường hợp cả chế phẩm thử và chế phẩm tham chiếu đều đáp ứng
điều kiện này, tính tương đồng của biểu đồ hòa tan có thể được chấp nhận mà
không cần thực hiện thêm bất kì tính toán nào khác.
Cần chứng minh tính tương đồng
trong trường hợp thời gian cần thiết để chế phẩm hòa tan hoàn toàn (ít nhất 85%
so với khối lượng ghi trên nhãn) lớn hơn 15 phút nhưng không vượt quá 30 phút,
cần sử dụng hệ số kiểm định f2 (xem phụ lục I) hoặc những kiểm định
thích hợp khác để chứng minh tính tương đồng giữa các biểu đồ hòa tan của thuốc
thử và thuốc tham chiếu. Tuy nhiên, việc bàn luận về sự khác nhau của biểu đồ
hòa tan và sự liên quan đến hiệu quả lâm sàng/ điều trị của nó được coi là
không thích hợp do các nghiên cứu này không phản ánh mối tương quan in vitro/ in vivo.
IV.2
Tá dược
Mặc dù ảnh hưởng của tá dược trong
dạng bào chế giải phóng ngay đến sinh khả dụng của các dược chất tan tốt và hấp
thu hoàn toàn (tức là thuộc nhóm I theo phân loại BCS) được xem như là không
đáng kể, tuy nhiên, không thể loại trừ hoàn toàn. Do đó, ngay cả khi thuốc
thuộc nhóm I theo phân loại BCS, thuốc thử cần chứa cùng loại tá dược với cùng
lượng như thuốc tham chiếu.
Theo nguyên tắc chung, đối với các
thuốc thuộc nhóm I theo phân loại BCS, cần sử dụng những tá dược đã được thiết
lập với hàm lượng thường dùng và cần xem xét, bàn luận những tương tác có thể
ảnh hưởng đến sinh khả dụng và/ hoặc các đặc tính hòa tan của thuốc. Cần mô tả
chức năng của các tá dược kèm theo giải thích khối lượng của mỗi loại tá dược
được sử dụng có nằm trong giới hạn thông thường hay không. Những tá dược có thể
ảnh hưởng đến sinh khả dụng như sorbitol, mannitol, natri lauryl sulfat hoặc
các chất diện hoạt khác cần được xác định và đánh giá tác động của chúng đến:
• Nhu động đường tiêu hóa
• Mức độ nhạy cảm trong tương tác
với dược chất (ví dụ, tạo phức)
• Tính thấm của dược chất
• Tương tác với các protein vận
chuyển màng tế bào
Thành phần định tính và định lượng
của các tá dược có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc trong công thức
thuốc thử và thuốc đối chứng phải như nhau.
V. Dạng phối hợp cố định (FCs)
Miễn thử sinh học dựa trên BCS có
thể được áp dụng với chế phẩm phối hợp cố định ở dạng giải phóng ngay nếu tất
cả các dược chất trong chế phẩm phối hợp cố định thuộc nhóm I theo phân loại
BCS và các tá dược đáp ứng đầy đủ những yêu cầu được đề cập tại mục IV.2. Trong
những trường hợp khác, cần tiến hành đánh giá tương đương sinh học in vivo.
PHỤ LỤC IV
Mẫu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học ASEAN
1. Trang tiêu đề
1.1 Tên nghiên cứu
1.2 Tên và địa chỉ của nhà tài trợ
1.3 Tên, người chịu trách nhiệm và
địa chỉ của cơ sở nghiên cứu
1.4 Tên và địa chỉ của Nghiên cứu
viên chính
1.5 Tên của Nghiên cứu viên lâm
sàng/nhân viên y tế
1.6 Tên, người chịu trách nhiệm và
địa chỉ của cơ sở xét nghiệm lâm sàng
1.7 Tên, người chịu trách nhiệm và
địa chỉ của cơ sở phân tích
1.8 Tên, người chịu trách nhiệm và
địa chỉ cơ sở quản lý dữ liệu, dược động học và phân tích thống kê
1.9 Tên và địa chỉ của các nghiên
cứu viên khác và những cá nhân tham gia vào nghiên cứu
1.10 Ngày bắt đầu và ngày kết thúc
nghiên cứu phân tích và lâm sàng
1.11 Chữ ký, ngày ký của (các)
nghiên cứu viên (kể cá nhân viên hành chính y tế, phụ trách đảm bảo chất lượng
- nếu có)
2. Tóm tắt nghiên cứu
3. Mục lục
4. Chữ viết tắt và giải thích thuật ngữ
5. Giới thiệu
5.1 Dược lý
5.2 Dược động học
5.3 Biến cố bất lợi
6. Mục tiêu nghiên cứu
7. Thông tin sản phẩm
7.1 Thông tin thuốc thử
- Tên thương mại
- Dược chất, Hàm lượng và Dạng bào
chế
- Số lô, Ngày sản xuất và hạn sử dụng
- Sự phù hợp của cỡ lô (có thể được
cung cấp trực tiếp bởi nhà tài trợ)
- Công thức bào chế (có thể được
cung cấp trực tiếp bởi nhà tài trợ)
- Tiêu chuẩn chất lượng của thành
phẩm (có thể được cung cấp trực tiếp bởi nhà tài trợ)
- Tên và địa chỉ của Nhà sản xuất
7.2 Thông tin chế phẩm đối chứng
- Tên thương mại
- Dược chất, Hàm lượng và Dạng bào
chế
- Số lô, Ngày sản xuất và Hạn sử
dụng
- Tên và Địa chỉ của Nhà sản xuất
- Tên và địa chỉ của Nhà nhập khẩu
hoặc Cơ sở Giữ giấy phép lưu hành
7.3 Dữ liệu tương đương bào chế
- So sánh hàm lượng dược chất /
Hoạt lực
- Độ đồng đều đơn vị phân liều
7.4 So sánh biểu đồ hòa tan (có thể
được cung cấp trực tiếp bởi nhà tài trợ)
7.5 Bản tuyên bố kèm theo chữ ký
của cơ sở đăng ký/ nhà tài trợ xác nhận thuốc thử và thuốc đăng ký lưu hành là
một.
8. Kế hoạch nghiên cứu
8.1 Thiết kế nghiên cứu lâm sàng
- Thiết kế nghiên cứu (chéo, song
song)
- Trạng thái no, đói
- Tiêu chí chấp nhận, loại trừ, hạn
chế
- Tiêu chuẩn hóa điều kiện nghiên
cứu
- Cách dùng thuốc
- Loại dữ liệu người tình nguyện
không dùng trong đánh giá kết quả
- Sàng lọc sức khỏe
- Thông tin về người tình nguyện,
số lượng, các điểm khác so với đề cương
- Quy trình/ thời điểm lấy mẫu,
chuẩn bị/ xử lý mẫu, bảo quản, các điểm khác so với đề cương
- Thể tích máu đã lấy
- Giám sát người tình nguyện
- Yếu tố di truyền (nếu áp dụng)
8.2 Dùng thuốc
- Lựa chọn liều thử- đơn liều, đa
liều
- Nhận diện các thuốc nghiên cứu,
liều dùng
- Phương pháp ngẫu nhiên hóa
- Làm mù (mã hóa)
- Thời kỳ nghỉ giữa các giai đoạn
(giai đoạn rửa giải)
- Thể tích nước dùng để uống thuốc
8.3 Dữ liệu lâm sàng và độ an toàn
- Biến cố bất lợi
- Phản ứng bất lợi liên quan đến
thuốc
8.4 Các thông số dược động học và
cách tính
- Định nghĩa và tính toán
8.5 Phân tích thống kê
- Phân tích dữ liệu đã chuyển log
(AUC, Cmax)
- Điều chỉnh theo thời gian lấy mẫu
- t max,
- t ½
- Tiêu chuẩn chấp nhận tương đương
sinh học
- Kết quả kiểm định ANOVA
- Hiệu lực (Power)
8.6 Phương pháp định lượng và thẩm
định
- Mô tả phương pháp định lượng
- Phương pháp phát hiện
- Quy trình thẩm định và tóm tắt
kết quả
• Đô đặc hiệu;
• Độ đúng;
• Độ chính xác;
• Tỷ lệ thu hồi;
• Độ ổn định;
• Giới hạn định lượng (LOQ)
• Độ tuyến tính
8.7 Dữ liệu về đảm bảo chất lượng
9. Kết quả và bàn luận
9.1 Kết quả nghiên cứu lâm sàng
- Đặc điểm nhân khẩu học của người
tình nguyện
- Chi tiết hoạt động lâm sàng.
- Các điểm khác so với đề cương,
nếu có.
- Dữ liệu về việc hút thuốc/ uống
rượu/ sử dụng ma túy, tiền sử bệnh và kiểm tra sức khỏe, những dấu hiệu sinh
tồn và kết quả xét nghiệm của người tình nguyện.
- Báo cáo phản ứng/ biến cố bất lợi
của thuốc thử và thuốc đối chứng.
9.2 Tóm tắt kết quả phân tích
9.3 Phân tích dược động học
- Nồng độ thuốc tại mỗi thời điểm
lấy mẫu, dữ liệu thống kê
- Bảng các thông số dược động học
của từng người tình nguyện, dữ liệu thống kê
- Đường biểu diễn nồng độ thuốc
trung bình trong huyết tương hoặc nước tiểu theo thời gian
- Đường biểu diễn nồng độ thuốc
trong huyết tương hoặc nước tiểu theo thời gian của từng người tình nguyện
9.4 Phân tích thống kê
- Những lưu ý về thống kê
- Các thời điểm được lựa chọn để
tính Kel (hằng số tốc độ thải trừ), t1/2
- Thống kê tóm tắt các thông số
dược động học: AUCt, % AUC ngoại suy, AUCinf, Cmax,
tmax, t1/2
- Tóm tắt mức ý nghĩa thống kê cho
AUC và Cmax (dựa trên dữ liệu đã chuyển log được tính theo ước lượng
điểm và khoảng tin cậy 90% của trung bình nhân của thuốc thử/ thuốc đối chứng)
và cho tmax (dựa trên dữ liệu không chuyển log được biểu thị theo
giá trị p)
- Tính toán tương tự cho dữ liệu
trong nước tiểu: Ae và dAe/dt (Ae tương ứng với AUC, (dAe/dt)max
tương ứng với Cmax).
- Sự biến thiên trong cá thể
- Hiệu lực của nghiên cứu
- Đánh giá trình tự, giai đoạn và
thuốc/ mô hình thử
- Bảng - Phân tích phương sai,
trung bình bình phương tối thiểu hình học của mỗi thông số dược động học.
- Bảng - Tính toán khoảng tin cậy
90% của tỷ lệ các thông số dược động học sử dụng dữ liệu đã chuyển log.
10. Kết luận
11. Phụ lục
11.1 Đề cương và phê duyệt
- Văn bản phê duyệt của cơ quan
quản lý dược(nếu áp dụng)
- Đề cương nghiên cứu và những bản
sửa đổi bổ sung, văn bản Phê duyệt của Hội đồng đạo đức (IRB/IEC)
- Văn bản đồng thuận tham gia
nghiên cứu
- Danh sách những điểm khác so với
đề cương
- Danh sách các biến cố bất lợi
- Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc
thử và CoA (phiếu kiểm nghiệm)
11.2 Báo cáo thẩm định (gồm 20% sắc
ký đồ)
11.3 Báo cáo phân tích (gồm 20% sắc
ký đồ)
11.4 Chứng nhận cơ sở lâm sàng, cơ
sở xét nghiệm lâm sàng và Chứng nhận của cơ sở phân tích (nếu có)
11.5 Biểu đồ so sánh độ hòa tan
theo tỷ lệ liều giữa các hàm lượng khác nhau (khi chỉ thực hiện nghiên cứu
tương đương sinh học với một hàm lượng nhưng xin đăng ký một số hàm lượng khác
nhau).
CÁC
THUẬT NGỮ DÙNG TRONG HỒ SƠ KỸ THUẬT ACTD VÀ ACTR
Những định nghĩa sử dụng cho bảng chú giải thuật ngữ
này được xây dựng cho hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD) và những yêu cầu kỹ
thuật chung ASEAN (ACTR). Các thuật ngữ này không nhất thiết có ý nghĩa tương
tự ngoài phạm vi của những phần cụ thể mà chúng được đề cập đến trong ACTD và
ACTR.
Thử Lão hóa cấp tốc [theo Q1AR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Là những nghiên cứu được thiết kế để làm tăng tốc quá
trình phân hủy hóa học hay biến đổi vật lý của dược chất hay dược phẩm bằng
cách dùng điều kiện bảo quản khắc nghiệt, được coi như là một phần của các
nghiên cứu độ ổn định chính thức.
(Dữ liệu nghiên cứu trong điều kiện khắc nghiệt cùng
với các nghiên cứu độ ổn định dài hạn, có thể được sử dụng để đánh giá những
ảnh hưởng hóa học dài hạn hơn tại điều kiện không lão hóa cấp tốc và ảnh hưởng
của tình trạng bảo quản nằm ngoài điều kiện bảo quản ghi trên nhãn trong thời
gian ngắn (có thể xảy ra khi vận chuyển). Kết quả thử trong điều kiện lão hóa
cấp tốc không phải lúc nào cũng có thể dự báo được những thay đổi vật lý (xem
Độ ổn định và những thuật ngữ liên quan)
Tiêu chuẩn chấp nhận [theo Q6B]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Là các giới hạn về số, phạm vi các đo lường thích hợp
mà một dược chất hoặc dược phẩm hoặc nguyên liệu phải đạt được ở những giai
đoạn khác nhau của quy trình sản xuất để kết quả của quy trình phân tích của
dược chất hoặc dược phẩm hoặc nguyên liệu đó được chấp nhận.
Độ chính xác [theo Q2A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Độ chính xác của một quy trình phân tích diễn tả độ
xác thực giữa giá trị tìm được và một trong các giá trị được chấp nhận (là giá
trị thực quy ước đúng hoặc giá trị đối chiếu chấp nhận được).
Hoạt chất (API) [theo WHO]
Một chất hoặc một hợp chất có hoạt tính trị liệu được
sử dụng để sản xuất ra một dược phẩm.
Phản ứng có hại của thuốc (ADR) [theo WH]/ Tham
khảo: ACDT-E...
Là một phản ứng với thuốc mà phản ứng đó có hại và
không mong muốn, xuất hiện ở liều điều trị bình thường đối với con người.
(Trong định nghĩa này, có một lưu ý quan trọng là nó
liên quan đến phản ứng của bệnh nhân mà mỗi yếu tố riêng biệt có thể đóng vai
trò quan trọng, và hiện tượng là có hại. Chẳng hạn như một phản ứng điều trị
không mong muốn có thể là tác dụng phụ (Side Effect) nhưng không phải là phản
ứng có hại; xem thêm phần Biến cố ngoại ý (Adverse Event), tác dụng phụ (Side
Effect).
Từ web site của Chương Trình Giám Sát Thuốc WHO,
www.who-umc.org)
Biến cố ngoại ý (AE) [theo WHO)/Tham khảo:
ATCD-E...
Là bất kỳ biến cố y khoa không có lợi nào có thể xảy
ra khi điều trị với một thuốc nhưng không nhất thiết có mối quan hệ nhân quả
với thuốc điều trị đó. (Điểm cơ bản ở đây là sự trùng hợp cùng lúc mà không
nghi ngờ có quan hệ nhân quả; xem thêm phần phản ứng có hại, tác dụng phụ) từ
web site của chương trình giám sát thuốc WHO, www.who-umc.org
Quy trình phân tích [theo Q2A]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Quy trình phân tích đề cập đến cách tiến hành phân
tích; nó phải mô tả chi tiết các bước cần thiết để thực hiện mỗi phép phân
tích.
(Nó có thể bao gồm mẫu thử, chất chuẩn, chuẩn bị
thuốc thử, sử dụng thiết bị, xây dựng đường chuẩn, sử dụng công thức để tính
toán, .v.v.)
Hiện tượng lệch bội lẽ [theo S2A]/Tham khảo:
ACTD-S...
Sai số của mẫu các nhiễm sắc thể trong một tế bào
hoặc sinh vật.
Cơ sở đăng ký [theo WHO]
Công ty, tập đoàn hay tổ chức pháp nhân hoạt động
trong lĩnh vực dược nộp đơn xin cấp giấy phép lưu hành một dược phẩm, nộp tài
liệu cập nhật cho một thuốc đã được cấp phép lưu hành hoặc nộp đơn xin phép cho
những thay đổi đối với một thuốc đã được cấp phép lưu hành.
Phê duyệt (liên quan đến hội đồng thẩm định)
[theo E6] Tham khảo: ACTD-E..
Quyết định có tính khẳng định của hội đồng thẩm định
rằng việc thử lâm sàng đã được xem xét và có thể được thực hiện tại một cơ quan
được hội đồng thẩm định chỉ định, đáp ứng yêu cầu pháp lý, tiêu chuẩn thực hành
lâm sàng tốt (GCP), và các yêu cầu quản lý.
Thanh tra [theo E6]/Tham khảo: ACTD-E...
Việc thẩm tra thử nghiệm có hệ thống và độc lập liên
quan đến những hoạt động và tài liệu để xác định xem những hoạt động thử nghiệm
đánh giá có được tiến hành hay không, và số liệu có được lưu trữ, phân tích và
báo cáo chính xác theo đề cương, quy trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ,
tiêu chuẩn thực hành lâm sàng tốt (GCP), và những yêu cầu quản lý hay không.
Chứng nhận thanh tra [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Tuyên bố của thanh tra xác nhận rằng việc thanh tra
đã được tiến hành.
Báo cáo thanh tra [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một báo cáo đánh giá bằng văn bản về kết quả thanh
tra do thanh tra viên của nhà tài trợ thực hiện.
Bằng chứng thanh tra [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Tài liệu cho phép tái hiện lại diễn tiến sự việc.
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD)
Phần hồ sơ xin cấp giấy phép lưu hành sản phẩm được
áp dụng chung cho tất cả các nước thành viên ASEAN.
Yêu cầu kỹ thuật chung ASEAN (ACTR)
Môt bộ tài liệu bằng văn bản để hướng dẫn các đơn vị
đăng ký chuẩn bị hồ sơ đăng ký một cách đồng bộ theo yêu cầu chung của tất cả
cơ quan quản lý thuốc (DRA) ASEAN.
Lô [theo WHO]
Là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên
liệu bao gói hoặc sản phẩm được chế biến đồng nhất từ một công đoạn hoặc một số
công đoạn sản xuất.
(Trong sản xuất liên tục, lô phải tương ứng với một
phần xác định trong sản xuất, được đặc trưng bởi sự đồng nhất theo dự kiến; đôi
khi phải chia lô thành một số mẻ, sau đó tập trung lại để hình thành lô đồng
nhất cuối cùng).
Số lô [theo WHO]
Sự kết hợp rõ ràng của các số và/hoặc các chữ cái để
nhận dạng cụ thể một lô được ghi trên nhãn, trong hồ sơ lô, và trên phiếu kiểm
nghiệm, .v.v.
Hồ sơ lô [theo WHO]
Tất cả các tài liệu liên quan đến việc sản xuất của
một lô bán thành phẩm hoặc thành phẩm; chúng thể hiện lịch sử của mỗi lô sản
phẩm và tất cả những tình huống liên quan đến chất lượng của sản phẩm cuối
cùng.
Thay thế bazơ [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S…
Sự thay đổi của một hay nhiều bazơ trong chuỗi
nucleotide. Điều này có thể tạo ra một protein khác.
Sinh khả dụng [theo WHO]
Tốc độ và mức độ hiện diện của một thành phần hoạt
chất thuốc hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính được xác định bằng đường cong nồng
độ/thời gian của nó trong hệ tuần hoàn hoặc bằng sự thải trừ của nó qua nước
tiểu hay thể dịch khác.
Tương đương sinh học [theo WHO]
Hai dược phẩm tương đương sinh học nếu chúng tương
đương hoặc thay thế nhau được về mặt dược học, và có sinh khả dụng ở mức độ
tương đương nhau để có thể có hiệu quả mong muốn cơ bản là như nhau, sau khi
được cho sử dụng cùng 1 liều lượng bằng nhau.
Hoạt tính sinh học [theo Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Năng lực chuyên biệt của một sản phẩm để đạt được một
hiệu quả sinh học xác định. Hoạt lực là đơn vị định lượng của hoạt tính sinh
học.
Sản phẩm sinh học [theo WHO]
Bất cứ sản phẩm nào có nguồn gốc sinh học, sản xuất
bằng một quá trình sinh học, dẫn xuất từ máu và huyết tương người, hoặc được
sản xuất bằng công nghệ sinh học, chứa những chất cao phân tử mà độ tinh khiết,
hoạt lực, và cấu tạo của chúng không thể xác định một cách dễ dàng và đáng tin
cậy bằng phân tích hóa học hay hóa lý. (Ví dụ của nhóm này là vacxin, những sản
phẩm máu, những mô động vật được biến đổi, các hoc-môn phân tử lượng cao, các
dị nguyên, và các sản phẩm công nghệ gen hoặc những công nghệ sinh học mới hơn
khác. Định nghĩa này không bao gồm các kháng sinh và các chất mặc dù có nguồn
gốc sinh học nhưng phân tử lượng thấp và có thể tách được thành những chất tinh
khiết, như các steroid và alkaloid tinh khiết. Thông thường sản phẩm sinh học
không thể được phê duyệt bởi cơ quan quản lý y tế nếu chỉ dựa vào so sánh in
vitro với một sản phẩm so sánh (comparator). Các biệt dược khác nhau có thể có
cùng công dụng, ví dụ vắc-xin ho gà, nhưng mỗi sản phẩm phải được chứng minh
độc lập về độ an toàn và hiệu quả. Dữ liệu về nồng độ của "thành phần hoạt
tính" trong huyết tương cũng thường không giúp ích được bởi vì không thể
chắc chắn có thể đo được chính xác cùng lượng hoạt chất đó trong huyết tương.
Do đó những sản phẩm này không thể được phê duyệt mà không có số liệu về độ an
toàn và hiệu lực; xem Sản Phẩm Công Nghệ Sinh Học)
Sản phẩm công nghệ sinh học [theo WHO]
Bất cứ sản phẩm nào được sản xuất bằng công nghệ gen
hoặc công nghệ sinh học tân tiến hơn khác.
(Định nghĩa về tất cả các sản phẩm công nghệ sinh học
đều nằm trong định nghĩa về các sản phẩm sinh học; xem Sản Phẩm Sinh Học)
Nghiên cứu mù/ Mặt nạ [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD- E...
Một quy trình thủ tục trong đó một hoặc nhiều bên
tham gia thử nghiệm không biết nội dung điều trị.
(Mù đơn thường là đối tượng/bệnh nhân nghiên cứu
không được biết nội dung điều trị và mù đôi thường là cả đối tượng nghiên cứu,
các nhà nghiên cứu (nghiên cứu viên; bác sỹ nghiên cứu), người giám sát, và
trong một số trường hợp cả những người phân tích số liệu cũng không được biết
về nội dung điều trị).
Khoảng quan trắc [theo Q1AR]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Một thiết kế về chương trình độ ổn định mà chỉ những
mẫu ở các cực điểm của các yếu tố thiết kế nhất định, chẳng hạn hàm lượng, cỡ
đóng gói, được thử nghiệm tại tất cả các thời điểm như trong toàn bộ thiết kế.
(Thiết kế thừa nhận rằng độ ổn định của bất cứ mức độ
trung gian nào đều được thể hiện qua độ ổn định của các mức cực điểm đã được
thử nghiệm. Khi một dãy các hàm lượng được thử nghiệm thì khoảng quan trắc sẽ
được áp dụng nếu các hàm lượng là như nhau hoặc liên quan rất mật thiết với
nhau trong thành phần công thức [ví dụ đối với những viên nén được tạo ra từ
những lực nén khác nhau trên cùng dạng cốm, hay những viên nang được đóng nang
ở những khối lượng khác nhau từ cùng một thành phần vào trong các vỏ nang có
kích thước khác nhau]. Khoảng quan trắc có thể áp dụng cho các cỡ đóng gói khác
nhau hoặc cách đóng gói khác nhau của cùng một hệ bao bì kín).
Bộ dữ liệu bắc cầu [theo E5]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Thông tin chọn lọc từ Bộ dữ liệu lâm sàng hoàn chỉnh
mà cũng phù hợp với dân số của một khu vực mới, bao gồm số liệu về dược động
học và mọi dữ liệu sơ bộ về dược lực học và đáp ứng theo liều, và nếu cần,
những dữ liệu bổ sung thu được từ nghiên cứu bắc cầu ở khu vực mới mà cho phép
ngoại suy các dữ liệu của nước ngoài về tính an toàn và hiệu lực của thuốc cho dân
số của khu vực mới.
Nghiên cứu bắc cầu [theo E5]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một nghiên cứu bổ sung được thực hiện ở khu vực mới
để cung cấp các dữ liệu dược lực học hoặc dữ liệu lâm sàng về hiệu lực, tính an
toàn, liều dùng và chế độ liều ở khu vực mới mà cho phép ngoại suy từ dữ liệu
lâm sàng ở nước ngoài cho khu vực mới.
(Những nghiên cứu này có thể bao gồm những thông tin
bổ sung về dược động học).
Hiệu chuẩn [theo WHO]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Là một loạt các thao tác tiến hành trong một điều
kiện đặc thù nhằm thiết lập mối quan hệ giữa các giá trị có được do thiết bị/hệ
thống đo đạc ghi lại và kiểm soát, hoặc các giá trị đo được bằng phép đo thích
hợp, và những giá trị tương ứng đã biết của một chất chuẩn đối chiếu.
(Cần thiết lập giới hạn chấp nhận của các kết quả đo
lường)
Mẫu báo cáo dữ liệu (CRF) [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một tài liệu dạng văn bản in hoặc tài liệu điện tử
được thiết kế để ghi lại tất cả thông tin mà đề cương yêu cầu để báo cáo cho
nhà tài trợ về mỗi đối tượng thử nghiệm.
Sinh sản tế bào [theo S2A]/ Tham khảo:
ACTD-S...
Khả năng tế bào phân chia và hình thành các tế bào
con.
Cơ chất tế bào [theo Q5D]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Tế bào vi sinh vật hay dòng tế bào lấy từ người hoặc
động vật có đầy đủ khả năng tạo ra những sản phẩm công nghệ sinh học/sản phẩm
sinh học mong muốn để sử dụng in-vivo hoặc ex-vivo đối với con người.
Giấy chứng nhận dược phẩm (CPP) [theo WHO]
Giấy chứng nhận dược phẩm được quy định theo hệ thống
giấy chứng nhận của WHO về chất lượng của dược phẩm được sử dụng trong giao
dịch thương mại Quốc tế.
Kiểm soát sự thay đổi [theo WHO]
Một hệ thống chính thức qua đó những đại diện có đủ
tiêu chuẩn hoặc các nhà chuyên môn thẩm định những thay đổi dự kiến hoặc thực
tế có thể ảnh hưởng đến tình trạng đã được thiết lập.
(Mục đích nhằm xác định nhu cầu tác động để đảm bảo
và ghi nhận rằng hệ thống luôn được duy trì ở một tình trạng đã được công
nhận.)
Clastogen [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Một tác nhân gây ra những thay đổi cấu trúc của nhiễm
sắc thể, thường có thể phát hiện được bằng kính hiển vi ánh sáng thường.
Vùng khí hậu [theo WHO]
Có 4 vùng được chia theo điều kiện khí hậu hàng năm
Vùng I : ôn đới
Vùng II : cận nhiệt đới, có thể có độ ẩm cao
Vùng III : nóng và khô
Vùng IV : nóng và ẩm
Báo cáo nghiên cứu/thử nghiệm lâm sàng [theo
E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Mô tả bằng văn bản về một thử nghiệm/nghiên cứu về
bất kỳ loại thuốc nào dùng để chẩn đoán, phòng ngừa hoặc điều trị, được tiến
hành trên người, trong đó các mô tả, giới thiệu và phân tích lâm sàng và thống
kê được hợp nhất hoàn toàn trong một báo cáo. (Xem hướng dẫn của ICH về cấu
trúc và nội dung của các báo cáo nghiên cứu lâm sàng).
Nghiên cứu/ Thử nghiệm lâm sàng [theo E6]/ Tham
khảo: ACTD-E...
Bất cứ nghiên cứu nào trên người nhằm phát hiện hoặc
xác minh những hiệu quả lâm sàng, dược lý và/ hoặc dược động học của sản phẩm
nghiên cứu, và/ hoặc để xác định bất cứ phản ứng có hại nào của sản phẩm nghiên
cứu, và/hoặc nghiên cứu về hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của sản
phẩm nghiên cứu với mục đích xác định tính an toàn và/hoặc hiệu quả của sản
phẩm nghiên cứu đó.
Hiệu quả tạo dòng vô tính [theo S2A]/ Tham
khảo: ACTD-Q ...
Khả năng của một tế bào trong việc tạo dòng vô tính.
(Thường được đo sau khi nuôi cấy số lượng nhỏ các tế
bào trong một môi trường thích hợp).
Lô cam kết [theo Q1AR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Lô sản xuất của một dược chất hay một dược phẩm qua
đó những nghiên cứu độ ổn định được bắt đầu hoặc hoàn tất sau khi được cấp giấy
phép lưu hành theo cam kết trong hồ sơ đăng ký.
Sản phẩm (thuốc) so sánh [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E…
a) Dược phẩm mà sản phẩm mới dự định có thể thay thế
lẫn nhau với nó trong thực hành lâm sàng.
(Sản phẩm đối chiếu thường là sản phẩm của nhà phát
minh mà hiệu lực, tính an toàn và chất lượng đã được thiết lập. Khi không có
sản phẩm của nhà phát minh thì sản phẩm dẫn đầu thị trường được sử dụng là sản
phẩm đối chiếu nếu nó đã được cấp phép lưu hành và hiệu lực, tính an toàn và
chất lượng đã được thiết lập và ghi thành tài liệu).
b) Một sản phẩm nghiên cứu hoặc đã được đưa ra thị
trường (nghĩa là so sánh với thuốc có hoạt tính), hoặc giả dược (placebo) sử
dụng làm đối chiếu trong một nghiên cứu lâm sàng. (Xem ‘Sản phẩm đối chiếu’).
Bộ dữ liệu lâm sàng hoàn chỉnh [theo F5]/ Tham
khảo: ACTD-E...
Một bộ dữ liệu lâm sàng để đăng ký chứa những dữ liệu
lâm sàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền của khu vực mới và
chứa dữ liệu dược động học liên quan đến dân số ở khu vực mới.
Tuân thủ (liên quan tới các thử nghiệm) [theo
F5]/ Tham khảo: ACTD-E...
Làm theo đúng mọi yêu cầu liên quan đến thử nghiệm
lâm sàng, yêu cầu của tiêu chuẩn Thực hành Thử nghiệm Lâm sàng Tốt (GCP), và
những yêu cầu theo luật hiện hành.
Thẩm định đồng thời [theo PIC]
Thẩm định tiến hành trong quá trình sản xuất thường
qui của sản phẩm dự định bán
Sự bảo mật [theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Sự ngăn chặn thất thoát thông tin cá nhân của các đối
tượng tham gia nghiên cứu hoặc thông tin độc quyền sở hữu của nhà tài trợ cho
những bên không có thẩm quyền.
Hệ bao bì kín[theo Q1AR]/Tham khảo ACTD-Q...
Tất cả các thành phần bao bì tập hợp lại để chứa đựng
và bảo vệ dạng bào chế, bao gồm bao bì đóng gói trực tiếp và bao bì đóng gói
thứ cấp tạo thành lớp bảo vệ thêm cho sản phẩm thuốc. Hệ đóng gói tương đương
với hệ bao bì kín.
Nhãn trên bao bì [theo WHO]
Tất cả các thông tin trên bất kỳ phần nào của bao bì,
bao gồm thông tin trên cả bao bì bên ngoài như thùng các-tông.
Chất tạp nhiễm [theo Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q
...
Bất cứ chất nào xuất hiện ngẫu nhiên (chẳng hạn hóa
chất, các chủng sinh hóa hay vi khuẩn) không dự tính trong quá trình sản xuất,
trong dược chất hay trong thành phẩm thuốc.
Hợp đồng [theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E ...
Một thỏa thuận bằng văn bản, ghi ngày tháng và được
ký giữa hai hay nhiều bên liên quan nhằm thiết lập bất cứ dàn xếp gì về đại
diện hoặc phân công nhiệm vụ và nghĩa vụ, và nếu thích hợp thì cả vấn đề tài
chính. Có thể sử dụng một đề cương để làm cơ sở cho một hợp đồng.
Tổ chức nghiên cứu theo hợp đồng (CRO) [theo
E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Một pháp nhân hay tổ chức (thương mại, trường,
viện,...) do nhà tài trợ ký hợp đồng để thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ và
chức năng liên quan đến thử nghiệm của nhà tài trợ.
Ủy ban điều phối [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một Ủy ban có thể do nhà tài trợ lập ra để điều phối
việc tiến hành thử nghiệm tại nhiều trung tâm.
Nhà điều phối nghiên cứu [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một nhà nghiên cứu được chỉ định có trách nhiệm điều
phối những nhà nghiên cứu tại các trung tâm khác nhau tham gia thử nghiệm đa
trung tâm.
Nước xuất xứ
Nước mà dạng bào chế cuối cùng được sản xuất, và/hoặc
xuất xưởng lô, hoặc từ đó sản phẩm được vận chuyển đến nước nhập khẩu. Có thể
có trường hợp không thể xác định được một nước xuất xứ mà là một số nước xuất
xứ. Điều này có thể dẫn đến việc yêu cầu nhiều CPP. (Lưu ý: Định nghĩa này được
hiểu liên quan đến thực tế áp dụng hệ thống giấy chứng nhận của WHO áp dụng
trong thủ tục đăng ký thuốc).
Quy trình sản xuất quan trọng- [theo ASEAN GMP]
Một quy trình sản xuất có thể dẫn đến biến đổi làm
ảnh hưởng đến chất lượng của dược phẩm.
Mật độ tế bào nuôi cấy [theo S2A]/ Tham khảo:
ACTD-S...
Là sự xác định mật độ tế bào trong môi trường nuôi
cấy (sự sinh sản tế bào thường bị ức chế khi mật độ tế bào tăng cao).
Đánh giá di truyền học tế bào [theo S2B]/ Tham
khảo: ACTD-S...
Phân tích cấu trúc nhiễm sắc thể trong gián phân và
giảm phân bằng kính hiển vi ánh sáng thường.
Sự phân hủy sản phẩm [theo Q6B]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Những biến đổi phân tử trong sản phẩm hoặc trong
những chất liên quan đến sản phẩm do những thay đổi gây ra bởi thời gian và/
hoặc tác động của ánh sáng, nhiệt độ, pH, nước, hay do phản ứng với tá dược và/
hoặc hệ bao bì đóng gói trung gian. Những thay đổi này có thể xuất hiện trong
quá trình sản xuất và/ hoặc quá trình bảo quản (ví dụ sự thủy phân nhóm amid,
oxy hóa, kết tụ, phân giải protein). Sản phẩm phân hủy có thể là các chất liên
quan đến sản phẩm hoặc các tạp chất liên quan đến sản phẩm.
Giới hạn phát hiện [theo Q2A]/ Tham khảo:
ACTD-Q...…
Giới hạn phát hiện của một quy trình phân tích riêng
biệt là lượng nhỏ nhất chất phân tích trong mẫu có thể phát hiện được nhưng
không nhất thiết phải định lượng được thành một giá trị cụ thể.
Tiếp cận trực tiếp (liên quan đến thử nghiệm
lâm sàng [theo E6]/ Tham khảo: ACTD- E...
Việc cho phép kiểm tra, phân tích, đánh giá và sao
chụp lại bất cứ hồ sơ và báo cáo nào quan trọng đối với việc thẩm định thử
nghiệm lâm sàng. Bất cứ bên nào (chẳng hạn các cơ quan quản lý trong và ngoài
nước, nhà tài trợ, người giám sát và người kiểm tra) được tiếp cận trực tiếp sẽ
tiến hành mọi cách phòng ngừa hợp lý trong phạm vi những quy định của cơ quan
thẩm quyền để duy trì tính bảo mật cho các thông tin cá nhân của đối tượng
nghiên cứu và thông tin thuộc sở hữu của nhà tài trợ.
Tạo dẫn chất với ADN [theo S2B]/ Tham khảo:
ACTD-S...
Sự liên kết hóa trị của các chất hóa học với ADN.
Sửa chữa ADN [theo 2B]/ Tham khảo: ACTD-S...
Sự khôi phục chuỗi ADN bị hỏng.
Đứt sợi ADN [theo S2B]/ Tham khảo: ACTD-S...
Sự đứt sợi đơn hoặc sợi kép trong ADN.
Liều [theo E5]
Lượng thuốc đưa vào cơ thể trong 1 lần hay trong một
ngày.
Dạng bào chế [theo Q1AR]
Hình thức của dược phẩm (ví dụ viên nén, viên nang,
dung dịch, kem) chứa một dược chất, thường phối hợp, nhưng không nhất thiết,
với các tá dược.
Chế độ liều [theo E5]/ Tham khảo: ACTD-E...
Đường dùng, tần số dùng và thời hạn dùng theo liều
lượng của một thuốc trong một khoảng thời gian.
Thuốc [theo WHO]
Bất cứ một chất hay một dược phẩm dùng cho con người
hay thú y với mục đích thay đổi hay thăm dò các hệ sinh lý hay trạng thái bệnh
tật vì lợi ích của đối tượng.
Thành phẩm thuốc [theo WHO]
Xem Dược Phẩm.
Dược chất [theo Q1AR]
Là dạng chưa tạo thành công thức của một dược chất
nhưng có thể sau đó kết hợp với các tá dược để tạo ra dạng bào chế (Xem Hoạt
chất).
Hiệu quả [theo WHO]
Đánh giá hiệu quả của một thuốc được cho rằng sẽ thể
hiện trong điều kiện lâm sàng bình thường. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng thuốc trong cộng đồng.
Hiệu lực [theo WHO]
Khả năng của một thuốc mang lại hiệu quả có lợi mong
muốn cho từng cá nhân trong một dân số xác định có chung một vấn đề y khoa
(bệnh lý...), trong các điều kiện sử dụng thuốc lý tưởng.
Yếu tố chủng tộc [theo E5]/ Tham khảo: ACTD-E…
Từ tính chủng tộc được xuất phát từ từ Hy Lạp
"ethnos" nghĩa là quốc gia hay dân tộc.
Yếu tố chủng tộc là những yếu tố liên quan đến những
nhóm dân cư nhóm lại theo những đặc điểm và tập quán chung. Yếu tố chủng tộc có
thể ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu lực của thuốc có thể được phân loại
thành yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh:
• Yếu tố chủng tộc ngoại sinh: là những yếu tố gắn
với môi trường và văn hóa nơi một người sinh sống. Yếu tố ngoại sinh có xu
hướng ít theo yếu tố di truyền mà theo tính văn hóa và hành vi nhiều hơn. (ví
dụ về yếu tố ngoại sinh bao gồm khía cạnh xã hội và văn hóa của vùng như việc
thực hành y khoa, chế độ ăn, sử dụng thuốc lá, sử dụng rượu, ảnh hưởng của ô
nhiễm và ánh nắng, tình trạng kinh tế-xã hội, tuân thủ dùng thuốc được kê đơn
và đặc biệt quan trọng đối với độ tin cậy vào các nghiên cứu từ một vùng khác,
các thực hành trong thiết kế và tiến hành thử nghiệm lâm sàng).
• Yếu tố chủng
tộc nội sinh: là những yếu tố giúp xác định và nhận dạng một phân nhóm dân số
và có thể ảnh hưởng tới khả năng ngoại suy các dữ liệu lâm sàng giữa các khu
vực. (Ví dụ của yếu tố nội sinh bao gồm đa hình thái gen, tuổi, giới, chiều
cao, cân nặng, độ gầy-béo của cơ thể, cấu tạo cơ thể và những cơ quan bị thiểu
năng).
Tá dược [theo Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Một thành phần được chủ định cho vào với dược chất,
không có tính chất dược lý ở lượng sử dụng.
Hạn dùng [theo Q1AR]/ Tham khảo: ACTD-Q ...
Thời hạn ghi trên bao bì của sản phẩm nhằm định rõ
thời gian mà trước đó lô sản phẩm tiếp tục duy trì được tiêu chuẩn kỹ thuật
theo hạn dùng đã được phê duyệt khi được bảo quản ở điều kiện đã được định
trước.
(Quá hạn dùng sẽ không đảm bảo là sản phẩm còn đạt
các tiêu chuẩn chất lượng được phê duyệt, và do đó sản phẩm có thể không phù
hợp để sử dụng và không nên sử dụng).
Kiểm nghiệm sản phẩm mở rộng [theo WHO]
Kiểm nghiệm cuối cùng của sản phẩm trong phạm vi rộng
hơn phạm vi được yêu cầu trong kiểm tra chất lượng thường quy.
(Đây là một trong những bước thực tế của quá trình
thẩm định, áp dụng chủ yếu đối với những sản phẩm không vô trùng).
Phép ngoại suy từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
nước ngoài [theo E5]/ Tham khảo: ACTD-E.
Sự khái quát hóa và áp dụng dữ liệu về tính an toàn,
hiệu lực và đáp ứng liều tiến hành trên dân cư ở khu vực khác cho dân cư ở một
khu vực mới.
Thành phẩm [theo WHO]
Một sản phẩm đã trải qua tất cả các công đoạn sản
xuất và kiểm tra chất lượng, kể cả đóng gói vào bao bì cuối cùng và dán nhãn.
Nghiên cứu độ ổn định [theo Q1AR]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Nghiên cứu dài hạn và nghiên cứu lão hóa cấp tốc (và
các nghiên cứu trung gian) được tiến hành trên các lô ban đầu và/hoặc lô cam
kết theo một đề cương về độ ổn định để thiết lập hay khẳng định giai đoạn tái
kiểm tra của một dược chất hay tuổi thọ của một thuốc.
Công thức [theo WHO]
Thành phần của một dạng bào chế, bao gồm cả đặc tính
của các thành phần nguyên liệu thô.
Đột biến gây thay đổi trình tự [theo S2A]/ Tham
khảo: ACTD-S...
Là tình trạng đột biến (thay đổi mã di truyền) mà một
hay hai bazơ kế cận nhau được thêm vào (chèn vào) hoặc mất đi trong chuỗi
nucleotide của gen.
(Điều này có thể dẫn tới thay đổi hoặc cắt ngắn
protein).
Đột biến gen [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Một biến đổi vĩnh viễn phát hiện được trong một gen
đơn lẻ hoặc các chuỗi điều khiển của nó. Biến đổi này có thể là đột biến điểm,
chèn hoặc xóa.
Sản phẩm Generic (GP) [theo WHO]
Một dược phẩm thường được cho là có thể thay thế sản
phẩm phát minh đầu tiên, thường được sản xuất mà không cần giấy phép chấp thuận
của công ty phát minh và được bán ra thị trường sau khi bảo hộ bản quyền sáng
chế hoặc những độc quyền khác hết hạn.
(Thuật ngữ sản phẩm generic có thể có nghĩa hơi khác
nhau tùy vào các pháp chế khác nhau. Do đó nên tránh sử dụng thuật ngữ này càng
nhiều càng tốt, thay vào đó nên sử dụng thuật ngữ dược phẩm nhiều nguồn
(multisource). Các sản phẩm generic có thể được bán với tên chung [không sở
hữu] hoặc với tên biệt dược [tên sở hữu]. Chúng có thể được bán ở những dạng
bào chế và/ hoặc hàm lượng khác với những sản phẩm phát minh đầu tiên)
Tiêu chí nghiên cứu về di truyền học [theo
S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Loại hoặc phân loại chính xác thay đổi gen được
nghiên cứu (chẳng hạn đột biến gen, bất thường nhiễm sắc thể, sửa chữa ADN, tạo
dẫn chât ADN...).
Độc tính gen [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Một thuật ngữ rộng chỉ bất cứ biến đổi độc hại trong
chất liệu gen bất kể là do cơ chế nào gây ra.
Thực hành tốt thử nghiệm lâm sàng (GCP) [theo
E6]/ Tham khảo: ACTD-E…
Chuẩn mực để thiết kế, tiến hành, thực hiện, giám
sát, kiểm tra, phân tích số liệu và báo cáo các thử nghiệm lâm sàng để đảm bảo
số liệu và kết quả báo cáo là tin cậy và chính xác, và đảm bảo các quyền, tính
công bằng và bảo mật của các đối tượng tham gia thử nghiệm được bảo vệ.
Khu vực ICH (Thỏa thuận Quốc tế về hòa hợp)
[theo E5]/ Tham khảo: ACTD-E ....
Khu vực bao gồm Liên minh Châu Âu, Nhật Bản và Hoa
Kỳ.
Dạng bào chế phóng thích nhanh [theo WHO]
Dạng tế bào chế với mục đích giải phóng ngay tất cả
các hoạt chất khi đưa vào cơ thể mà không có tác dụng phóng thích chậm hay tác
dụng kéo dài.
Nhân chứng khách quan [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một người độc lập với thử nghiệm, không bị ảnh hưởng
bởi những người liên quan đến thử nghiệm, sẽ tham dự vào quá trình ký cam kết của
đối tượng tham gia nghiên cứu nếu đối tượng tham gia nghiên cứu hay người đại
diện hợp pháp của họ không thể đọc được; là người sẽ đọc các mẫu đơn cam kết và
các văn bản thông tin về thử nghiệm được cung cấp cho đối tượng tham gia nghiên
cứu.
Bao bì không thấm [theo QIAR/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Bao bì có rào cản bền vững không cho khí và các dung
môi đi qua, chẳng hạn túyp nhôm kín để chứa đựng chất bán rắn, ống thủy tinh
kín để chứa dung dịch.
Tạp chất [theo Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Bất cứ thành phần nào có mặt trong dược chất hay
thành phẩm thuốc mà không phải là sản phẩm mong muốn, không phải là chất liên
quan đến sản phẩm, không phải là tá dược kể cả tá dược độn. Tạp chất có thể
liên quan đến quy trình sản xuất hoặc liên quan đến sản phẩm.
Ủy ban đạo đức độc lập [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một cơ quan độc lập (một ban hay hội đồng thẩm định,
thuộc về một viện, một khu vực, quốc gia và liên quốc gia) được thiết lập gồm
các chuyên gia y tế/khoa học và các thành viên không trong ngành y, không phải
là chuyên gia khoa học; những người này có trách nhiệm đảm bảo việc bảo vệ các
quyền, sự an toàn và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu và cung cấp sự đảm bảo
cho xã hội đối với việc bảo vệ này bằng cách thẩm định và phê duyệt/cung cấp ý
kiến ủng hộ cho đề cương thử nghiệm, sự thích hợp của những nhà nghiên cứu,
phương tiện, các phương pháp và tài liệu sử dụng để thu thập và ghi nhận việc
thông tin cho đối tượng nghiên cứu và đối tượng ký phiếu đồng ý tham gia thử
nghiệm (informed consent). (Tình trạng pháp lý, các thành viên, chức năng, hoạt
động và những yêu cầu quản lý của Ủy ban Đạo đức Độc lập có thể khác nhau giữa
các quốc gia nhưng phải cho phép Ủy ban Đạo đức Độc lập hoạt động thống nhất
với GCP như mô tả trong hướng dẫn liên quan hiện hành).
Ủy ban giám sát dữ liệu độc lập (IDMC) (Ban
giám sát dữ liệu và tính an toàn, Ủy ban giám sát, Ủy ban giám sát dữ liệu)
[theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E..
Một Ủy ban giám sát dữ liệu độc lập có thể do nhà tài
trợ thiết lập để đánh giá định kỳ về tiến triển của một thử nghiệm lâm sàng, dữ
liệu về tính an toàn, và các tiêu chí chính đánh giá hiệu quả, và để tham vấn
cho nhà tài trợ có nên tiếp tục, sửa đổi hay kết thúc một thử nghiệm.
Thông tin cho đối tượng tham gia và ký phiếu
đồng ý (Informed Consent) [theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Một quá trình mà đối tượng nghiên cứu tự nguyện xác
định là có muốn tham gia vào một thử nghiệm cụ thể, sau khi đã được thông tin
về tất cả các khía cạnh của thử nghiệm liên quan đến quyết định tham gia của
đối tượng. (Việc thông tin và đồng ý này được ghi thành văn bản, ký và ghi ngày
tháng vào mẫu).
Vật liệu đối chiếu sơ khởi tự sản xuất [theo
Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Vật liệu chuyên biệt do nhà sản xuất pha chế từ một
(một số) mẻ đại diện dùng làm chuẩn cho các định lượng sinh học và kiểm nghiệm
hóa lý của các mẻ sau, và dựa vào đó để hiệu chỉnh vật liệu đối chiếu vận hành
tự sản xuất.
Vật liệu đối chiếu vận hành tự sản xuất [theo
Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Vật liệu được pha chế tương tự như vật liệu đối chiếu
sơ khởi chỉ với mục đích là đánh giá và kiểm soát những thuộc tính riêng trong
tình trạng nghi vấn của những mẻ sau .
(Vật liệu đối chiếu vận hành tự sản xuất luôn được
hiệu chỉnh bằng vật liệu đối chiếu sơ khởi tự sản xuất).
Dược phẩm phát minh đầu tiên [theo WHO]
Một dược phẩm phát minh đầu tiên nói chung là sản
phẩm lần đầu tiên được cấp giấy phép lưu hành (thường là được bảo hộ bản quyền
sáng chế) dựa trên những tài liệu về hiệu quả, độ an toàn và chất lượng (theo
những yêu cầu tại thời điểm cấp phép).
(Khi một chất đã xuất hiện trên thị trường trong
nhiều năm có thể không xác định được sản phẩm phát minh đầu tiên).
Kiểm tra lắp đặt (IQ) [theo WHO]
Việc tiến hành và văn bản hóa các thử nghiệm để đảm
bảo rằng thiết bị (chẳng hạn máy móc, thiết bị đo lường, các công cụ, các khu
vực sản xuất) được sử dụng trong quá trình sản xuất được lựa chọn thích hợp,
lắp đặt đúng và hoạt động theo đúng các thông số kỹ thuật đã xây dựng.
Đơn vị thử lâm sàng (Institution (medical))
[theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Bất cứ cơ sở y/nha khoa hoặc cơ quan y tế công hoặc
tư nhân nơi tiến hành thử nghiệm lâm sàng.
Hội đồng xét duyệt (IRB) [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E…
Một cơ quan độc lập bao gồm các thành viên y học,
khoa học và không thuộc lĩnh vực khoa học có trách nhiệm đảm bảo bảo vệ các
quyền, tính an toàn và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu bằng cách thẩm định,
phê duyệt và tiếp tục thẩm định đề cương thử nghiệm và các bản sửa đổi, các
phương pháp và tài liệu sử dụng để thu thập và ghi nhận việc thông tin cho đối
tượng nghiên cứu và đối tượng ký phiếu đồng ý tham gia thử nghiệm (informed
consent).
Dược phẩm thay thế [theo WHO]
Sản phẩm tương đương về mặt điều trị với một sản phẩm
đối chiếu.
Báo cáo thử nghiệm/ Nghiên cứu Lâm sàng giữa kỳ
[theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E.. Một báo cáo kết quả giữa kỳ và việc thẩm
định dựa trên những phân tích tiến hành trong quá trình thử nghiệm.
Tính chính xác trung gian [theo Q2A]/ Tham
khảo: ACTD-EQ...
Tính chính xác Trung gian diễn tả những sai biệt
trong cùng phòng thí nghiệm: giữa các ngày khác nhau, giữa những phân tích viên
khác nhau, và giữa các thiết bị khác nhau...
Chương trình giám sát Môi trường nội bộ [theo
ASEAN]
Một chương trình xác định ghi thành tài liệu mô tả
việc giám sát thường quy các tiểu phân và vi sinh của khu vực chế biến và sản
xuất, và chương trình này bao gồm cả kế hoạch hiệu chỉnh khi các hoạt động vượt
quá mức cho phép.
Sản phẩm nghiên cứu [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Một dạng dược phẩm của một thành phần hoạt chất hay
placebo được thử nghiệm hay sử dụng như chất tham chiếu (reference) trong một thử
nghiệm lâm sàng, bao gồm cả sản phẩm đã được cấp phép lưu hành khi được sử dụng
hoặc bào chế (công thức hay đóng gói) khác với dạng được phê duyệt, hay khi
được sử dụng với chỉ định chưa được phê duyệt, hay khi được sử dụng để thu thập
thêm những thông tin về công dụng đã được phê duyệt.
Nhà nghiên cứu [theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Người có trách nhiệm tiến hành thử nghiệm lâm sàng
tại trung tâm thử nghiệm. Nếu thử nghiệm do một nhóm tiến hành tại trung tâm
thử nghiệm thì nhà nghiên cứu là người trưởng nhóm chịu trách nhiệm và có thể
được gọi là nhà nghiên cứu chính.
Lô quy mô phòng thí nghiệm [theo WHO]
Những lô sản xuất ở giai đoạn thí nghiệm nghiên cứu
và bước đầu của phát triển.
(Chúng có thể là những lô có cỡ rất nhỏ [ví dụ chỉ
bằng 1/100 hay 1/1000 lần của cỡ lô sản xuất]).
Thư ủy quyền [theo WHO]
Thư của nhà sản xuất hay chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền
cho một đối tượng trong nước là người giữ giấy phép đăng ký và chịu trách nhiệm
đối với tất cả các vấn đề liên quan đến đăng ký sản phẩm.
Tuyến tính [theo Q2A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Tuyến tính của một quy trình phân tích là phạm vi các
kết quả thử nghiệm tỉ lệ thuận với nồng độ (lượng) của chất phân tích trong
mẫu.
Thử nghiệm dài hạn thời gian thực (liên quan
đến độ ổn định) [theo Q1AR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Những nghiên cứu độ ổn định dưới điều kiện bảo quản
khuyến cáo được thực hiện trong giai đoạn kiểm nghiệm lại hoặc để nghiên cứu
tuổi thọ đề nghị (hoặc tuổi thọ đã được phê duyệt) để đưa vào nhãn.
Thay đổi lớn (MaV) [theo WHO]
Thay đổi đối với một dược phẩm đã được phép lưu hành
ảnh hưởng đến một trong những điểm sau:
- đường dùng
- hàm lượng, liều
- chỉ định, hoặc
- những điểm không nằm trong định nghĩa thay đổi nhỏ.
(Hồ sơ nộp xin phép thay đổi lớn thường yêu cầu phải
có dữ liệu cần thiết xác định chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của công thức
mới) (xem Thay Đổi, Thay Đổi Nhỏ)
Sản xuất [theo WHO]
Tất cả các hoạt động mua nguyên liệu và sản phẩm, sản
xuất, kiểm tra chất lượng, xuất xưởng, bảo quản, vận chuyển (từ kho đến nhà máy
sản xuất) của thành phẩm, và các biện pháp kiểm tra có liên quan.
Nhà sản xuất [theo WHO]
Một công ty thực hiện ít nhất một công đoạn sản xuất
và xuất xưởng thành phẩm.
Giấy phép lưu hành
Một tài liệu chính thức do cơ quan quản lý dược có
thẩm quyền cấp, cho phép đưa ra thị trường hay phân phối tự do một sản phẩm sau
khi đã thẩm định độ an toàn, hiệu quả và chất lượng.
(Bên cạnh những mục khác, phải có tên sản phẩm, dạng
bào chế, công thức định lượng (bao gồm cả tá dược) cho một đơn vị liều [sử dụng
tên INN hay tên generic quốc gia), tuổi thọ, điều kiện bảo quản, đặc điểm đóng
gói. Giấy phép lưu hành cần ghi rõ thông tin làm cơ sở cho việc cấp phép [ví
dụ: "sản phẩm phải tuân theo tất cả những chi tiết ghi trong hồ sơ đăng ký
và những sửa đổi tương ứng]. Nó cũng chứa những thông tin sản phẩm được phê
duyệt dành cho cán bộ y tế và công chúng, phân loại sản phẩm kinh doanh, tên và
địa chỉ của người giữ giấy phép và thời hạn hiệu lực của giấy phép).
Đơn vị sở hữu giấy phép lưu hành [theo WHO]
Một công ty hay tập đoàn hay chủ thể hợp pháp trong
lĩnh vực dược được cấp giấy phép lưu hành dược phẩm dưới tên của đơn vị đó,
chịu trách nhiệm về tất cả vấn đề liên quan đến sản phẩm, bao gồm cả chất lượng
và việc tuân thủ những điều kiện của giấy phép lưu hành. Đơn vị sở hữu giấy
phép phải chịu trách nhiệm pháp lý tại nước cấp giấy phép lưu hành, tức là
thông thường phải có trụ sở tại nước này.
Cân bằng khối lượng [theo QIAR]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Tổng các giá trị định lượng và cả độ phân hủy sản
phẩm và tính toán xem tổng số này lệch bao nhiêu so với 100% giá trị ban đầu,
cân nhắc phù hợp với phạm vi sai số trong phân tích.
Ngân hàng tế bào chủ (MCB) [theo Q5A]/ Tham
khảo: ACTD-Q...
Chứa các phần chia nhỏ của 1 nguồn tế bào từ một dòng
tế bào chọn lọc dưới những điều kiện xác định- được để vào các vật chứa nhiều
ngăn và bảo quản ở điều kiện xác định. (Ngân hàng tế bào chủ được sử dụng để
tạo ra các ngân hàng tế bào sử dụng cho thí nghiệm khác) Việc thử nghiệm trên
một ngân hàng tế bào chủ mới [từ một dòng tế bào, ngân hàng tế bào chủ và ngân hàng
tế bào sử dụng cho thử nghiệm ban đầu] cũng tương tự như cho các ngân hàng tế
bào chủ khác, trừ phi có các yêu cầu khác.
Công thức gốc [theo WHO]
Một tài liệu hoặc một bộ tài liệu chỉ rõ những nguyên
liệu ban đầu và khối lượng của chúng, nguyên liệu bao gói, cùng với mô tả các
quy trình và những điểm cần thận trọng để sản xuất ra một lượng xác định thành
phẩm, cũng như các chỉ dẫn về chế biến, kể cả kiểm tra trong quá trình sản
xuất.
Ma trận (liên quan đến Độ ổn định) [theo QIAR]/
Tham khảo: ACTD-Q...
Một thiết kế thời gian biểu nghiên cứu độ ổn định mà
một tập con được chọn trong tổng số mẫu, sẽ được thử tại một thời điểm cụ thể
về tất cả những yếu tố kết hợp.
(Tại một thời điểm sau đó, một tập con khác với tất
cả tất cả những yếu tố kết hợp sẽ được thử. Thiết kế này giả định rằng độ ổn
định của mỗi tập con của mẫu thử có thể đại diện cho độ ổn định của toàn bộ mẫu
tại một thời điểm đưa ra; sự khác biệt giữa các mẫu của cùng một dược phẩm cần
được xác định, ví dụ như lô khác nhau, hàm lượng khác nhau, quy cách đóng gói
khác nhau của cùng một hệ bao bì kín, và có thể trong vài trường hợp cả hệ bao
bì kín khác nhau).
Sản phẩm y học
Xem Dược phẩm
Vi nhân [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Phần của tế bào chứa ADN nhân có thể phát hiện được
bằng kính hiển vi, và có thể chứa (các) nhiễm sắc thể hoàn chỉnh hay (các) phần
đứt gãy tâm hoặc không tâm của (các) nhiễm sắc thể.
(Kích thước của vi nhân thường được xác định là
nhỏ hơn 1/5 nhưng lớn hơn 1/20 của nhân chính).
Thay đổi nhỏ (MiV) [theo WHO]
Thay đổi đối với một dược phẩm đã được lưu hành không
ảnh hưởng đến một hay nhiều điểm sau:
- đường dùng
- hàm lượng, liều
- chỉ định, và
- hoạt chất
(Hồ sơ nộp xin phép thay đổi nhỏ thường phải có dữ
liệu cần thiết chứng minh chất lượng của công thức mới) (Xem Thay đổi, Thay
Đổi Lớn).
Chỉ số Phân bào [theo S2A]/ Tham khảo:
ACTD-S...
Phần trăm các tế bào trong những giai đoạn khác nhau
của sự gián phân trên tổng số các tế bào không phân bào quan sát trên một
slide.
Thử nghiệm đa trung tâm [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-S…
Một thử nghiệm lâm sàng tiến hành theo một đề cương
nhưng tại nhiều hơn một nơi do đó được thực hiện bởi nhiều hơn một nhà nghiên
cứu.
Dược phẩm Nhiều nguồn (Generic) [theo WHO]
Dược phẩm nhiều nguồn là những sản phẩm tương đương
về dược, có thể tương đương hoặc không tương đương về mặt điều trị.
(Dược phẩm nhiều nguồn tương đương về mặt điều trị
thì có thể thay thế nhau).
Cơ quan Quản lý Quốc gia (NRA) / Cơ quan cấp
phép [theo WHO]
Một cơ quan quốc gia thực hiện đầy đủ các mặt hoạt
động quản lý dược, bao gồm ít nhất các chức năng sau:
• Cấp phép lưu hành các sản phẩm mới và phê
duyệt cho những thay đổi của những sản phẩm đã được lưu hành;
• Phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng;
• Theo dõi tác dụng phụ của thuốc;
• Cung cấp thông tin thuốc và thúc đẩy việc sử dụng
thuốc hợp lý;
• Thanh tra Thực hành Sản xuất Tốt (GMP) và cấp
giấy phép sản xuất, bán buôn và các kênh phân phối;
• Các hoạt động đốc thúc thực thi; và
• Theo dõi sử dụng thuốc
Hoạt chất Mới [theo WHO]
Một hoạt chất hóa học hay sinh học từ trước đến nay
chưa được cấp giấy phép lưu hành cho việc sử dụng trong Dược phẩm tại một quốc
gia.
(Những chất được cấp phép có điều kiện tại thời điểm
thử nghiệm thị trường ban đầu không phải là hoạt chất mới; xem Hóa chất mới,
Hoạt chất hóa học hay sinh học mới, Phân tử mới, Thuốc quen dùng, Thuốc phối
hợp định liều quen dùng).
Hóa chất mới (NCE) [theo WHO]
Xem Hoạt Chất Mới.
Hoạt chất Hóa học hay Sinh học Mới [theo WHO]
Xem Hoạt chất Mới.
Phân tử Mới [theo Q1AR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Một muối mới, ester mới hay dẫn xuất không có liên
kết hóa trị mới của một dược chất đã được lưu hành.
(Nó được cho là phân tử mới để thử nghiệm độ ổn định,
xem Hoạt Chất Mới).
Thay đổi Số Nhiễm sắc thể [theo S2B]/ Tham
khảo: ACTD-S...
Số nhiễm sắc thể khác với bộ nhiễm sắc thể đơn bội hoặc
lưỡng bội gốc ; đối với dòng tế bào, số nhiễm sắc thể khác với bộ nhiễm sắc thể
mẫu
Thẩm định vận hành (OQ) [theo WHO] (GMP)
Việc thẩm tra được ghi thành hồ sơ để khẳng định hệ
thống hay tiểu hệ thống hoạt động như dự định trong toàn bộ các phạm vi hoạt
động dự kiến.
Bệnh án Gốc [theo WHO]
Xem Tài liệu Nguồn
Tờ Hướng dẫn Sử dụng [theo WHO]
Một tài liệu xác định những thông tin do đơn vị sở
hữu giấy phép lưu hành cung cấp cùng với dược phẩm.
(Nội dung của tờ hướng dẫn sử dụng thuốc do cơ quan
quản lý quốc gia phê duyệt khi cấp giấy phép lưu hành; xem Tờ thông tin cho
Bệnh nhân).
Tờ Thông tin cho Bệnh nhân (PIL)
Một tài liệu xác định thông tin cung cấp cho bệnh
nhân do đơn vị sở hữu giấy phép lưu hành cung cấp cùng với dược phẩm.
(Nội dung của PIL do cơ quan quản lý quốc gia phê
duyệt khi cấp phép lưu hành; xem Tờ hướng dẫn Sử dụng).
Báo cáo trên bố mẹ-con cái/ Thai nhi [theo
E2B]/ Tham khảo: ACTD-E ...
Báo cáo về các phản ứng/ hiện tượng ở trẻ con/ bào
thai nghi ngờ có liên quan đến việc dùng thuốc của bố/ mẹ.
Thẩm định qui trình thực hiện (PQ) [theo WHO]
Bằng chứng bằng văn bản chứng minh một bước của quy
trình, toàn bộ hệ thống quy trình, một phương pháp phân tích thực hiện đúng như
dự định, và rằng các vật liệu, sản phẩm hay kết quả phân tích hoàn toàn đáp ứng
với những tiêu chuẩn kỹ thuật và những yêu cầu trong đề cương.
(Một điều quan trọng là các tiêu chuẩn chấp nhận cần
phải rõ ràng và cụ thể cho mỗi thông số chính).
Tương đương Dược học [theo WHO]
Hai sản phẩm tương đương dược học nếu chúng chứa cùng
một lượng hoạt chất trong cùng một dạng bào chế, cùng tiêu chuẩn chất lượng, và
dự định có cùng đường sử dụng.
(Tương đương dược học không nhất thiết phải biểu thị
tương đương về điều trị vì sự khác nhau về tá dược và/hoặc quy trình sản xuất
có thể dẫn đến hiệu quả khác nhau của sản phẩm).
Dược phẩm
Bất cứ chế phẩm nào dùng cho con người với mục đích
thay đổi hoặc thăm dò các hệ sinh lý hay trạng thái bệnh tật vì lợi ích của đối
tượng.
Nghiên cứu Dược lực học [theo E5]/ Tham khảo:
ACTD-E ...
Một nghiên cứu về tác dụng dược lý hay tác dụng lâm
sàng của một thuốc trên cá thể để miêu tả mối liên hệ giữa tác dụng của thuốc
và liều sử dụng hay nồng độ thuốc. (Tác động dược lực có thể là tác dụng có hại
tiềm ẩn [ví dụ: tác động kháng cholinergic của thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng
(tricyclic)], hay sự đo lường một tác động có liên quan đến lợi ích lâm sàng
[như việc đo lường hoạt tính các thuốc chẹn beta, tác động trên các khoảng ECG,
hoặc thuốc ức chế ACE hoặc ức chế đáp ứng angiotensin I hay II), một tác động
mong muốn ngắn hạn, thường là một tiêu chí thay thế [như huyết áp,
cholesterol], hay lợi ích lâm sàng dự kiến cơ bản (tác dụng đối với đau, trầm
cảm, đột tử).
Nghiên cứu Dược động học [theo E5]/ Tham khảo:
ACTD-E ...
Nghiên cứu về số phận của một dược phẩm trong cơ thể,
thường liên quan đến việc đo nồng độ của sản phẩm và chất chuyển hóa của nó
trong máu (đôi khi đo nồng độ trong nước tiểu hay trong mô) theo thời gian.
(Nghiên cứu dược động học dùng để mô tả đặc điểm hấp
thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ dược phẩm trong máu hoặc ở những vị trí
thích hợp khác). Khi phối hợp với các số liệu nghiên cứu về dược lực, số liệu
về dược động sẽ đặc trưng hóa sự tương quan giữa nồng độ trong máu với mức độ
và thời điểm của các tác động dược lực.
Lô Quy mô Thử nghiệm [theo QIAR]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Một lô dược chất hay dược phẩm được sản xuất bằng một
quy trình đại diện và mô phỏng để có thể áp dụng cho một lô sản xuất trên quy
mô đầy đủ.
(Đối với dạng bào chế rắn dùng đường uống, quy mô thử
nghiệm pilot thường tối thiểu bằng 1 phần 10 của quy mô sản xuất đầy đủ hoặc
100.000 viên nén hay viên nang, trừ khi có quy định khác).
Plasmid [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Thành tố của gen thêm vào hệ gen bình thường của vi
khuẩn.
(Một plasmid có thể được chèn vào nhiễm sắc thể của
tế bào chủ hay tạo thành một yếu tố ngoại nhiễm sắc thể).
Đột biến Điểm [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Thay đổi trong mã di truyền thường khu trú trên một
cặp bazơ ADN riêng biệt.
Hồng cầu Đa sắc [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S
...
Một hồng cầu chưa trưởng thành trong một giai đoạn
trung gian phát triển chứa ribosome và có thể phân biệt với những hồng cầu màu
sắc bình thường trưởng thành (thiếu ribosome) bằng cách nhuộm màu chọn lọc cho
ribosome.
Phương pháp Dược động học theo tập hợp [theo
E5]/ Tham khảo: ACTD-E ...
Là phương pháp đánh giá việc đo lường nồng độ thuốc
trong cơ thể với tối thiểu là 2 phương pháp cho mỗi bệnh nhân ở điều kiện bình
thường, từ tất cả hoặc một tập con xác định các bệnh nhân tham gia vào các thử
nghiệm lâm sàng.
Hoạt lực [theo Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q ...
Sự đo lường hoạt tính sinh học bằng cách sử dụng một
định lượng sinh học phù hợp (cũng còn được gọi là định lượng hoạt lực hay định
lượng sinh học) căn cứ trên thuộc tính của sản phẩm có liên hệ với các tính
chất sinh học liên quan.
Độ Chính xác [theo Q2A])/ Tham khảo: ACTD-Q...
Độ chính xác của một quy trình phân tích diễn tả mức
độ gần đúng (độ phân tán) giữa một loạt các phép đo từ nhiều mẫu khác nhau lấy
từ cùng một mẫu đồng nhất dưới những điều kiện mô tả.
(Độ chính xác có thể được chia thành 3 mức: tính lặp
lại (repeatability), độ chính xác trung gian và độ lập lại (reproducibility).
Độ chính xác nên được nghiên cứu trên các mẫu thực, đồng nhất. Tuy nhiên nếu
không thể có được từ một mẫu đồng nhất thì có thể nghiên cứu sử dụng các dung
dịch mẫu hoặc mẫu nhân tạo. Độ chính xác của một quy trình phân tích thường
được thể hiện là độ biến thiên, độ lệch chuẩn hay hệ số biến thiên của một loạt
các phép đo).
Lô Đầu tiên ([theo QIAR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Một lô dược chất hoặc dược phẩm được sử dụng trong
nghiên cứu độ ổn định, qua đó dữ liệu về độ ổn định được nộp trong hồ sơ xin
đăng ký nhằm thiết lập giai đoạn thử lại của dược chất hoặc tuổi thọ của dược
phẩm.
(Lô Đầu tiên của dược chất ít nhất phải là một lô quy
mô thử nghiệm. Đối với dược phẩm, tối thiểu hai trong số ba lô phải là lô ở qui
mô thử nghiệm, lô thứ ba có thể nhỏ hơn nếu nó đại diện cho các bước sản xuất
chính yếu. Tuy nhiên, lô đầu tiên có thể là một lô sản xuất).
Chủ sở hữu sản phẩm
Cá nhân, hoặc công ty hoặc chủ thể là chủ sở hữu hợp
pháp/ có đăng ký của công thức sản phẩm và/hoặc qui trình sản xuất sản phẩm và
có hợp đồng với đơn vị sở hữu giấy phép lưu hành.
Các tạp chất liên quan đến qui trình [theo
Q6B]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Những tạp chất xuất hiện trong quá trình sản xuất,
chúng có thể từ các chất của tế bào (ví dụ các protein của tế bào chủ, ADN tế
bào chủ), từ môi trường nuôi cấy tế bào (ví dụ chất gây cảm ứng, kháng sinh,
các thành phần của môi trường), hay qui trình xử lý qua cột (ví dụ các thuốc thử,
chất lọc qua cột).
Thẩm định qui trình [theo FDA]/ Tham khảo ACTD-
Q...
Minh chứng bằng văn bản nhằm đảm bảo tốt một qui
trình cụ thể sẽ sản xuất sản phẩm đáp ứng những chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng
định trước.
Đơn vị sở hữu giấy phép sản phẩm
Xem đơn vị sở hữu giấy phép lưu hành sản phẩm
Các tạp chất liên quan đến sản phẩm [theo Q6B]/
Tham khảo: ACTD-Q...
Những thành phần biến đổi phân tử của sản phẩm (ví dụ
các tiền chất, sản phẩm phân hủy của sản phẩm xuất hiện trong quá trình sản
xuất và/ hoặc bảo quản) không có các đặc tính mong muốn của sản phẩm về hoạt
lực, hiệu lực và độ an toàn.
Các chất liên quan đến sản phẩm [theo Q6B] /
Tham khảo: ACTD Q...
Những phân tử biến đổi của sản phẩm hình thành trong
quá trình sản xuất và/ hoặc bảo quản có hoạt tính nhưng không gây tác hại đến
độ an toàn và hiệu lực của dược phẩm. (Những phần biến đổi này có những đặc
tính tương đương với sản phẩm mong muốn và không được coi là tạp chất).
Lô sản xuất [theo QIAR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Một lô dược chất hay dược phẩm được sản xuất ở qui mô
sản xuất bằng cách sử dụng những thiết bị sản xuất ghi rõ trong hồ sơ đăng ký.
Tiền thẩm định [theo ASEAN GMP]
Việc thiết lập những bằng chứng bằng văn bản về một
quá trình, qui trình, hệ thống, thiết bị hay cơ chế sử dụng trong sản xuất nhằm
xác định xem nó có được thực hiện đúng theo mục đích như trong đề cương thẩm
định.
Đề cương (liên quan đến thử nghiệm lâm sàng)
[theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E... Tài liệu mô tả mục đích, thiết kế,
phương pháp luận, phân tích thống kê và tổ chức thử nghiệm lâm sàng.
(Đề cương cũng thường nêu lên cơ sở và tính hợp lý
của thử nghiệm lâm sàng, nhưng những phần này cũng có thể được đưa ra ở những
tài liệu tham khảo khác của đề cương theo Hướng dẫn của GCP ICH. Thuật ngữ đề
cương bao hàm đề cương và phần sửa đổi đề cương).
Đảm bảo chất lượng (QA) [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E ...
Toàn bộ các kế hoạch được xếp đặt (bao gồm cả GMP)
với mục đích để đảm bảo các dược phẩm có chất lượng đáp ứng được mục đích sử
dụng của nó. .
Kiểm tra chất lượng [theo WHO]
Kiểm tra chất lượng xem xét đến việc lấy mẫu, tiêu
chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm và đối với cả việc tổ chức, thiết lập hồ sơ, các
qui trình chấp nhận/ loại trừ nhằm đảm bảo rằng những thử nghiệm liên quan và
cần thiết được thực sự tiến hành trên nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu trung
gian, và thành phẩm; đảm bảo thành phẩm không được chấp nhận đưa vào sử dụng,
bán và cung cấp cho đến khi chất lượng của nó được kết luận là đạt yêu cầu.
Giới hạn định lượng [theo Q2]/ Tham khảo: ACTD-
Q...
Giới hạn định lượng của một qui trình phân tích đơn
lẻ là lượng nhỏ nhất chất phân tích trong một mẫu có thể định lượng được với độ
chính xác và độ chuẩn thích hợp. (Giới hạn định lượng là một tham số định lượng
cho lượng nhỏ hợp chất trong mẫu ma trận, đặc biệt được sử dụng để xác định tạp
chất và/ hoặc sản phẩm phân hủy).
Thử nghiệm Ngẫu nhiên [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Quá trình phân phối đối tượng tham gia thử nghiệm vào
nhóm điều trị hay nhóm chứng bằng bốc thăm để hạn chế sự thiên lệch.
Tái tổ hợp [theo S2B]/ Tham khảo: ACTD- S...
Sự cắt và tái kết nối cân xứng hay không cân xứng của
ADN.
Nước tham chiếu
Những nước có hệ thống thẩm định thuốc có uy tín được
các Cơ Quan Quản Lý Thuốc ASEAN công nhận.
Sản phẩm đối chiếu [theo WHO]
a) Là dược phẩm mà một sản phẩm mới dự định là có thể
thay thế nó trong thực tiễn lâm sàng.
(Sản phẩm đối chiếu thường là sản phẩm phát minh đầu
tiên vì hiệu quả, độ an toàn và chất lượng đã được xác định. Khi không có sản
phẩm phát minh đầu tiên thì sản phẩm đứng đầu thị trường có thể được sử dụng
làm sản phẩm đối chiếu nhưng nó phải được cấp giấy phép lưu hành và hiệu lực,
độ an toàn và chất lượng của nó phải được xác định rõ và ghi thành văn bản).
b) Là sản phẩm nghiên cứu hay đã được bán trên thị
trường (tức là sản phẩm đối chứng có hoạt tính), hoặc có thể là giả dược
(placebo) được sử dụng để đối chiếu trong một thử nghiệm lâm sàng.
(Xem Sản Phẩm So Sánh)
Tính lặp lại [theo Q2A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Tính lặp lại diễn tả độ chính xác trong cùng một điều
kiện hoạt động trong một khoảng thời gian ngắn.
(Độ lặp lại còn được gọi là độ chính xác trong quá
trình định lượng).
Người Báo cáo (liên quan đến thử nghiệm lâm
sàng) [theo E2B]/ Tham khảo: ACTD-E
Người cung cấp nguồn thông tin ban đầu, ví dụ người
đầu tiên báo cáo lại các dữ kiện.
(Cần phân biệt với người chuyển thông tin, mặc dầu
người báo cáo cũng có thể là người chuyển thông tin).
Độ lập lại [theo Q2A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Diễn tả độ chuẩn xác giữa các phòng thí nghiệm.
(Những nghiên cứu hợp tác, thường áp dụng để tiêu chuẩn hóa phương pháp).
Ngày thử lại [theo QIAR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Ngày mà sau đó mẫu dược chất được kiểm tra để đảm bảo
rằng nguyên liệu vẫn phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và do đó thích hợp cho sử
dụng để sản xuất một dược phẩm nhất định.
Giai đoạn Thử lại [theo QIAR]/ Tham khảo: ACTD-
Q...
Là khoảng thời gian dược chất được cho là vẫn đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và do đó có thể sử dụng để sản xuất một dược phẩm nhất định
với điều kiện dược chất này phải được bảo quản ở điều kiện xác định.
(Sau giai đoạn này, lô dược chất dự định để sử dụng
sản xuất một dược phẩm phải được thử lại để xác định dược chất có còn đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và sau đó phải được sử dụng ngay. Một lô dược chất có thể được
thử lại nhiều lần và mỗi phần khác nhau của lô vẫn được tiếp tục sử dụng sau
mỗi lần thử lại nếu đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối với hầu hết các chất sinh
học/ công nghệ sinh học không ổn định, việc xác định tuổi thọ sẽ hợp lý hơn là
giai đoạn thử lại. Điều này cũng đúng với một số kháng sinh).
Thẩm định hồi cứu [theo ASEAN GMP]
Thẩm định một quy trình của một sản phẩm đã được bán
trên thị trường dựa trên những thông tin tích lũy được khi sản xuất, kiểm
nghiệm và kiểm soát lô.
Thẩm định lại [theo ASEAN GMP]
Lặp lại thẩm định quy trình để khẳng định những thay
đổi trong quy trình/ thiết bị sử dụng phù hợp với yêu cầu của quy trình kiểm
soát sự thay đổi và không gây ảnh hưởng bất lợi đến đặc tính của quy trình và
chất lượng sản phẩm.
Độ ổn định [theo Q2A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Độ ổn định của một qui trình phân tích được đo bằng
khả năng không bị ảnh hưởng của qui trình bởi những biến đổi nhỏ nhưng chủ tâm
trên các thông số của phương pháp và cho biết mức độ tin cậy của qui trình khi
sử dụng bình thường.
Bao bì Bán thấm theo QIAR)/ Tham khảo: ACTD-
Q...
Bao bì cho phép dung môi, thường là nước, đi qua
nhưng giữ lại chất hòa tan.
(Cơ chế của việc vận chuyển dung môi là hấp thu vào
bề mặt bao bì, khuếch tán vào chất liệu bao bì và thoát ra bề mặt kia; Việc vận
chuyển là do gradient áp suất từng phần điều khiển; ví dụ về bao bì bán thấm là
túi nhựa, túi bán cứng polyethylene mật độ thấp (LDPE) để chứa dịch truyền thể
tích lớn (LVP), ống/ chai/ lọ LDPE).
Người gửi (liên quan đến nghiên cứu lâm sàng)
[theo E2B]/ Tham khảo: ACTD- E...
Người hay thực thể tạo ra tin nhắn để gửi. (Mặc dù
người báo cáo và người gửi có thể là một nhưng chức năng của người gửi không
nên bị lẫn với chức năng của người báo cáo).
Biến cố ngoại ý nghiêm trọng (SAE) hay Phản ứng
có hại nghiêm trọng [theo E2B]/ Tham khảo: ACTD- E...
Bất cứ một hiện tượng y học bất lợi xuất hiện ở bất
cứ liều điều trị nào:
- Gây tử vong;
- Đe dọa tính mạng;
- Đòi hỏi phải nằm viện nội trú hay kéo dài thời gian
nằm viện;
- Gây ra tàn tật/mất khả năng lâu dài hoặc nghiêm
trọng; hoặc
- Gây ra bất thường hay khuyết tật bẩm sinh
Tuổi thọ (giai đoạn còn hạn dùng của thuốc)
[theo QIAR]/ Tham khảo: ACTD-Q... Khoảng thời gian trong đó một dược
phẩm được cho là vẫn đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt với điều
kiện dược phẩm này được bảo quản trong điều kiện đã ghi trên nhãn bao bì.
Tác dụng phụ (theo Webside Chương trình giám
sát thuốc WHO, www.who- umc.org)
Là tác dụng không mong muốn của một dược phẩm xuất
hiện ở liều bình thường khi sử dụng trên người, có liên quan đến đặc tính dược
lý của thuốc đó.
(Điều thiết yếu ở định nghĩa này là bản chất dược lý
của tác dụng, và tác dụng là không mong muốn và không có việc dùng quá liều, xem
Biến cố ngoại ý và Phản ứng Có Hại ).
Dữ liệu nguồn (liên quan đến nghiên cứu lâm
sàng) [theo E6]/ Tham khảo: ACTD- E...
Tất cả các thông tin trong hồ sơ gốc và bản sao có
chứng thực từ hồ sơ gốc về các phát hiện, quan sát lâm sàng hay những hoạt động
lâm sàng khác trong một thử nghiệm lâm sàng cần thiết để tái tạo và đánh giá
một thử nghiệm.
(Dữ liệu nguồn được giữ trong tài liệu nguồn, các hồ
sơ gốc hay các bản sao có chứng thực).
Tài liệu nguồn (liên quan đến nghiên cứu lâm
sàng) [theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E…
Tài liệu, dữ liệu và các bản ghi gốc (ví dụ các bản
ghi tại bệnh viện, các biểu đồ lâm sàng hay văn phòng, các ghi chú kết quả xét
nghiệm, các bản ghi nhớ, sổ nhật ký bệnh nhân hay bản đối chiếu đánh giá, bản
ghi nhận phát thuốc nghiên cứu từ khoa dược, số liệu được ghi lại từ các thiết
bị tự động, bản copy hay sao chép được xác nhận sau khi được xác định là bản
sao chính xác, các tấm vi phim, phim âm bản, vi phim hay các phương tiện từ, x-
quang, hồ sơ bệnh nhân, và các bản ghi được giữ lại tại khoa dược, tại phòng
xét nghiệm và tại phòng y kỹ thuật liên quan đến thử nghiệm lâm sàng).
Tiêu chuẩn kỹ thuật [theo Q6B]/ Tham khảo:
ACTD-Q...
Một danh mục các phép thử, các tham chiếu qui trình
phân tích và các tiêu chuẩn chấp nhận được thể hiện dưới dạng các giới hạn về
số, khoảng số hay các tiêu chuẩn khác của thử nghiệm.
(Nó tạo ra một nhóm các tiêu chuẩn mà một dược chất,
dược phẩm hay nguyên liệu tại những thời điểm khác nhau của việc sản xuất phải
đáp ứng để được chấp nhận sử dụng. Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghĩa là một
dược chất hay dược phẩm, khi được thử ở những qui trình phân tích được liệt kê,
sẽ đáp ứng với những tiêu chuẩn đề ra. Tiêu chuẩn kỹ thuật là tiêu chuẩn chất
lượng then chốt do nhà sản xuất đề nghị và được các cơ quan quản lý thuốc phê
duyệt theo những điều kiện phê duyệt).
Tiêu chuẩn kỹ thuật (Xuất xưởng) [theo QIAR]/
Tham khảo: ACTD-Q...
Tiêu chuẩn mà một dược phẩm phải đạt được để xuất
xưởng.
Tiêu chuẩn kỹ thuật (tuổi thọ) [theo QIAR]/
Tiêu chuẩn kỹ thuật mà một dược phẩm cần phải đạt
được trong suốt giai đoạn kiểm nghiệm lại dược phẩm này, hoặc trong suốt tuổi
thọ của nó.
Tính đặc hiệu [theo Q2A]/ Tham khảo: ACTD- Q...
Tính đặc hiệu là khả năng đánh giá chắc chắn một chất
phân tích trong sự hiện diện của các thành phần khác được cho là có mặt. (Điển
hình bao gồm các tạp chất, các chất phân hủy, thành phần thuốc thử trong định
lượng...)
Sự thiếu tính đặc hiệu của một qui trình phân tích
đơn lẻ có thể được bù đắp bằng (các) qui trình phân tích hỗ trợ.
Định nghĩa này bao hàm các ý nghĩa sau:
- Định tính: để đảm bảo nhận ra được sự hiện diện của
một chất phân tích.
- Thử độ tinh khiết: để đảm bảo tất cả các qui trình
phân tích tiến hành đều cho phép đưa ra hàm lượng chính xác tạp chất của một
chất phân tích, ví dụ: thử những chất liên quan, kim loại nặng, hàm lượng dung
môi còn lại...
- Định lượng (hàm lượng hay hoạt tính): để cung cấp
một kết luận chính xác cho phép đưa ra chính xác hàm lượng hay hoạt tính của
chất phân tích trong một mẫu.
Độ ổn định [theo WHO]
Khả năng một hoạt chất hay một dược phẩm để duy trì
tính chất của nó trong một giới hạn nhất định trong suốt tuổi thọ của nó.
(Những khía cạnh hóa học, vật lý, vi sinh và sinh dược học của độ ổn định bắt
buộc phải được cân nhắc).
Qui trình thao tác chuẩn (SOP) [theo E6]/ Tham
khảo: ACTD- E...
Hướng dẫn bằng văn bản chi tiết để đạt được sự đồng
nhất khi thực hiện một chức năng cụ thể.
Nguyên liệu ban đầu [theo WHO]
Bất cứ chất nào có chất lượng theo qui định được sử
dụng trong sản xuất một dược phẩm nhưng không bao gồm vật liệu đóng gói.
Tiệt trùng [theo WHO]
Qui trình đã thẩm định được sử dụng làm cho một sản
phẩm không có vi sinh vật sống.
Thử độ vô khuẩn [theo WHO]
Phép thử tiến hành để xác định xem vi sinh vật sống
có mặt hay không.
Dung sai điều kiện bảo quản (liên quan đến độ
ổn định) [theo Q1A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Sư biến thiên nằm trong mức chấp nhận được về nhiệt
độ và độ ẩm tương đối của thiết bị bảo quản trong một nghiên cứu độ ổn định
chính thức.
(Thiết bị phải có khả năng kiểm soát được điều kiện
bảo quản trong giới hạn ghi trong hướng dẫn liên quan. Nhiệt độ và độ ẩm thực
tế khi được kiểm soát, nên được theo dõi trong quá trình bảo quản thử độ ổn
định. Sự ảnh hưởng trong thời gian ngắn do mở cửa thiết bị là có thể chấp nhận.
Sự biến thiên do thiết bị bị hỏng phải được xác định và báo cáo nếu được xem là
ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu độ ổn định. Sự biến thiên vượt quá dung sai
cho phép trên 24 giờ phải được mô tả trong báo cáo nghiên cứu và phải đánh giá
tác động ảnh hưởng của nó).
Thử nghiệm trong điều kiện khắc nghiệt (Dược
phẩm) [theo Q1A]/ Tham khảo: ACTD- Q...
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác động của
các điều kiện khắc nghiệt lên dược phẩm. (bao gồm cả thử nghiệm độ bền với ánh sáng;-
xem ICH Q1B- và những thử nghiệm đặc thù trên những sản phẩm nhất định, ví dụ:
dạng khí dung phân liều, kem, nhũ dịch, sản phẩm nước lỏng bảo quản lạnh).
Thử nghiệm trong điều kiện khắc nghiệt (Dược
chất) [theo Q1A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Nghiên cứu được thực hiện để làm sáng tỏ độ ổn định
thực chất của dược chất. Phép thử này là một phần của chiến lược phát triển và
nó thường được tiến hành ở những điều kiện khắt khe hơn so với những điều kiện
thử lão hóa cấp tốc.
Nghiên cứu viên phụ [theo E6]/ Tham khảo:
ACTD-E...
Bất cứ thành viên nào trong nhóm thử lâm sàng được
chỉ định và giám sát bởi nghiên cứu viên chính tại một nơi thử nghiệm để tiến
hành những qui trình liên quan đến thử nghiệm và/hoặc đưa ra quyết định quan
trọng liên quan đến thử nghiệm (ví dụ các cộng sự, sinh viên nội trú, nhà
nghiên cứu).
(Xem ‘Người nghiên cứu’).
Mã nhận diện đối tượng tham gia nghiên cứu
[theo E6]/ Tham khảo: ACTD- E...
Một nhận dạng duy nhất do người nghiên cứu gán cho
mỗi đối tượng tham gia thử nghiệm để bảo vệ việc xác định đối tượng và được sử
dụng thay cho tên của đối tượng tham gia nghiên cứu khi người nghiên cứu báo
cáo những biến cố ngoại ý và/hoặc những số liệu liên quan đến thử nghiệm khác.
Tóm tắt đặc tính sản phẩm (SPC)- [theo EU]
Thông tin sản phẩm được cơ quan quản lý thuốc phê
duyệt. (SPC là nguồn thông tin cho các cán bộ y tế và cho người tiêu dùng,
thường được ghi trên nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của dược phẩm và để kiểm soát
quảng cáo, xem Tờ Hướng dẫn sử dụng, Tờ Thông tin cho bệnh nhân)
Số liệu hỗ trợ (liên quan đến Độ ổn định) [theo
E1AR]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Số liệu không xuất phát từ những nghiên cứu độ ổn
định chính thức, có tác dụng hỗ trợ các qui trình phân tích, thời hạn thử lại
dự định hay tuổi thọ và khuyến cáo về bảo quản ghi trên nhãn. (Số liệu này bao
gồm (1) số liệu độ ổn định trên những lô dược chất có phương pháp tổng hợp sau
đây: những lô nguyên liệu qui mô nhỏ, công thức nghiên cứu không có ý định đưa
ra thị trường, các công thức liên quan và sản phẩm được trình bày trong dạng
bao bì đóng gói không giống với dạng để đưa ra thị trường; (2) thông tin liên
quan đến kết quả thử bao bì; và (3) những cơ sở khoa học khác).
Sự sống sót tế bào (trong ngữ cảnh của thử
nghiệm đột biến gen)/ [theo S2A]/ Tham khảo: ACTD-S...
Tỷ lệ tế bào ở một giai đoạn sống trong số những tế
bào chết, thường được xác định bằng việc nhuộm màu và phương pháp đếm dòng tế
bào sau một thời kỳ điều trị nhất định.
Chuyển gen [theo S2B]/ Tham khảo: ACTD-S...
Một gen ngoại sinh hay gen bên ngoài được chèn vào hệ
gen chủ, ở thể tế bào hay thể phôi.
Tương đương trị liệu [theo WHO]
Hai dược phẩm tương đương về mặt trị liệu nếu chúng
tương đương về dược học hay có thể sử dụng thay thế cho nhau, và sau khi dùng
thuốc ở cùng một liều lượng, tác dụng của chúng trên khía cạnh hiệu lực và độ
an toàn căn bản là như nhau, khi được xác định bằng những nghiên cứu tương
đương sinh học, dược lực học, lâm sàng hay in vitro thích hợp.
Nơi thử nghiệm [theo WHO]
Vị trí tại đây các hoạt động liên quan đến thử nghiệm
thực tế được tiến hành.
Phản ứng có hại không mong muốn của thuốc [theo
E6]/ Tham khảo: ACTD-E...
Một phản ứng có hại, bản chất hoặc mức độ trầm trọng
của nó không giống với thông tin sản phẩm áp dụng được. (Ví dụ tài liệu của
người nghiên cứu về một sản phẩm nghiên cứu chưa được phê duyệt hay tờ hướng
dẫn sử dụng/ tóm tắt đặc tính sản phẩm của một thuốc đã được phê duyệt, xem
Hướng dẫn ICH về Quản lý dữ liệu an toàn: định nghĩa và tiêu chuẩn báo cáo tiến
hành.
Sự tổng hợp ADN lệch pha (UDS) [theo S2A]/ Tham
khảo: ACTD-E...
Tổng hợp ADN xuất hiện ở một giai đoạn nào đó trong
chu kỳ tế bào nhưng không phải pha S khi có ADN bị hỏng.
(Thường liên quan với quá trình sửa chữa ADN bị cắt).
Thẩm định [theo WHO GMP]
Qui định bằng văn bản chứng minh bất kỳ một qui
trình, tiến trình, thiết bị, vật liệu, hoạt động hay hệ thống thực sự mang lại
kết quả như mong muốn.
Đề cương thẩm định [theo Q7A]/ Tham khảo:
ACTD-Q…
Kế hoạch bằng văn bản xác định cách thức thẩm định sẽ
được tiến hành và đưa ra các tiêu chuẩn chấp thuận.
(Ví dụ: đề cương về 1 qui trình sản xuất xác định
thiết bị xử lý, các thông số qui trình quan trọng/ phạm vi vận hành quan trọng,
đặc tính của sản phẩm, cách lấy mẫu, dữ liệu thử nghiệm thu thập, số lần thẩm
định và kết quả thử nghiệm được chấp nhận).
Báo cáo thẩm định [theo ASEAN GMP]
Văn bản đúc kết hồ sơ, kết quả và sự đánh giá một
chương trình thẩm định hoàn thiện.
(Có thể bao gồm những đề nghị cải thiện qui trình
và/hay thiết bị).
Sự biến thiên [theo WHO]
Sự thay đổi trên bất cứ khía cạnh nào của dược phẩm,
kể cả thay đổi thành phần công thức, phương pháp và địa điểm sản xuất, tiêu
chuẩn kỹ thuật của thành phẩm và các thành phần khác, bao bì, nhãn bao bì và
thông tin sản phẩm.
Làm sạch virus [theo Q5A]/ Tham khảo: ACTD-Q…
Loại trừ virus đích bằng cách loại bỏ các tiểu phân
virus hay bất hoạt sự lây nhiễm virus.
Các tiểu phân giống virus [theo Q5A]/ Tham
khảo: ACTD-Q…
Những cấu trúc có thể quan sát được bằng kính hiển vi
điện tử, có hình thái giống với các virus đã biết.
Loại bỏ virus [theo Q5A]/ Tham khảo: ACTD-Q…
Tách bằng phương pháp vật lý các tiểu phân virus khỏi
sản phẩm dự kiến.
Đối tượng tham gia bị lạm dụng (liên quan đến
thử nghiệm lâm sàng) [theo E6]/ Tham khảo: ACTD-E…
Các đối tượng mà ý muốn tình nguyện tham gia vào
nghiên cứu có thể bị tác động không đúng bởi các lợi ích khi tham gia vào
nghiên cứu hay do sự đe dọa nếu từ chối tham gia vào nghiên cứu.
(Ví dụ: các thành viên của những tổ chức phân theo
thứ bậc như sinh viên của các khoa y, khoa dược, khoa nha, điều dưỡng, nhân
viên phòng thí nghiệm hay bệnh viện tuyến dưới, nhân viên của các công ty dược,
thành viên lực lượng vũ trang và tù nhân. Những đối tượng khác bao gồm bệnh
nhân bị bệnh không thể chữa lành, đối tượng trong các viện dưỡng lão, người
thất nghiệp, nghèo khổ, bệnh nhân trong tình trạng cấp cứu, dân tộc thiểu số,
vô gia cư, du cư, di trú, dân nhập cư hay không có khả năng để cam kết).
Dược chất đã được hiểu rõ [theo WHO]
Là những hoạt chất mà:
- Đã lưu hành trên thị trường
tối thiểu là 5 năm ở những nước có chính sách theo dõi thuốc tích cực sau khi
được cấp phép tiếp thị
- Đã được sử dụng rộng rãi trên
một số lượng lớn bệnh nhân, qua đó có thể nắm rõ hiệu quả và tính an toàn của
thuốc, và
- Có cùng hàm lượng và đường
dùng thuốc, có cùng chỉ định với các hoạt chất đã lưu hành ở các nước
(Xem thêm Sự phối hợp các dược chất đã được hiểu rõ ở
liều cố định, và các Dược phẩm đã được hiểu rõ, vì định nghĩa này chỉ đề cập
đến hoạt chất chứ không phải sản phẩm, không đề cập đến sự nhạy cảm có thể có
của các tá dược hay các yếu tố khác có liên quan đến sự tương đương về mặt trị
liệu).
Các phối hợp dược chất đã được hiểu rõ [theo
WHO]
Là sự phối hợp các dược chất mà:
- Đã lưu hành trên thị trường
tối thiểu là 5 năm ở những nước có chính sách theo dõi thuốc tích cực sau khi
được cấp phép tiếp thị
- Đã được sử dụng rộng rãi trên
một số lượng lớn bệnh nhân, qua đó có thể nắm rõ hiệu quả và tính an toàn của
thuốc, và
- Có cùng hàm lượng và đường dùng thuốc, có cùng chỉ
định với các hoạt chất đã lưu hành ở các nước
(Xem thêm Dược chất đã được hiểu rõ và Dược phẩm đã
được hiểu rõ, vì định nghĩa này chỉ đề cập đến hoạt chất chứ không phải sản
phẩm, không đề cập đến sự nhạy cảm có thể có của các tá dược hay các yếu tố
khác có liên quan đến sự tương đương về mặt trị liệu).
Dược phẩm đã được hiểu rõ [theo WHO]
Là những dược phẩm chứa các dược chất đã được hiểu
rõ, và:
- Đã lưu hành trên thị trường
tối thiểu là 5 năm ở những nước có chính sách theo dõi thuốc tích cực sau khi
được cấp phép tiếp thị
- Đã được sử dụng rộng rãi trên
một số lượng lớn bệnh nhân, qua đó có thể nắm rõ hiệu quả và tính an toàn của
thuốc, và
- Có cùng hàm lượng và đường dùng thuốc, có cùng chỉ
định với các dược phẩm đã lưu hành ở các nước
Các phối hợp dược chất đã được hiểu rõ ở liều
cố định [theo WHO]
Là sự phối hợp ở liều cố định các dược chất mà:
- Đã lưu hành trên thị trường
tối thiểu là 5 năm ở những nước có chính sách theo dõi thuốc tích cực sau khi
được cấp phép tiếp thị
- Đã được sử dụng rộng rãi trên
một số lượng lớn bệnh nhân, qua đó có thể nắm rõ hiệu quả và tính an toàn của
thuốc, và
- Có cùng hàm lượng và đường
dùng thuốc, có cùng chỉ định với các hoạt chất đã lưu hành ở các nước
(Xem thêm Dược chất đã được hiểu rõ và Dược phẩm đã
được hiểu rõ, vì định nghĩa này chỉ đề cập đến hoạt chất chứ không phải sản
phẩm, không đề cập đến sự nhạy cảm có thể có của các tá dược hay các yếu tố
khác có liên quan đến sự tương đương về mặt trị liệu).
Ngân hàng tế bào dùng cho thử nghiệm [theo
Q5A]/ Tham khảo: ACTD-Q...
Ngân hàng này được tạo ra từ các phân đoạn nhỏ của
dịch treo tế bào đồng nhất thu được từ sự nuôi cấy tế bào từ ngân hàng tế bào
chủ trong điều kiện nuôi cấy nhất định.
PHỤ LỤC
II
CÁC THAY
ĐỔI LỚN, THAY ĐỔI NHỎ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC ĐÃ
ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số
/2022/TT-BYT ngày tháng năm 2022)
A. THUỐC HÓA DƯỢC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Áp dụng Hướng dẫn của ASEAN và một số quy định khác
về thay đổi, bổ sung đối với thuốc hóa dược đã được cấp giấy đăng ký lưu hành,
gồm các nội dung sau:
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU
2. PHẠM VI HƯỚNG DẪN
3. KHÁC
4. TỪ VIẾT TẮT
5. THAY ĐỔI LỚN (MaV)
Nội dung thay đổi 1 (MaV- 1
Thay đổi và/hoặc bổ sung chỉ định/liều dùng/đối tượng
bệnh nhân/bổ sung thông tin lâm sàng để mở rộng phạm vi sử dụng thuốc
Nội dung thay đổi 2 (MaV-2
Thay đổi/bổ sung nội dung của hướng dẫn sử dụng
và/hoặc mẫu nhãn
Nội dung thay đổi 3 (MaV-3
Thay đổi và/hoặc bổ sung cơ sở sản xuất/địa điểm sản
xuất dược chất (khi không có Giấy chứng nhận tuân thủ Dược điển châu Âu (CEP))
Nội dung thay đổi 4 (MaV-4)
Thay đổi địa điểm sản xuất
Nội dung thay đổi 5 (MaV-5)
Thay đổi địa điểm cơ sở đóng gói sơ cấp
Nội dung thay đổi 6 (MaV-6)
Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng dược chất [khi không
có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)] và/hoặc thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 7 (MaV-7)
Bổ sung, thay đổi cỡ lô đối với thuốc thành phẩm vô
khuẩn
Nội dung thay đổi 8 (MaV-8)
Bổ sung, thay đổi cỡ lô đối với thuốc thành phẩm
không vô khuẩn
Nội dung thay đổi 9 (MaV-9)
Thay đổi lớn trong quy trình sản xuất thuốc thành
phẩm
Nội dung thay đổi 10 (MaV-10)
Thay đổi loại hoặc lượng tá dược
Nội dung thay đổi 11 (MaV-11)
Thay đổi khối lượng màng bao viên nén hoặc khối lượng
và/hoặc kích cỡ vỏ nang đối với thuốc giải phóng biến đổi dùng đường uống
Nội dung thay đổi 12 (MaV-12)
Thay đổi liên quan đến bao bì đóng gói sơ cấp của
thuốc thành phẩm vô khuẩn
Nội dung thay đổi 13 (MaV-13)
Thay đổi hoặc bổ sung quy cách đóng gói thuốc thành
phẩm trong bao bì sơ cấp và, hoặc thay đổi hình dạng hoặc kích thước đồ bao gói
sơ cấp hoặc hệ thống đóng kín đối với thuốc vô khuẩn dạng rắn và dạng dung dịch
Nội dung thay đổi 14 (MaV-14)
Bổ sung hoặc thay thế dung môi, dung dịch hòa tan/
phân tán/ pha loãng thuốc
Nội dung thay đổi 15 (MaV-15)
Tăng hạn dùng thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 16 (MaV-16)
Thay đổi điều kiện bảo quản thuốc thành phẩm (ít khắc
nghiệt hơn điều kiện bảo quản đã phê duyệt)
Nội dung thay đổi 17 (MaV-17)
Thay đổi lớn trong quy trình sản xuất dược chất (khi
không có Giấy chứng nhận tuân thủ Dược điển châu Âu (CEP)
6. THAY ĐỔI NHỎ CẦN PHÊ DUYỆT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
Nội dung thay đổi 1 (MiV- PA1)
Thay đổi tên thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 2 (MiV- PA2)
Thay đổi/bổ sung nội dung của hướng dẫn sử dụng
và/hoặc mẫu nhãn
Nội dung thay đổi 3 (MiV- PA3)
Thay đổi cơ sở/địa điểm cơ sở chịu trách nhiệm xuất
xưởng lô
Nội dung thay đổi 4 (MiV- PA4)
Thay đổi và/hoặc bổ sung cơ sở sản xuất/địa điểm sản
xuất của dược chất [khi có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP]
Nội dung thay đổi 5 (MiV- PA5)
Thay đổi cỡ lô sản xuất dược chất [khi không có giấy
chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)]
Nội dung thay đổi 6 (MiV-PA6)
Thay đổi trong kiểm soát trong quá trình sản xuất đối
với dược chất (bao gồm theo hướng chặt chẽ hơn, bổ sung chỉ tiêu kiểm soát mới
và khi không có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu CEP)
Nội dung thay đổi 7 (MiV- PA7)
Thay đổi trong quy trình sản xuất dược chất [khi
không có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)]
Nội dung thay đổi 8 (MiV- PA8)
Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng dược chất
Nội dung thay đổi 9 (MiV-PA9)
Thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất
lượng dược chất của các dược chất chưa có trong dược điển
Nội dung thay đổi 10 (MiV- PA10)
Thay đổi hạn dùng hoặc thời hạn phải kiểm tra lại
chất lượng dược chất
Nội dung thay đổi 11 (MiV-PA11)
Thay đổi điều kiện bảo quản dược chất
Nội dung thay đổi 12 (MiV-PA12)
Sửa đổi giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu
(CEP) của dược chất
Nội dung thay đổi 13 (MiV-PA13)
Bổ sung/Thay đổi cỡ lô đối với thuốc thành phẩm không
vô khuẩn
Nội dung thay đổi 14 (MiV-PA14)
Giảm hoặc bỏ lượng đóng dư (overages)
Nội dung thay đổi 15 (MiV-PA15)
Thay đổi loại và/hoặc lượng tá dược
Nội dung thay đổi 16 (MiV-PA16)
Thay đổi khối lượng màng bao viên hoặc khối lượng
và/hoặc kích cỡ vỏ nang đối với dạng bào chế rắn giải phóng ngay dùng đường
uống
Nội dung thay đổi 17 (MiV- PA17)
Thay đổi chất tạo màu/tạo mùi của thuốc [thêm vào, bỏ
bớt hoặc thay thế (các) chất tạo màu/tạo mùi]
Nội dung thay đổi 18 (MiV- PA18)
Bỏ bớt dung môi/dung dịch hòa tan, phân tán, pha
loãng thuốc
Nội dung thay đổi 19 (MiV-PA19)
Thay đổi trong kiểm soát trong quy trình sản xuất đối
với thuốc thành phẩm (bao gồm theo hướng chặt chẽ hơn và bổ sung phép thử mới)
Nội dung thay đổi 20 (MiV- PA20)
Thay đổi nhỏ trong quy trình sản xuất thuốc thành
phẩm không vô khuẩn
Nội dung thay đổi 21 (MiV-PA21)
Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng của tá dược
Nội dung thay đổi 22 (MiV-PA22)
Thay đổi quy trình phân tích của tá dược, bao gồm
thay thế quy trình phân tích đã được duyệt bằng quy trình phân tích mới
Nội dung thay đổi 23 (MiV-PA23)
Thay đổi nguồn gốc vỏ nang cứng
Nội dung thay đổi 24 (MiV-PA24) )
Thay đổi trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và
tiêu chuẩn chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 25 (MiV-PA25)
Thay đổi vết khắc, hình ảnh hoặc các ký hiệu khác
trên viên nén hoặc hình ảnh/ ký hiệu in trên viên nén, viên nang bao gồm thay
đổi/bổ sung mực in dùng để in lên thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 26 (MiV- PA26)
Thay đổi kích thước và/hoặc hình dạng viên nén, viên
nang, viên đạn hoặc viên đặt âm đạo mà không thay đổi loại và lượng của các
thành phần trong viên và khối lượng trung bình viên
Nội dung thay đổi 27 (MiV-PA27)
Thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thành phẩm (bao gồm thay thế hoặc bổ sung quy trình phân tích)
Nội dung thay đổi 28 (MiV-PA28)
Thay đổi liên quan đến bao bì đóng gói sơ cấp của
thuốc thành phẩm không vô khuẩn
Nội dung thay đổi 29 (MiV-PA29)
Thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp
Nội dung thay đổi 30 (MiV-PA30)
Thay đổi hoặc bổ sung quy cách đóng gói thuốc thành
phẩm trong bao bì sơ cấp và/hoặc thay đổi hình dạng hoặc kích thước đồ bao gói
sơ cấp hoặc hệ thống đóng kín đối với thuốc thành phẩm không vô khuẩn.
Nội dung thay đổi 31 (MiV- PA31)
Thay đổi, bổ sung quy cách đóng gói thứ cấp của thuốc
thành phẩm
Nội dung thay đổi 32 (MiV-PA32)
Các thay đổi của bao bì (sơ cấp) không tiếp xúc trực
tiếp với thuốc thành phẩm như màu của nắp bật, vạch màu trên ống, thay đổi chụp
bảo vệ kim tiêm (sử dụng nhựa khác)
Nội dung thay đổi 33 (MiV-PA33)
Bổ sung hoặc thay thế dụng cụ đo lường của các dạng
thuốc lỏng dùng đường uống và các dạng bào chế khác
Nội dung thay đổi 34 (MiV-PA34)
Giảm hạn dùng của thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 35 (MiV-PA35)
Thay đổi điều kiện bảo quản của thuốc thành phẩm
(khắc nghiệt hơn so với điều kiện bảo quản đã được chấp thuận)
Nội dung thay đổi 36 (MiV-PA36)
Thay đổi cơ sở đăng ký
Nội dung thay đổi 37 (MiV-PA37)
Công bố thuốc có chứng minh tương đương sinh học
Nội dung thay đổi 38 (MiV-PA38)
Cập nhật phân loại biệt dược gốc
Nội dung thay đổi 39 (MiV-PA39)
Bổ sung, cập nhật thông tin để cung cấp thông tin
thuốc, quảng cáo thuốc
Nội dung thay đổi 40 (MiV-PA40)
Thay đổi hoặc bổ sung cơ sở/địa điểm chịu trách nhiệm
về kiểm nghiệm chất lượng thuốc
Nội dung thay đổi 41 (MiVPA41)
Danh mục thuốc sản xuất trong nước được cấp phép lưu
hành bởi một trong các cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA
Nội dung thay đổi 42 (MiV-PA42)
Danh mục thuốc có đăng ký sử dụng nguồn nguyên liệu
(dược chất) được cấp giấy chứng nhận CEP để sản xuất
7. THAY ĐỔI NHỎ CHỈ YÊU CẦU THÔNG BÁO (NOTIFICATION)
Nội dung thay đổi 1 (MiV-N1)
Thay đổi tên, địa chỉ của cơ sở đăng ký, cập nhật
thông tin liên quan đến cơ sở đăng ký
Nội dung thay đổi 2 (MiV-N2)
Thay đổi/bổ sung nhà sản xuất/địa điểm sản xuất tá
dược
Nội dung thay đổi 3 (MiV-N3)
Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện, tên
phố) của cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang
Nội dung thay đổi 4 (MiV-Những)
Bỏ bớt cơ sở sản xuất của dược chất
Nội dung thay đổi 5 (MiV-N5) (Asean:MiV-N8)
Đăng ký lại giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu
Âu (CEP)
Nội dung thay đổi 6 (MiV-N6)
Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu
chuẩn chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm và/hoặc dược chất và/hoặc tá
dược khi cập nhật phiên bản của cùng dược điển
Nội dung thay đổi 7 (MiV-N7)
Bỏ bớt quy cách đóng gói thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 8 (MiV-N8)
Thay đổi tên cơ sở sản xuất do thay đổi chủ sở hữu
của cơ sở sản xuất
Nội dung thay đổi 9 (MiV-N9)
Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện, tên
phố) của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm
Nội dung thay đổi 10 (MiV-N10)
Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện, tên
phố) của cơ sở xuất xưởng lô
Nội dung thay đổi 11 (MiV-N11)
Thay đổi tên và /hoặc địa chỉ (như mã bưu điện, tên
phố) của cơ sở chịu trách nhiệm về kiểm nghiệm chất lượng thuốc thành phẩm (khi
địa điểm cơ sở không thay đổi)
8. THUẬT NGỮ
9. THAM KHẢO
B. SINH PHẨM VÀ HUYẾT THANH CHỨA KHÁNG THỂ
C. VẮC XIN
D. THUỐC DƯỢC LIỆU, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC DƯỢC
LIỆU
HƯỚNG
DẪN CỦA ASEAN VỀ THAY ĐỔI, BỔ SUNG ĐỐI VỚI THUỐC HÓA DƯỢC VÀ NGUYÊN LIỆU
LÀM THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CẤP SỐ ĐĂNG KÝ
1. GIỚI THIỆU
Trong suốt quá trình lưu hành của thuốc thành phẩm,
cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường cần
xem xét đến tiến bộ khoa học kỹ thuật, cũng như tiến hành bất kỳ thay đổi cần
thiết nào để các thuốc được sản xuất và kiểm soát dựa trên các phương pháp khoa
học chung được chấp thuận. Các thay đổi này phải được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý.
Hướng dẫn này nhằm mục đích đưa ra các yêu cầu đối
với hồ sơ đề nghị thay đổi/bổ sung của thuốc hóa dược đã cấp số đăng ký. Hồ sơ
thay đổi/bổ sung được phân loại thành thay đổi lớn, thay đổi nhỏ (phải được
chấp thuận trước khi thực hiện) và thay đổi nhỏ (chỉ yêu cầu thông báo khi thực
hiện). Hướng dẫn này sẽ được cập nhật định kỳ theo yêu cầu.
2. PHẠM VI HƯỚNG DẪN
Hướng dẫn về thay đổi, bổ sung của ASEAN áp dụng cho
thuốc hóa dược đã được cấp số đăng ký lưu hành.
3. KHÁC
3.1. Trong hướng dẫn này:
3.1.1. Dược điển tham chiếu gồm: Dược điển Việt Nam,
Dược điển Anh (BP), Dược điển Mỹ (USP), Dược điển Châu Âu (EP), Dược điển Quốc
tế (IP), Dược điển Nhật (JP).
3.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng (dược chất/ tá dược/
thành phẩm) được hiểu là bao gồm các chỉ tiêu chất lượng và các mức chất lượng
tương ứng kèm theo các quy trình phân tích để thử mỗi chỉ tiêu chất lượng này.
3.1.3. Bán thành phẩm ở dạng bulk product được hiểu
là thuốc được sản xuất tới công đoạn cuối cùng trước khi đóng gói vào bao bì sơ
cấp.
3.1.4. Các số liệu nghiên cứu độ ổn định, thẩm định
quy trình phân tích, thẩm định quy trình sản xuất, nghiên cứu sinh khả dụng/
tương đương sinh học của thuốc...được thực hiện theo các hướng dẫn kỹ thuật
ASEAN hiện hành ban hành kèm theo Thông tư quy định việc đăng ký thuốc.
3.1.5. So sánh độ hòa tan được tiến hành và đánh giá
kết quả theo quy định tại các hướng dẫn SUPAC-IR và SUPAC-MR của USFDA.
3.2. Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp
giấy đăng ký lưu hành có những thay đổi, bổ sung chưa được phân loại cụ thể
trong phụ lục này (trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật
Dược) và các thay đổi liên quan đến tá dược được quy định tại các nội dung
MiV-N3, MiV-N6, không bắt buộc cơ sở phải nộp hồ sơ đăng ký các thay đổi, bổ
sung này đến Cục Quản lý Dược. Trường hợp cơ sở tự nguyện nộp hồ sơ đăng ký
thay đổi bổ sung đối với các nội dung trên có thể nộp các tài liệu được quy
định tại các nội dung MiV-N3, MiV-N6 tương ứng hoặc các tài liệu liên quan theo
hướng dẫn của EMA hoặc US-FDA hoặc WHO; đối với các nội dung thay đổi, bổ sung
chưa được phân loại cụ thể trong phụ lục này, cơ sở nộp hồ sơ theo hình thức
thay đổi phải được phê duyệt trước khi thực hiện đối với những thay đổi liên
quan đến hồ sơ kỹ thuật hoặc hình thức thay đổi thông báo đối với các thay đổi
hành chính. Hồ sơ cần nộp bao gồm đơn đăng ký và các tài liệu liên quan để Cục
Quản lý Dược xem xét.
3.3. Các hồ sơ cần nộp quy định tại Hướng dẫn này đều
được nộp kèm đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Thông tư đăng ký thuốc. Các nội
dung của cam kết (nếu có) có thể được đưa vào nội dung của đơn đăng ký và có
xác nhận theo đúng yêu cầu.
3.4. Cơ sở có thể nộp chung trong cùng 01 hồ sơ kèm
theo đơn đăng ký chung cho nhiều sản phẩm theo mẫu quy định tại Thông tư này
trong trường hợp các thuốc của cùng cơ sở đăng ký và cùng cơ sở sản xuất thành
phẩm có cùng nội dung thay đổi hành chính sau (nội dung đã được phê duyệt, nội
dung đề nghị thay đổi và các tài liệu nộp kèm của các thuốc hoàn toàn giống
nhau trừ thông tin sản phẩm của từng thuốc): thay đổi tên và/hoặc địa chỉ cơ sở
đăng ký; thay đổi tên và/hoặc cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất thành phẩm; thay
đổi tên và/hoặc cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất dược chất; thay đổi tên và/hoặc
cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất tá dược/vỏ nang (địa điểm sản xuất không thay
đổi).
3.5. Đối với các thay đổi của cùng một thuốc (trừ các
nội dung thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo) có thể gộp chung trong cùng một hồ
sơ đăng ký thay đổi bao gồm đầy đủ các tài liệu liên quan của từng nội dung
theo quy định.
3.6. Ngoài các hồ sơ cần nộp theo Hướng dẫn này, Cục
Quản lý Dược có quyền yêu cầu bổ sung thêm thông tin khi thấy cần thiết.
4. TỪ VIẾT TẮT
MaV | = Thay đổi lớn |
MiV-N | = Thay đổi nhỏ (chỉ yêu cầu thông báo) |
MiV-PA | = Thay đổi nhỏ (cần phê duyệt trước khi thực hiện) |
SUPAC | = Hướng dẫn của Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm
Hoa Kỳ về nâng quy mô sản xuất và các thay đổi sau khi cấp số đăng ký |
TSE | = Bệnh xốp não có thể lây truyền sang người |
BSE | = Bệnh xốp não ở bò có thể lây truyền sang người |
5. THAY ĐỔI LỚN (MaV)
Thay
đổi lớn (MaV) |
Nội dung thay đổi 1 (MaV- 1) | Thay đổi và/hoặc bổ sung chỉ định/liều dùng/đối
tượng bệnh nhân/bổ sung thông tin lâm sàng để mở rộng phạm vi sử dụng thuốc |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Là kết quả của thay đổi Tóm tắt đặc tính sản
phẩm (SmPC) hoặc tài liệu tương đương (như USPI) dẫn đến thay đổi hướng dẫn
sử dụng và/hoặc mẫu nhãn 2. Không áp dụng đối với trường hợp các thuốc
generic khi cập nhật tờ hướng dẫn sử dụng theo tờ hướng dẫn sử dụng của biệt
dược gốc tại Việt Nam hoặc theo tờ hướng dẫn sử dụng đã được các cơ quan quản
lý SRA phê duyệt của thuốc không có biệt dược gốc tại Việt Nam. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Hướng dẫn sử dụng và/hoặc mẫu nhãn đã được duyệt. 2.Hướng dẫn sử dụng và/hoặc mẫu nhãn mới (02 bản).
Bảng so sánh các nội dung thay đổi của hướng dẫn sử dụng (02 bản) và/hoặc mẫu
nhãn. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến chỉ yêu cầu nộp 01 bản hướng dẫn sử
dụng và/hoặc mẫu nhãn mới, 01 bản bảng so sánh. 3.Giải trình lý do thay đổi. 4. Tài liệu tham khảo và/hoặc Báo cáo của các
chuyên gia lâm sàng (nếu có). 5.Hướng dẫn sử dụng/Tóm tắt đặc tính sản phẩm
/Thông tin cho bệnh nhân được chấp thuận bởi cơ quan cấp phép lưu hành thuốc
của nước sở tại hoặc nước tham chiếu cho phép thay đổi hoặc công văn của cơ
quan cấp phép lưu hành thuốc của nước sở tại hoặc nước tham chiếu cho phép
thay đổi/bổ sung (đối với thuốc sản xuất tại nước ngoài có thay đổi dựa trên
thay đổi tại nước sở tại hoặc nước tham chiếu) 6. Tài liệu lâm sàng theo Hồ sơ kỹ thuật chung
ASEAN (ACTD) phần IV |
Nội dung thay đổi 2 (MaV-2) | Thay đổi/bổ sung nội dung của hướng dẫn sử dụng
và/hoặc mẫu nhãn |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi này không phải là thay đổi nhỏ và không
nằm trong phạm vi MaV-1. 2. Là kết quả của thay đổi Tóm tắt đặc tính sản
phẩm (SmPC) hoặc tài liệu tương đương (như USPI). |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Hướng dẫn sử dụng và/hoặc mẫu nhãn đã được duyệt. 2.Hướng dẫn sử dụng và/hoặc mẫu nhãn mới. Bảng so
sánh các nội dung thay đổi của hướng dẫn sử dụng và/hoặc mẫu nhãn. 3.Giải trình lý do thay đổi. 4. Tài liệu tham khảo và/hoặc các tài liệu lâm sàng
chứng minh. 5.Hướng dẫn sử dụng (PI)/ Tóm tắt đặc tính sản phẩm
(SmPC)/Thông tin cho bệnh nhân (PIL) được chấp thuận bởi cơ quan cấp phép lưu
hành thuốc của nước sở tại hoặc nước tham chiếu cho phép thay đổi/bổ sung
(đối với thuốc sản xuất tại nước ngoài có thay đổi dựa trên thay đổi tại nước
sở tại hoặc nước tham chiếu) |
Nội dung thay đổi 3 (MaV-3) | Thay đổi và/hoặc bổ sung cơ sở sản xuất/địa điểm
sản xuất dược chất (khi không có Giấy chứng nhận tuân thủ Dược điển
châu Âu (CEP)) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng dược chất không thay đổi. 2.Trường hợp thay đổi và/hoặc bổ sung cơ sở sản
xuất/địa điểm sản xuất của dược chất khi có Giấy chứng nhận tuân thủ Dược
điển châu Âu (CEP) áp dụng MiV-PA4. 3.Trường hợp có thay đổi tiêu chuẩn chất lượng dược
chất, áp dụng thêm quy định tại MAV-6 hoặc MiV- PA8 hoặc MiV-N6. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Có thể nộp một trong những tài liệu sau: a) Toàn
bộ các phần từ S1- S7 theo ACTD; b) Hồ sơ tổng thể hoạt chất bao gồm cả phần
công khai và phần không công khai (phần không công khai được cơ sở sản xuất
dược chất cung cấp trực tiếp cho Cục Quản lý Dược kèm theo thư cho phép tiếp
cận tài liệu này); c) Giấy chứng nhận hoặc tài liệu kiểm tra tương đương được
cấp từ một trong các nước tham chiếu quy định tại Thông tư đăng ký thuốc. 2.Bảng so sánh sự khác nhau trong quy trình sản
xuất dược chất tại địa điểm sản xuất mới và địa điểm sản xuất đã được duyệt
(nếu có thay đổi). 3.Phiếu kiểm nghiệm và/hoặc số liệu phân tích lô
(dưới dạng bảng so sánh) của cơ sở sản xuất dược chất trên ít nhất 02 lô
pilot giữa dược chất sản xuất tại địa điểm mới và dược chất sản xuất tại địa
điểm đã được duyệt. Đối với trường hợp thuốc được công bố có chứng minh tương
đương sinh học, bảng so sánh phân tích lô phải bao gồm cả các chỉ tiêu chất
lượng có trong tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất và các chỉ
tiêu chất lượng không có trong tiêu chuẩn nhưng đã được thiết lập trong quá
trình nghiên cứu phát triển thành phẩm (là các chỉ tiêu đã được mô tả tại
phần P2. Phát triển dược học trong hồ sơ đăng ký thuốc, ví dụ: kích thước
tiểu phân, dạng thù hình, trạng thái hydrat hoá/solvat hóa, đặc tính hòa tan,
khối lượng riêng biểu kiến, độ trơn chảy của dược chất) kèm theo tài liệu
chứng minh nếu cần. 4.Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc
thành phẩm trước và sau khi thay đổi đối với trường hợp thuốc đã được công bố
có tài liệu chứng minh tương đương sinh học. 5.Thư cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm
về việc tiến hành nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm được sản xuất từ
dược chất sản xuất tại địa điểm mới ở điều kiện dài hạn và điều kiện lão hóa
cấp tốc và sẽ báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 6. Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất dược chất
chứng minh cơ sở đáp ứng thực hành tốt sản xuất nguyên liệu làm thuốc theo
quy định tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này. Trường hợp nguyên liệu đã có Giấy đăng ký lưu
hành tại Việt Nam, không yêu cầu tài liệu quy định tại khoản 1, 5 mục này. |
Nội dung thay đổi 4 (MaV-4) | Thay đổi địa điểm sản xuất: a) bán thành phẩm ở dạng bulk product; b) thuốc thành phẩm. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Không áp dụng cho những thay đổi liên quan đến
cơ sở chịu trách nhiệm xuất xưởng lô hoặc địa điểm chỉ xuất xưởng lô. 2.Cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm/ bán thành phẩm ở
dạng bulk product không thay đổi. 3.Địa điểm sản xuất mới phải đạt GMP theo quy định
phù hợp với dạng bào chế của thuốc. Đối với thuốc sản xuất tại Việt Nam, địa
điểm sản xuất mới phải đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc. 4. Thay đổi cơ sở/ địa điểm cơ sở chịu trách nhiệm xuất
xưởng lô áp dụng MiV-PA3. 5.Nếu có thay đổi về quy trình sản xuất, áp dụng
thêm MaV-9. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Đối với thuốc sản xuất tại nước ngoài: CPP hoặc
giấy chứng nhận GMP chứng minh địa điểm sản xuất mới phù hợp để được sản xuất
dạng bào chế của thuốc. 2.Bảng so sánh số liệu phân tích lô giữa ít nhất 02
lô sản xuất (hoặc 01 lô sản xuất và 02 lô pilot) của thuốc thành phẩm/ bán
thành phẩm ở dạng bulk product sản xuất tại địa điểm mới và 03 lô sản xuất
cuối cùng của thuốc thành phẩm/ bán thành phẩm ở dạng bulk product sản xuất
tại địa điểm đã được duyệt. Số liệu phân tích lô cho 02 lô sản xuất tiếp theo
của thuốc thành phẩm/ bán thành phẩm ở dạng bulk product tại địa điểm mới
phải sẵn có để cung cấp khi có yêu cầu. Trong quá trình phân tích lô, nếu có
kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng phải có báo cáo đồng thời đề xuất
biện pháp xử lý phù hợp. 3.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng
lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 4.Kế hoạch thẩm định và/hoặc báo cáo thẩm định quy
trình sản xuất thuốc thành phẩm/ bán thành phẩm ở dạng bulk product tại địa
điểm mới. 5.Đối với các thuốc có dạng bào chế rắn dùng đường
uống: Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc thành phẩm/ bán thành
phẩm ở dạng bulk product trước và sau khi có thay đổi. 6. Công thức bào chế đã được duyệt của thuốc thành
phẩm. 7. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 8. Tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược
chất. 9. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lưu trữ bán
thành phẩm ở dạng bulk product trong quá trình bảo quản và vận chuyển từ nơi
sản xuất bán thành phẩm đến nơi đóng gói sơ cấp. 10.Đối với cơ sở sản xuất bán thành phẩm ở dạng
bulk product theo hợp đồng, thư chỉ định và cho phép sản xuất thuốc bán thành
phẩm ở dạng bulk product tại địa điểm mới trong đó nêu rõ các công đoạn nào
của quy trình sản xuất được thực hiện tại địa điểm này. |
Nội dung thay đổi 5 (MaV-5) | Thay đổi địa điểm cơ sở đóng gói sơ cấp |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Không có sự thay đổi nào ngoại trừ thay đổi địa
điểm của cơ sở đóng gói sơ cấp. 2.Địa điểm đóng gói mới phải đạt GMP theo quy định
phù hợp với dạng bào chế của thuốc. Đối với thuốc đóng gói tại Việt Nam, địa
điểm đóng gói mới phải đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Đối với thuốc đóng gói tại nước ngoài: CPP hoặc
giấy chứng nhận GMP chứng minh địa điểm đóng gói mới phù hợp để được đóng gói
sơ cấp dạng bào chế của thuốc. 2.Đối với cơ sở đóng gói theo hợp đồng, thư chỉ
định và cho phép được đóng gói sơ cấp thuốc thành phẩm tại địa điểm mới có
nêu cụ thể về công đoạn đóng gói được tiến hành tại địa điểm mới của cơ sở
đóng gói. 3.Đối với thuốc vô khuẩn, kế hoạch thẩm định
và/hoặc báo cáo thẩm định quy trình đóng gói sơ cấp thuốc thành phẩm tại địa
điểm mới. 4.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lưu trữ đối
với bán thành phẩm ở dạng bulk product trong quá trình bảo quản và vận chuyển
từ nơi sản xuất bán thành phẩm đến nơi đóng gói sơ cấp mới. |
Nội dung thay đổi 6 (MaV-6) | Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng dược chất [khi
không có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)] và/ hoặc thuốc
thành phẩm thuộc các trường hợp sau: a) Mở rộng giới hạn của chỉ tiêu chất lượng; b) Bỏ bớt chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Quy trình phân tích không thay đổi hoặc thay đổi
rất ít (không cần thiết phải tiến hành thẩm định lại quy trình phân tích). 2. Không áp dụng đối với các trường hợp tiêu chuẩn
chất lượng đã được duyệt của dược chất/ thuốc thành phẩm là tiêu chuẩn theo
dược điển tham chiếu. 3. Tham khảo MiV-PA12 nếu thay đổi này dẫn đến việc
xem xét lại CEP. 4. Thay đổi này không phải là kết quả của những tác
động ngoài dự kiến xảy ra trong quá trình sản xuất hoặc liên quan đến độ ổn
định. |
Hồ sơ cần nộp (D) | (a) Mở rộng giới hạn của chỉ tiêu chất lượng 1.Giải trình về lý do đề nghị thay đổi kèm theo các
dữ liệu khoa học để chứng minh. 2.Bảng so sánh sự thay đổi giữa tiêu chuẩn chất
lượng mới của dược chất/thuốc thành phẩm và tiêu chuẩn chất lượng đã được
duyệt của dược chất/ thuốc thành phẩm có in đậm các nội dung thay đổi. 3. Tiêu chuẩn chất lượng mới của dược chất/ thuốc
thành phẩm. 4.Số liệu phân tích lô của dược chất /thuốc thành
phẩm đối với tất cả các chỉ tiêu chất lượng trong tiêu chuẩn chất lượng mới
tiến hành trên 02 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất). 5.Số liệu độ ổn định của dược chất/ thuốc thành
phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng mới (đối với dược chất) và tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành mới (đối với thuốc thành phẩm) và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả
nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù
hợp. (b) Bỏ bớt chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng 1. Cung cấp các tài liệu từ D1- D4. 2.Phiếu kiểm nghiệm dược chất/thuốc thành phẩm theo
tiêu chuẩn chất lượng mới (đối với dược chất) và tiêu chuẩn chất lượng lưu
hành mới (đối với thuốc thành phẩm). |
Nội dung thay đổi 7 (MaV-7) | Bổ sung, thay đổi cỡ lô đối với thuốc thành phẩm
vô khuẩn |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi này không ảnh hưởng đến tính ổn định
của quy trình sản xuất. 2. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 3. Công thức bào chế thuốc thành phẩm không thay
đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Kế hoạch thẩm định quy trình sản xuất và/hoặc báo
cáo thẩm định quy trình sản xuất của ít nhất 03 lô sản xuất theo cỡ lô mới. 2.Bảng so sánh công thức lô sản xuất giữa cỡ lô đã
được duyệt và cỡ lô mới. 3.Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) của ít
nhất 02 lô sản xuất của thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 4. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 5.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. |
Nội dung thay đổi 8 (MaV-8) | Bổ sung, thay đổi cỡ lô đối với thuốc thành phẩm
không vô khuẩn |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Áp dụng đối với thay đổi cỡ lô lớn hơn 10 lần so
với cỡ lô đã được duyệt. Đối với thay đổi cỡ lô dưới hoặc bằng 10 lần cỡ lô
đã được duyệt, xem MiV-PA13. 2. Thay đổi này không ảnh hưởng đến tính ổn định
của quy trình sản xuất. 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Kế hoạch thẩm định quy trình và/hoặc báo cáo thẩm
định quy trình sản xuất của ít nhất 03 lô sản xuất theo cỡ lô mới. 2.Bảng so sánh công thức lô sản xuất giữa cỡ lô đã
được duyệt và cỡ lô mới. 3.Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) giữa ít
nhất 01 lô sản xuất thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi và 01 lô sản xuất
thuốc thành phẩm trước khi có thay đổi kèm theo thư cam kết của cơ sở sản
xuất thuốc thành phẩm và cơ sở đăng ký sẽ nộp dữ liệu phân tích lô cho một lô
sản xuất đầy đủ kế tiếp. 4.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 6.Đối với các dạng bào chế rắn dùng đường uống: Số
liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01 lô sản xuất giữa các thuốc thành
phẩm trước và sau khi có thay đổi. |
Nội dung thay đổi 9 (MaV-9) | Thay đổi lớn trong quy trình sản xuất thuốc
thành phẩm |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Địa điểm sản xuất không thay đổi. Nếu thay đổi
địa điểm sản xuất, áp dụng thêm MaV-4. 2. Thay đổi này không ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng, an toàn và hiệu quả của thuốc. 3. Thay đổi nhỏ trong quy trình sản xuất thuốc
thành phẩm không vô khuẩn áp dụng theo MiV-PA20. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình sản xuất mới và giải trình về
mặt kỹ thuật các lý do đề nghị thay đổi. 2. Kế hoạch thẩm định quy trình và/hoặc báo cáo
thẩm định quy trình sản xuất mới. 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. Hoặc, có thể thay
bằng tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành dự
kiến của thuốc thành phẩm để chứng minh thuốc được sản xuất theo quy trình
sản xuất mới ít nhất là tương đương hoặc tốt hơn về mặt chất lượng, an toàn
và hiệu quả so với thuốc sản xuất theo quy trình sản xuất cũ. 4. Bảng so sánh số liệu phân tích lô trên tối thiểu
01 lô sản xuất giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 5. Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất cứ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 6. Đối với các dạng bào chế rắn dùng đường uống: Số
liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có
thay đổi. 7. Giải trình các căn cứ khoa học của việc không
nộp số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có
thay đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh
tương đương sinh học). |
Nội dung thay đổi 10 (MaV-10) | Thay đổi loại hoặc lượng tá dược a) Đối với dạng bào chế giải phóng ngay dùng
đường uống (ở mức 2 và 3, Phần III (Thành phần và công thức)- hướng dẫn
SUPAC- IR); b) Đối với dạng bào chế giải phóng biến đổi dùng
đường uống; c)Đối với các dạng bào chế đặc biệt khác như các
chế phẩm vô khuẩn. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng tương
ứng trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành
đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi, trừ việc cập nhật thông
tin về mô tả hình thức mới của thuốc (nếu có thay đổi hình thức thuốc). 2.Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc
thành phẩm trước và sau khi thay đổi đạt quy định theo SUPAC-IR hoặc
SUPAC-MR. 3. Thay thế một tá dược bằng một tá dược khác tương
đương về các đặc tính sử dụng (có cùng chức năng). 4.Đối với những thay đổi khác về loại hoặc lượng tá
dược của dạng bào chế giải phóng ngay dùng đường uống và các dạng bào chế
không đặc biệt khác, xem MiV-PA15. Trường hợp thay đổi loại tá dược, nhà sản xuất
tá dược phải có thêm: 5. Cơ sở sản xuất tá dược đáp ứng thực hành tốt sản
xuất nguyên liệu làm thuốc (GMP) (thực hiện theo lộ trình quy định). |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giải trình về đề nghị thay đổi bằng tài liệu phát
triển dược học phù hợp. 2.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng
lưu hành, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 3.Đối với các thuốc có dạng bào chế rắn dùng đường
uống: Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01 lô pilot/ lô sản xuất
đại diện giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 4.Giải trình các căn cứ khoa học của việc không nộp
số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có thay
đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh tương
đương sinh học) 5.Bảng so sánh công thức bào chế đã được duyệt lần
đầu tiên và công thức bào chế đề nghị thay đổi có in đậm các nội dung thay
đổi, trong đó lượng từng thành phần được thể hiện dưới dạng phần trăm khối
lượng trên tổng khối lượng các thành phần trong công thức 6. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi trong đó đã cập
nhật các thay đổi về mô tả hình thức mới của thuốc (trong trường hợp có thay
đổi mô tả hình thức thuốc). 7.Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) trên ít
nhất 02 lô sản xuất (hoặc 01 lô sản xuất và 02 lô pilot) giữa các thuốc thành
phẩm trước và sau khi thay đổi. 8. Tiêu chuẩn chất lượng của tá dược mới (nếu khi
thay đổi có sử dụng tá dược chưa có trong công thức bào chế đã được duyệt). 9.Đối với tá dược có nguồn gốc từ động vật nhai
lại, yêu cầu nộp giấy chứng nhận không có TSE hoặc BSE do cơ quan quản lý thú
ý có thẩm quyền cấp. 10. Công thức lô sản xuất mới. 11.Kế hoạch thẩm định và/hoặc báo cáo thẩm định quy
trình sản xuất thuốc thành phẩm sau khi thay đổi trên ít nhất 03 lô sản xuất. 12. Các phần từ P3.1- P3.4 theo ACTD đã cập nhật
các thay đổi phù hợp với công thức bào chế mới. 13.Giải trình phù hợp kèm theo các số liệu thực
nghiệm chứng minh (nếu cần) về việc các thay đổi trong công thức bào chế này
không làm ảnh hưởng đến kết quả của các quy trình phân tích trong tiêu chuẩn
chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm. Nếu thay đổi trong công thức bào chế này dẫn đến việc phải
thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu
chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm, yêu cầu tham
chiếu MiV-PA27 để bổ sung các tài liệu theo quy định. 14.Đối với những thay đổi về loại và lượng chất bảo
quản, kết quả của chỉ tiêu hiệu quả bảo quản (PET) ở nồng độ chất bảo quản
thấp nhất (nếu có). 15. Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất tá dược mới
theo quy định tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này. Không yêu cầu tài liệu này
đối với tá dược đã có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam. |
Nội dung thay đổi 11 (MaV-11) | Thay đổi khối lượng màng bao viên nén hoặc khối
lượng và/hoặc kích cỡ vỏ nang đối với thuốc giải phóng biến đổi dùng
đường uống |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa thuốc thành
phẩm trước và sau khi thay đổi đạt yêu cầu theo SUPAC-MR. 2. Các chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng tương
ứng trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành
đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi, trừ việc cập nhật thông
tin về mô tả hình thức mới của thuốc (nếu có thay đổi hình thức thuốc) 3. Thay đổi khối lượng màng bao viên nén hoặc khối
lượng và/hoặc kích cỡ vỏ nang đối với dạng thuốc rắn giải phóng ngay dùng
đường uống, xem MiV-PA16. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01
lô pilot/lô sản xuất giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 2.Giải trình các căn cứ khoa học của việc không nộp
số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có thay
đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh tương
đương sinh học). 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm sau khi thay đổi trong đó đã cập
nhật các thay đổi về mô tả hình thức mới của thuốc (trong trường hợp có thay
đổi mô tả hình thức thuốc). 4. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm và
cơ sở đăng ký về việc thay đổi này không làm ảnh hưởng đến quy trình phân
tích trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành
đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 5. Công thức bào chế cho 01 đơn vị liều và công
thức lô sản xuất đã được duyệt và sau khi có thay đổi. 6.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 7.Phần P3.1- P3.4 theo ACTD đã cập nhật các thay
đổi phù hợp với công thức bào chế mới. |
Nội dung thay đổi 12 (MaV- 12) | Thay đổi liên quan đến bao bì đóng gói sơ cấp
của thuốc thành phẩm vô khuẩn áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Thay đổi thành phần và lượng các thành phần
trong chất liệu bao bì đóng gói đã được duyệt và/ hoặc b) Thay đổi loại bao bì đóng gói và/ hoặc c)Bổ sung thêm chất liệu bao bì đóng gói. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 2. Thay đổi liên quan đến bao bì đóng gói sơ cấp
đối với thuốc thành phẩm không vô khuẩn, xem MiV-PA28. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Kế hoạch thẩm định và/hoặc báo cáo thẩm định quy
trình sản xuất và quy trình tiệt khuẩn khi sử dụng bao bì đóng gói sơ cấp mới
trong sản xuất thuốc thành phẩm. 2.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm trong bao
bì đóng gói sơ cấp mới và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu
chuẩn chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 3.Bằng chứng chứng minh không có sự tương tác giữa
thuốc và bao bì đóng gói sơ cấp mới. 4.Bảng so sánh về tiêu chuẩn chất lượng giữa bao bì
đóng gói sơ cấp mới và bao bì đóng gói sơ cấp đã được duyệt. 5. Các số liệu khoa học chứng minh sự phù hợp của
việc sử dụng bao bì đóng gói sơ cấp mới (số liệu so sánh về tính thấm giữa
bao bì đóng gói sơ cấp mới và bao bì đóng gói sơ cấp đã được duyệt đối với
các thông số hàm ẩm, O2, CO2) 6. Các phần P3 và P7 theo ACTD đã cập nhật các nội
dung thay đổi tương ứng. 7. Tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm 8.Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi). |
Nội dung thay đổi 13 (MaV-13) | Thay đổi hoặc bổ sung quy cách đóng gói thuốc
thành phẩm trong bao bì sơ cấp và, hoặc thay đổi hình dạng hoặc kích thước đồ
bao gói sơ cấp hoặc hệ thống đóng kín đối với thuốc vô khuẩn dạng rắn và dạng
dung dịch. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Không ảnh hưởng đến tiêu chuẩn chất lượng xuất
xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm,
ngoại trừ thay đổi trong mô tả quy cách đóng gói của thuốc thành phẩm. 2. Quy cách đóng gói mới phù hợp với liều dùng và
thời gian sử dụng đã được duyệt trong hướng dẫn sử dụng. 3.Chất liệu bao bì đóng gói không thay đổi. 4. Thay đổi hoặc bổ sung quy cách đóng gói thuốc
thành phẩm trong bao bì sơ cấp và/hoặc thay đổi hình dạng hoặc kích thước đồ
bao gói sơ cấp hoặc hệ thống đóng kín của thuốc không vô khuẩn, xem MiV-PA30. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Chứng minh sự phù hợp giữa quy cách đóng gói mới
với liều dùng và thời gian sử dụng đã được duyệt trong hướng dẫn sử dụng. 2. Số liệu thẩm định quy trình sản xuất, hệ thống
đóng kín và tiệt khuẩn. 3. Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm trong
các quy cách đóng gói sơ cấp mới và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không
đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 4. Tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm 5. Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi/ bổ sung). |
Nội dung thay đổi 14 (MaV- 14) | Bổ sung hoặc thay thế dung môi, dung dịch hòa
tan/ phân tán/ pha loãng thuốc |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi này không gây ra bất kỳ thay đổi nào về
dạng bào chế, liều dùng, chỉ định, cách dùng của thuốc. 2. Bỏ bớt dung môi, dung dịch hòa tan/ phân tán/
pha loãng thuốc, xem MiV-PA18. 3. Nếu có thay đổi hạn dùng và/hoặc điều kiện bảo
quản thuốc sau khi mở nắp và/hoặc sau khi pha với các dung môi, dung dịch
mới, xem MaV-15/MiV-PA34 và/hoặc MaV-16/MiV-PA35 để cung cấp các tài liệu phù
hợp với từng loại thay đổi tương ứng. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Nộp toàn bộ phần P theo ACTD đối với dung dịch
hòa tan/ phân tán/ pha loãng mới và nộp phần S theo ACTD đối với các thành
phần có tác dụng dược lý trong dung dịch hòa tan/ phân tán/ pha loãng mới nếu
đây là các thành phần chưa có trong công thức bào chế của các dung dịch hòa
tan/phân tán/ pha loãng đã được duyệt. Nộp tiêu chuẩn chất lượng của dung môi
mới (nếu có sử dụng dung môi mới). 2. Tài liệu pháp lý chứng minh cơ sở sản xuất/ địa
điểm sản xuất dung môi/ dung dịch hòa tan/ phân tán/ pha loãng mới đạt GMP
phù hợp với các dạng bào chế này (nếu các dung môi, dung dịch hòa tan/ phân
tán/ pha loãng mới được sản xuất tại cơ sở sản xuất/ địa điểm sản xuất mới). 3. Mẫu nhãn mới và mẫu nhãn đã được duyệt (nếu có
thay đổi/ bổ sung). |
Nội dung thay đổi 15 (MaV- 15) | Tăng hạn dùng thuốc thành phẩm: a) Khi đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy
cách đóng gói đã được duyệt và/ hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/ hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Đối với (a) & (b) - Các nghiên cứu phải thể
hiện được sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm. 2.Đối với (c) - Các nghiên cứu phải thể hiện được
sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành
phẩm sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. 3.Đối với trường hợp giảm hạn dùng thuốc thành
phẩm, xem MiV- PA34. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu độ ổn định dài hạn của thuốc thành phẩm
phù hợp với hạn dùng mới tương ứng cho ít nhất 02 lô (lô pilot hoặc lô sản
xuất) kèm theo các kết quả thử nghiệm vi sinh vật phù hợp trong các trường
hợp: a) Khi đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy
cách đóng gói đã được duyệt và/hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng 2.Thuyết minh về mặt kỹ thuật các lý do cho đề nghị
thay đổi này. 3. Tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm |
Nội dung thay đổi 16 (MaV- 16) | Thay đổi điều kiện bảo quản thuốc thành phẩm (ít
khắc nghiệt hơn điều kiện bảo quản đã phê duyệt): a) Khi đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy
cách đóng gói đã được duyệt và/hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Đối với (a) & (b) - Các nghiên cứu phải thể
hiện được sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm. 2.Đối với (c)- Các nghiên cứu phải thể hiện được sự
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm
sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. 3.Đối với thay đổi điều kiện bảo quản thuốc thành
phẩm (khắc nghiệt hơn so với điều kiện bảo quản đã được chấp thuận), xem
MiV-PA35. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu độ ổn định dài hạn của thuốc thành phẩm ở
điều kiện bảo quản mới phù hợp với hạn dùng đã được duyệt tương ứng của ít
nhất 02 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) kèm theo các kết quả thử nghiệm vi
sinh vật phù hợp trong các trường hợp: a) Khi đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy
cách đóng gói đã được duyệt và/hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng 2.Thuyết minh về mặt kỹ thuật các lý do cho đề nghị
thay đổi này. 3. Tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm |
Nội dung thay đổi 17 (MaV- 17) | Thay đổi lớn trong quy trình sản xuất dược chất
(khi không có Giấy chứng nhận tuân thủ Dược điển châu Âu (CEP) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Không dẫn đến các thay đổi bất lợi về loại
và/hoặc lượng tạp chất đòi hỏi phải có những nghiên cứu thêm về tính an toàn 2. Phương pháp tổng hợp có sự thay đổi. Trường hợp
phương pháp tổng hợp dược chất không thay đổi, áp dụng MiV-PA7. 3. Quy trình sản xuất dược chất không sử dụng bất
cứ nguyên liệu nào có nguồn gốc từ người/động vật đòi hỏi phải có đánh giá độ
an toàn về nhiễm vi rút hoặc có giải trình phù hợp. 4. Chỉ tiêu lý hóa và các chỉ tiêu liên quan khác
của dược chất không thay đổi. 5. Độ ổn định của dược chất không thay đổi. 6. Nếu có thay đổi liên quan tiêu chuẩn chất lượng
dược chất, áp dụng thêm MiV-PA8. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Hồ sơ tổng thể của dược chất (DMF) hoặc phần hồ
sơ cập nhật của dược chất theo ACTD hoặc tài liệu kiểm tra tương đương được
cung cấp từ một trong các nước tham chiếu quy định tại Thông tư đăng ký
thuốc. 2. Bảng so sánh quy trình sản xuất đã được duyệt và
quy trình sản xuất mới có in đậm những nội dung thay đổi. 3. Đối với dược chất vô khuẩn, nộp báo cáo thẩm
định quy trình sản xuất mới của dược chất. 4. Thư của cơ sở sản xuất dược chất tuyên bố không
xuất hiện tạp chất mới bằng hoặc vượt ngưỡng chấp nhận cũng như không có sự
tăng giới hạn tạp chất đòi hỏi phải có nghiên cứu thêm về tính an toàn. 5. Thư của cơ sở sản xuất dược chất tuyên bố không
có sự thay đổi trong tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất hoặc
nếu có bất cứ thay đổi nào trong tiêu chuẩn chất lượng dược chất (ví dụ theo
hướng chặt chẽ hơn) thì cần nộp bảng so sánh giữa tiêu chuẩn chất lượng mới
và tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất. 6. Phiếu kiểm nghiệm và/hoặc bảng so sánh dữ liệu
phân tích lô đối với ít nhất hai lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) giữa thuốc
thành phẩm sử dụng dược chất sản xuất theo quy trình sản xuất mới và thuốc
thành phẩm sử dụng dược chất sản xuất theo quy trình sản xuất đã được duyệt. 7. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm về
việc đã bắt đầu tiến hành và sẽ hoàn thành nghiên cứu độ ổn định của thuốc
thành phẩm được sản xuất từ dược chất sản xuất theo quy trình sản xuất mới,
và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành
đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 8. Phiếu kiểm nghiệm và/hoặc bảng so sánh dữ liệu
phân tích lô đối với ít nhất hai lô dược chất được sản xuất theo quy trình
sản xuất mới. |
6. THAY ĐỔI NHỎ CẦN PHÊ DUYỆT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
Thay
đổi nhỏ (MiV-PA) cần phê duyệt trước khi thực hiện |
Nội dung thay đổi 1 (MiV- PA1) | Thay đổi tên thuốc thành phẩm |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Chỉ thay đổi tên thuốc thành phẩm, các phần khác
không thay đổi (công thức, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn nguyên liệu, quy
trình sản xuất…). 2. Tên mới tuân thủ theo quy định về đặt tên thuốc
tại Thông tư quy định việc đăng ký thuốc và Thông tư quy định về ghi nhãn
thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giấy chứng nhận dược phẩm (CPP) có tên thuốc mới
đối với thuốc sản xuất tại nước ngoài. |
Nội dung thay đổi 2 (MiV- PA2) | Thay đổi/bổ sung nội dung của hướng dẫn sử dụng
và/hoặc mẫu nhãn áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Thay đổi thiết kế mà không thay đổi ý nghĩa; b) Bổ sung/bỏ bớt/thay thế hình ảnh, sơ đồ, hoặc
nội dung; c) Bổ sung/thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn cảnh
báo, thận trọng, chống chỉ định và/hoặc tác dụng không mong muốn so với hướng
dẫn sử dụng đã được duyệt; d) Thu hẹp nhóm bệnh nhân sử dụng; e) Bỏ bớt chỉ định. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi không phải là thay đổi lớn và không
chứa nội dung quảng cáo, không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư số
01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ Y tế hướng dẫn ghi nhãn thuốc. 2. Đối với thay đổi lớn về mẫu nhãn/hướng dẫn sử
dụng, xem MaV-1 và MaV-2. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Hướng dẫn sử dụng và/hoặc mẫu nhãn mới. Bảng so
sánh chi tiết các nội dung thay đổi của tờ hướng dẫn sử dụng (trường hợp thay
đổi nội dung tờ hướng dẫn sử dụng). 2.Giải trình lý do thay đổi. 3. Tài liệu tham khảo cho nội dung thay đổi (nếu
có). |
Nội dung thay đổi 3 (MiV- PA3) | Thay đổi cơ sở/địa điểm cơ sở chịu trách nhiệm
xuất xưởng lô |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Chỉ áp dụng cho cơ sở xuất xưởng lô. 2. Đã hoàn thành việc chuyển giao quy trình phân
tích từ phòng kiểm nghiệm/ cơ sở xuất xưởng lô cũ sang phòng kiểm nghiệm/ cơ
sở xuất xưởng lô mới. 3. Cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Tài liệu pháp lý chứng minh cơ sở/địa điểm xuất
xưởng lô mới được cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất xưởng lô như: giấy
chứng nhận GMP hoặc GLP, hoặc CPP có chứng nhận GMP hoặc GLP cho cơ sở/địa
điểm xuất xưởng lô mới. 2.Số liệu thẩm tra quy trình phân tích đã được
duyệt tại địa điểm xuất xưởng lô mới hoặc hồ sơ chuyển giao quy trình phân
tích đã được duyệt từ địa điểm xuất xưởng lô đã được duyệt sang địa điểm xuất
xưởng lô mới (nếu có). 3.Giấy ủy quyền từ chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cơ
sở xuất xưởng lô mới thực hiện xuất xưởng lô (nếu có). |
Nội dung thay đổi 4 (MiV- PA4) | Thay đổi và/hoặc bổ sung cơ sở sản xuất/địa điểm
sản xuất của dược chất [khi có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu
Âu (CEP] |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng dược chất không thay đổi. 2. Thay đổi và/hoặc bổ sung cơ sở sản xuất/ địa
điểm sản xuất dược chất khi không có CEP, xem MaV-3. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)
đối với dược chất bản mới nhất còn hiệu lực kèm theo tất cả các phụ lục được
ban hành bởi Hội đồng châu Âu về chất lượng thuốc (EDQM). 2. Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) của ít
nhất 02 lô pilot giữa dược chất sản xuất tại địa điểm mới và dược chất sản
xuất tại địa điểm đã được duyệt. Đối với trường hợp thuốc được công bố có
chứng minh tương đương sinh học, bảng so sánh phân tích lô phải bao gồm cả
các chỉ tiêu chất lượng có trong tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược
chất và các chỉ tiêu chất lượng không có trong tiêu chuẩn nhưng đã được thiết
lập trong quá trình nghiên cứu phát triển thành phẩm (là các chỉ tiêu đã được
mô tả tại phần P2. Phát triển dược học trong hồ sơ đăng ký thuốc, ví dụ: kích
thước tiểu phân, dạng thù hình, trạng thái hydrat hoá/solvat hóa, đặc tính
hòa tan, khối lượng riêng biểu kiến, độ trơn chảy của dược chất) kèm theo tài
liệu chứng minh nếu cần. 3. Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc
thành phẩm trước và sau khi thay đổi đối với trường hợp thuốc đã được công bố
có tài liệu chứng minh tương đương sinh học. 4. Nếu thời hạn phải kiểm tra lại chất lượng dược
chất không nêu trong CEP, nộp số liệu nghiên cứu độ ổn định của dược chất sản
xuất tại địa điểm mới ở điều kiện dài hạn và điều kiện lão hóa cấp tốc trên
02 lô pilot phù hợp với thời hạn phải kiểm tra lại chất lượng dược chất theo
đề xuất của cơ sở sản xuất dược chất. 5. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm về
việc tiến hành nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm được sản xuất từ
dược chất sản xuất tại địa điểm mới ở điều kiện dài hạn và điều kiện lão hóa
cấp tốc, và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng
lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. |
Nội dung thay đổi 5 (MiV- PA5) | Thay đổi cỡ lô sản xuất dược chất [khi không có
giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)] |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi này không ảnh hưởng đến tính ổn định
của quy trình sản xuất. 2. Tiêu chuẩn chất lượng dược chất không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) theo
tiêu chuẩn chất lượng dược chất đã được duyệt của ít nhất 01 lô sản xuất hoặc
01 lô pilot giữa dược chất sản xuất theo cỡ lô mới và dược chất sản xuất theo
cỡ lô đã được duyệt. Số liệu phân tích lô cho 02 lô sản xuất đầy đủ kế tiếp
phải sẵn có để nộp khi có yêu cầu. Trong quá trình phân tích lô, nếu có kết
quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng phải có báo cáo đồng thời đề xuất
biện pháp xử lý phù hợp. 2. Cam kết của cơ sở sản xuất dược chất về việc
tiêu chuẩn chất lượng của dược chất không thay đổi và tính ổn định của quy
trình sản xuất dược chất không bị ảnh hưởng. 3.Cập nhật mục S theo ACTD. |
Nội dung thay đổi 6 (MiV- PA6) | Thay đổi trong kiểm soát trong quá trình sản
xuất đối với dược chất (bao gồm theo hướng chặt chẽ hơn, bổ sung chỉ tiêu
kiểm soát mới và khi không có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu CEP) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Giới hạn chỉ tiêu kiểm soát trong quy trình sản
xuất chặt chẽ hơn hoặc bổ sung chỉ tiêu kiểm soát mới. 2. Thay đổi này không phải là hệ quả của bất kỳ cam
kết nào về việc xem xét lại giới hạn trong tiêu chuẩn chất lượng từ lần thẩm
định trước. 3. Thay đổi này không phải là kết quả của biến cố
ngoại ý phát sinh trong quá trình sản xuất như: tạp chất mới chưa xác định,
thay đổi giới hạn tổng tạp chất... 4. Quy trình phân tích của chỉ tiêu kiểm soát mới
không liên quan đến một kỹ thuật mới không theo chuẩn hoặc một kỹ thuật cơ
bản được sử dụng theo cách mới. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình phân tích và hồ sơ thẩm định quy
trình phân tích của tất cả các quy trình phân tích mới. 2. Bảng so sánh sự thay đổi về kiểm soát trong quy
trình sản xuất có in đậm những nội dung thay đổi liên quan. 3. So sánh số liệu phân tích lô trên 02 lô sản xuất
của dược chất đối với tất cả các chỉ tiêu chất lượng trong tiêu chuẩn chất
lượng . |
Nội dung thay đổi 7 (MiV- PA7) | Thay đổi trong quy trình sản xuất dược chất [khi
không có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)] |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Không dẫn đến các thay đổi bất lợi về loại và/hoặc
lượng tạp chất đòi hỏi phải có những nghiên cứu thêm về tính an toàn. 2. Độ ổn định của dược chất không thay đổi. 3. Phương pháp tổng hợp dược chất không thay đổi
(ví dụ: chất trung gian không thay đổi). 4. Quy trình sản xuất dược chất không sử dụng bất
cứ nguyên liệu nào có nguồn gốc từ người/động vật đòi hỏi phải có đánh giá độ
an toàn về nhiễm vi rút. 5. Chỉ tiêu lý hóa và các chỉ tiêu liên quan khác
của dược chất không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Hồ sơ tổng thể của dược chất (DMF) hoặc phần hồ
sơ cập nhật của dược chất theo ACTD hoặc tài liệu kiểm tra tương đương được
cung cấp từ một trong các nước tham chiếu quy định tại Thông tư đăng ký
thuốc. 2. Bảng so sánh quy trình sản xuất đã được duyệt và
quy trình sản xuất mới có in đậm những nội dung thay đổi. 3. Phiếu kiểm nghiệm của 02 lô dược chất được sản
xuất theo quy trình sản xuất mới. 4. Bảng so sánh số liệu phân tích lô của ít nhất 02
lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) giữa thuốc thành phẩm sử dụng dược chất sản
xuất theo quy trình sản xuất mới và thuốc thành phẩm sử dụng dược chất sản
xuất theo quy trình sản xuất đã được duyệt. 5. Thư của cơ sở sản xuất dược chất tuyên bố không
xuất hiện tạp chất mới bằng hoặc vượt ngưỡng chấp nhận cũng như không có sự
tăng giới hạn tạp chất đòi hỏi phải có nghiên cứu thêm về tính an toàn. 6. Thư của cơ sở sản xuất dược chất tuyên bố không
có sự thay đổi trong tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất hoặc
nếu có bất cứ thay đổi nào trong tiêu chuẩn chất lượng dược chất (ví dụ theo
hướng chặt chẽ hơn) thì cần nộp bảng so sánh giữa tiêu chuẩn chất lượng mới
và tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất. 7. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm về
việc đã bắt đầu tiến hành và sẽ hoàn thành nghiên cứu độ ổn định của thuốc
thành phẩm được sản xuất từ dược chất sản xuất theo quy trình sản xuất mới,
và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành
đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 8.Đối với dược chất vô khuẩn, nộp báo cáo thẩm định
quy trình sản xuất mới của dược chất. 9.Nếu có thay đổi trong tiêu chuẩn chất lượng dược
chất, yêu cầu cung cấp các mục S4-S5 theo ACTD đối với dược chất sản xuất
theo quy trình sản xuất mới. |
Nội dung thay đổi 8 (MiV- PA8) | Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng dược chất áp dụng
đối với các trường hợp sau: a) Mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng chặt chẽ
hơn; b) Bổ sung thêm chỉ tiêu chất lượng và mức chất
lượng mới. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Chỉ áp dụng cho những trường hợp tiêu chuẩn chất
lượng đã được duyệt của dược chất không theo một trong các dược điển tham
chiếu và những dược chất generic không có giấy chứng nhận tuân thủ dược điển
châu Âu (CEP). 2.Đối với (b) - chỉ áp dụng cho các phương pháp
không có trong dược điển. 3.Nếu thay đổi này dẫn đến thay đổi CEP, xem
MiV-PA12. 4.Nếu mở rộng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng và/
hoặc bỏ bớt chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng trong tiêu chuẩn chất lượng
dược chất, xem MaV-6. 5. Thay đổi này không phải là kết quả của biến cố
ngoại ý xuất hiện trong quá trình sản xuất hoặc do quan ngại về độ ổn định. 6. Quy trình phân tích của các chỉ tiêu chất lượng
đã có trong tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất không thay đổi
hoặc thay đổi không đáng kể (không cần thiết phải tiến hành thẩm định lại quy
trình phân tích). |
Hồ sơ cần nộp (D) | (a) Mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng chặt
chẽ hơn: 1. Bảng so sánh các chỉ tiêu chất lượng và các mức
chất lượng tương ứng giữa tiêu chuẩn chất lượng trước và sau khi thay đổi của
dược chất, có in đậm các nội dung thay đổi. 2. Bảng so sánh số liệu phân tích lô theo tiêu
chuẩn chất lượng mới của dược chất trên 02 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất). 3. Giải trình các lý do kỹ thuật dẫn đến đề nghị
thay đổi này. (b) Bổ sung thêm chỉ tiêu chất lượng và mức chất
lượng mới: Ngoài những tài liệu nêu trên cần bổ sung thêm: Mô tả quy trình phân tích mới và báo cáo số liệu
thẩm định quy trình phân tích mới. |
Nội dung thay đổi 9 (MiV- PA9) | Thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn
chất lượng dược chất của các dược chất chưa có trong dược điển |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Kết quả thẩm định quy trình phân tích mới cho
thấy quy trình phân tích mới ít nhất là tương đương với quy trình phân tích
đã được duyệt. 2.Nếu thay đổi này dẫn đến thay đổi CEP, xem
MiV-PA12. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình phân tích mới, báo cáo số liệu
thẩm định quy trình phân tích mới và so sánh kết quả phân tích thu được từ
quy trình phân tích mới và quy trình phân tích đã được duyệt. 2. Tiêu chuẩn chất lượng mới của dược chất đã cập
nhật các thay đổi trong quy trình phân tích. 3.Phiếu kiểm nghiệm dược chất trên ít nhất 02 lô
theo tiêu chuẩn chất lượng mới. |
Nội dung thay đổi 10 (MiV- PA10) | Thay đổi hạn dùng hoặc thời hạn phải kiểm tra
lại chất lượng dược chất |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các nghiên cứu độ ổn định phải thể hiện được sự
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất 2. Không thay đổi điều kiện bảo quản. 3.Nếu thay đổi này dẫn đến thay đổi CEP, xem
MiV-PA12. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu độ ổn định của dược chất trên ít nhất 02
lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) phù hợp với hạn dùng mới hoặc thời hạn phải
kiểm tra lại chất lượng mới của dược chất. 2. Tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược
chất. |
Nội dung thay đổi 11 (MiV- PA11) | Thay đổi điều kiện bảo quản dược chất |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các nghiên cứu độ ổn định phải thể hiện được sự
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược chất. 2. Không thay đổi hạn dùng/thời hạn phải kiểm tra
lại chất lượng của dược chất. 3. Nếu thay đổi này dẫn đến thay đổi CEP, xem
MiV-PA12. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của dược
chất. 2.Số liệu độ ổn định của dược chất ở điều kiện bảo
quản mới trên ít nhất 02 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) phù hợp với hạn dùng
hoặc thời hạn phải kiểm tra lại chất lượng đã được duyệt của dược chất. |
Nội dung thay đổi 12 (MiV- PA12) | Sửa đổi giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu
Âu (CEP) của dược chất |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | Không có. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)
cho dược chất bản mới nhất còn hiệu lực kèm theo tất cả các phụ lục do EDQM
(Hội đồng Châu Âu về chất lượng thuốc) cấp. 2. Kết quả phân tích lô của cơ sở sản xuất dược
chất thể hiện chất lượng dược chất đáp ứng chuyên luận tương ứng của dược
điển châu Âu đồng thời đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng/ mức chất lượng bổ
sung thêm được nêu trong CEP (nếu có). 3. Số liệu chứng minh cho bất kỳ thông số nào không
được nêu trong CEP do cơ sở sản xuất dược chất tự công bố như dữ liệu về độ
ổn định (S7) (trong trường hợp thời hạn phải kiểm tra lại chất lượng dược
chất không nêu trong CEP) và các đặc tính lý hóa như kích thước phân tử, hiện
tượng đa hình....của dược chất (nếu có). 4. Nếu thay đổi này là do thay đổi tiêu chuẩn chất
lượng dược chất, bổ sung cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm về việc
đã tiến hành và sẽ hoàn thành nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm sản
xuất từ dược chất đạt chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng dược chất mới; và
báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã
được duyệt của thuốc thành phẩm đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5. Trong trường hợp tiêu chuẩn chất lượng đã được
duyệt của dược chất không phải là tiêu chuẩn theo EP (do nhà sản xuất thành
phẩm không áp dụng tiêu chuẩn chất lượng theo EP để kiểm tra chất lượng dược
chất trước khi đưa vào sản xuất thành phẩm), nếu có thay đổi trong tiêu chuẩn
chất lượng dược chất, yêu cầu nộp lại các phần S4-S5 theo ACTD. |
Nội dung thay đổi 13 (MiV- PA13) | Bổ sung/Thay đổi cỡ lô đối với thuốc thành phẩm
không vô khuẩn |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Áp dụng cho thay đổi cỡ lô nhiều nhất đến 10 lần
so với cỡ lô hiện tại. 2. Thay đổi này không ảnh hưởng đến tính ổn định
của quy trình sản xuất. 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 4. Đối với thay đổi cỡ lô của thuốc thành phẩm vô
khuẩn, xem MaV-7. Đối với thay đổi cỡ lô lớn hơn 10 lần so với cỡ lô
đã đăng ký của thuốc thành phẩm không vô khuẩn, xem MaV-8. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Kế hoạch thẩm định quy trình và/hoặc báo cáo
thẩm định quy trình sản xuất của ít nhất 03 lô sản xuất theo cỡ lô mới. 2. Bảng so sánh công thức lô sản xuất giữa cỡ lô
hiện tại và cỡ lô mới. 3. Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) trên ít
nhất 01 lô sản xuất giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi
kèm theo bản cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm sẽ nộp dữ liệu phân
tích lô của lô sản xuất tiếp theo. 4. Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành đã được duyệt đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 6. Các phần từ P1- P3 theo ACTD đã cập nhật phù hợp
với cỡ lô sản xuất mới. |
Nội dung thay đổi 14 (MiV- PA14) | Giảm hoặc bỏ lượng đóng dư (overages) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Chỉ áp dụng cho thay đổi lượng đóng dư của dược
chất. 2. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giải trình về các lý do thay đổi. 2.Bảng so sánh công thức lô sản xuất đã được duyệt
và công thức lô sản xuất mới. 3.Phiếu kiểm nghiệm của 02 lô thuốc thành phẩm sản
xuất theo công thức lô mới. 4.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sản xuất
theo công thức lô mới và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu
chuẩn chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. |
Nội dung thay đổi 15 (MiV- PA15) | Thay đổi loại và/hoặc lượng tá dược a) Đối với dạng bào chế giải phóng ngay dùng
đường uống (theo mức 1, Phần III (Thành phần và công thức)- hướng dẫn
SUPAC-IR); b) Đối với dạng bào chế không đặc biệt khác như
dung dịch uống, chế phẩm dùng ngoài. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng trong
tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được
duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi, trừ việc cập nhật thông tin về mô
tả hình thức mới của thuốc (nếu có thay đổi hình thức thuốc). 2. Đối với các thuốc bào chế ở dạng rắn dùng đường
uống: Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc thành phẩm trước và sau
khi có thay đổi đạt yêu cầu theo SUPAC-IR. 3. Thay thế một tá dược bằng một tá dược khác tương
đương về đặc tính sử dụng (có cùng chức năng). 4. Đối với thay đổi về loại hoặc lượng tá dược của
dạng bào chế giải phóng ngay dùng đường uống (theo level 2 và 3, phần III
(Thành phần và công thức)- hướng dẫn SUPAC-IR), dạng bào chế giải phóng biến
đổi dùng đường uống và các dạng bào chế đặc biệt khác, xem MaV-10. 5. Cơ sở sản xuất tá dược đáp ứng thực hành tốt sản
xuất nguyên liệu làm thuốc (GMP) (thực hiện theo lộ trình quy định). |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giải thích về đề nghị thay đổi bằng tài liệu phát
triển dược học phù hợp. 2.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 3. Đối với các dạng bào chế rắn dùng đường uống: Số
liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất)
đại diện giữa thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 4. Giải trình các căn cứ khoa học của việc không
nộp số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có
thay đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh
tương đương sinh học). 5. Bảng so sánh công thức bào chế đã được duyệt và
công thức bào chế mới (có in đậm các thay đổi), trong đó lượng mỗi thành phần
được thể hiện dưới dạng phần trăm khối lượng trên tổng khối lượng các thành
phần trong công thức. 6. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi trong đó đã cập
nhật các thay đổi về mô tả hình thức mới của thuốc (trong trường hợp có thay
đổi trong mô tả hình thức thuốc). 7. Số liệu phân tích lô (dạng bảng so sánh) trên ít
nhất 02 lô sản xuất (hoặc 01 lô sản xuất và 02 lô pilot) giữa các thuốc thành
phẩm trước và sau khi có thay đổi. 8. Tiêu chuẩn chất lượng của tá dược mới (nếu có sử
dụng thêm tá dược chưa có trong công thức bào chế đã được duyệt). 9. Đối với tá dược có nguồn gốc từ động vật nhai
lại, yêu cầu nộp giấy chứng nhận không có TSE hoặc BSE do cơ quan quản lý thú
y có thẩm quyền cấp. 10. Công thức lô sản xuất mới. 11. Kế hoạch thẩm định và/hoặc báo cáo thẩm định
quy trình sản xuất của ít nhất 03 lô thuốc thành phẩm sản xuất theo công thức
bào chế mới. 12. Các phần P3.1 đến P3.4 theo ACTD đã cập nhật
phù hợp với công thức bào chế mới. 13. Giải trình phù hợp kèm theo số liệu thực nghiệm
chứng minh (nếu cần) về việc các thay đổi này không làm ảnh hưởng đến kết quả
của các quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng/ tiêu
chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. Nếu thay đổi
này dẫn đến việc phải thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất lượng
xuất xưởng/ tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành
phẩm, yêu cầu tham chiếu MiV-PA27 để bổ sung đầy đủ các tài liệu theo quy
định. 14. Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất tá dược mới
theo quy định tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này. Không yêu cầu tài liệu này
đối với tá dược đã có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam. |
Nội dung thay đổi 16 (MiV- PA16) | Thay đổi khối lượng màng bao viên hoặc khối
lượng và/hoặc kích cỡ vỏ nang đối với dạng bào chế rắn giải phóng ngay
dùng đường uống |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Đối với các thuốc bào chế ở dạng rắn dùng đường
uống: Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc thành phẩm trước và sau
khi có thay đổi đạt yêu cầu theo SUPAC-IR. 2. Các chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng trong
tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được
duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi, trừ việc cập nhật thông tin về mô
tả hình thức mới của thuốc (nếu có thay đổi hình thức thuốc). 3. Thay đổi khối lượng màng bao viên hoặc khối
lượng và/hoặc kích cỡ vỏ nang đối với dạng bào chế rắn giải phóng biến đổi
dùng đường uống, xem MaV-11. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01
lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có
thay đổi. 2.Giải trình các căn cứ khoa học của việc không nộp
số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có thay
đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh tương
đương sinh học). 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi trong đó đã cập
nhật các thay đổi về mô tả hình thức mới của thuốc (trong trường hợp có thay
đổi mô tả hình thức thuốc). 4. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm và
cơ sở đăng ký về việc thay đổi này không ảnh hưởng đến quy trình phân tích
trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã
được duyệt của thuốc thành phẩm. 5.Bảng so sánh công thức bào chế cho 01 đơn vị liều
và công thức lô sản xuất của các thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay
đổi. 6.Nếu thay đổi khối lượng màng bao viên: Số liệu
nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi và báo cáo nếu
có bất cứ kết quả nào không đạt so với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đồng
thời đề xuất biện pháp xử lý. Nếu thay đổi khối lượng và/ hoặc kích cỡ vỏ
nang: cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm về việc đã bắt đầu và sẽ
hoàn thành việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi có thay
đổi. 7.Phần P3.1 đến P3.4 theo ACTD đã cập nhật các thay
đổi tương ứng. |
Nội dung thay đổi 17 (MiV- PA17) | Thay đổi chất tạo màu/tạo mùi của thuốc [thêm
vào, bỏ bớt hoặc thay thế (các) chất tạo màu/tạo mùi] |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các tá dược thay đổi có cùng chức năng. Sự thay
đổi này không làm thay đổi đặc tính hòa tan của thuốc thành phẩm đối với các
dạng bào chế rắn dùng đường uống. 2.Chất tạo màu/tạo mùi mới không bị cấm dùng trong
dược phẩm. 3. Các chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng trong
tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được
duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi trừ việc cập nhật mô tả về màu sắc
và/ hoặc mùi vị mới của thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Bảng so sánh các thông tin liên quan đến tính
chất và khối lượng sử dụng giữa chất tạo màu/ tạo mùi mới và chất tạo màu/
tạo mùi đang sử dụng . 2. Công thức bào chế cho 01 đơn vị liều và công
thức lô sản xuất thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi. 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi đã cập nhật các
mô tả về màu sắc và/ hoặc mùi vị mới của thuốc. 4.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5.Đối với tá dược có nguồn gốc từ động vật nhai
lại, yêu cầu nộp giấy chứng nhận không có TSE hoặc BSE do cơ quan quản lý thú
ý có thẩm quyền cấp. 6. Giải trình phù hợp kèm theo số liệu thực
nghiệm chứng minh (nếu cần) về việc các thay đổi này không làm ảnh hưởng đến
kết quả các quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng/ tiêu
chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. Nếu thay đổi
này dẫn đến việc phải thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn chất
lượng thành phẩm đã được duyệt, yêu cầu tham chiếu MiV-PA27 để bổ sung các
tài liệu theo quy định. 7.Phần P3.1 đến P3.4 theo ACTD đã được cập nhật các
thay đổi phù hợp. |
Nội dung thay đổi 18 (MiV- PA18) | Bỏ bớt dung môi/dung dịch hòa tan, phân tán, pha
loãng thuốc |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi này không dẫn đến bất kỳ thay đổi nào
về dạng bào chế, phác đồ điều trị, chỉ định, cách dùng của thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giải trình về việc bỏ bớt dung môi, dung dịch
hòa tan/ phân tán/ pha loãng của thuốc và trình bày về các biện pháp thay thế
khác để có dung môi, dung dịch hòa tan/ phân tán/ pha loãng. |
Nội dung thay đổi 19 (MiV- PA19) | Thay đổi trong kiểm soát trong quy trình sản
xuất đối với thuốc thành phẩm (bao gồm theo hướng chặt chẽ hơn và bổ
sung phép thử mới) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 2. Thay đổi này không phải là hệ quả của bất kỳ cam
kết nào về việc xem xét lại giới hạn trong tiêu chuẩn chất lượng từ lần thẩm
định trước. 3. Thay đổi này không phải là biến cố ngoại ý phát
sinh trong quá trình sản xuất như: xuất hiện tạp chất mới chưa xác định, thay
đổi giới hạn tổng tạp chất... 4.Bất kỳ quy trình phân tích mới nào đều không liên
quan đến kỹ thuật mới không theo chuẩn hoặc một kỹ thuật cơ bản được sử dụng
theo cách mới. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình phân tích và tóm tắt số liệu
thẩm định quy trình phân tích đối với các quy trình phân tích mới (nếu có sử
dụng quy trình phân tích mới). 2. Các chỉ tiêu kiểm soát trong quy trình sản xuất
sau khi có thay đổi kèm theo các giải trình và số liệu thẩm định quy trình
phù hợp. 3. So sánh số liệu phân tích lô trên ít nhất 02 lô
(lô pilot hoặc lô sản xuất) của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi. 4. Bảng so sánh kiểm soát trong quy trình sản xuất
trước và sau khi có thay đổi |
Nội dung thay đổi 20 (MiV- PA20) | Thay đổi nhỏ trong quy trình sản xuất thuốc
thành phẩm không vô khuẩn |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Địa điểm sản xuất không thay đổi. 2. Nguyên tắc sản xuất chung không thay đổi. 3. Thay đổi này không ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng, an toàn và hiệu quả của thuốc thành phẩm. 4. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 5. Đối với các thuốc thành phẩm bào chế ở dạng rắn
dùng đường uống: Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan giữa các thuốc thành phẩm
trước và sau khi thay đổi đạt yêu cầu theo quy định tại SUPAC-IR và SUPAC-MR. 6. Đối với thay đổi lớn trong quy trình sản xuất
thuốc thành phẩm, áp dụng MaV-9. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình sản xuất mới và giải trình về
mặt kỹ thuật cho sự thay đổi này. 2. Đối với thuốc dạng bán rắn và dạng hỗn dịch: Kế
hoạch thẩm định và/ hoặc báo cáo thẩm định quy trình sản xuất. 3. Đối với các dạng bào chế rắn dùng đường uống: Số
liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01 lô sản xuất đại diện giữa các
thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 4. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 5. Giải trình các căn cứ khoa học của việc không
nộp số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có
thay đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh
tương đương sinh học). 6. Số liệu phân tích lô thành phẩm (dạng bảng so
sánh) trên ít nhất 01 lô sản xuất giữa thuốc thành phẩm trước và sau khi có
thay đổi; số liệu phân tích lô cho 02 lô sản xuất đầy đủ kế tiếp phải sẵn có
để nộp khi có yêu cầu. 7. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm và
cơ sở đăng ký về việc đã bắt đầu tiến hành và sẽ hoàn thành nghiên cứu độ ổn
định của thuốc thành phẩm sau khi thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả
nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất
biện pháp xử lý phù hợp. 8. Bảng so sánh quy trình sản xuất mới và quy trình
sản xuất đã được duyệt có in đậm những nội dung thay đổi. |
Nội dung thay đổi 21 (MiV- PA21) | Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng của tá dược áp
dụng đối với các trường hợp sau: a) Giới hạn chỉ tiêu chất lượng chặt chẽ hơn;
b) Bổ sung chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng
mới. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Áp dụng cho các trường hợp tiêu chuẩn chất lượng
đã được duyệt của tá dược không theo dược điển. Nếu tiêu chuẩn chất lượng đã
được duyệt của tá dược theo dược điển, xem MiV-N6. 2. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 3. Thay đổi này không phải là kết quả của biến cố
ngoại ý xuất hiện trong quá trình sản xuất hoặc do quan ngại về độ ổn định. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Bảng so sánh tiêu chuẩn chất lượng tá dược trước
và sau khi có thay đổi có in đậm những nội dung thay đổi. 2. Mô tả quy trình phân tích mới (trong trường hợp
bổ sung chỉ tiêu chất lượng mới). 3. Phiếu kiểm nghiệm tá dược trong trường hợp bổ
sung chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng mới. |
Nội dung thay đổi 22 (MiV- PA22) | Thay đổi quy trình phân tích của tá dược, bao
gồm thay thế quy trình phân tích đã được duyệt bằng quy trình phân tích mới. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Đã có số liệu thẩm định quy trình phân tích mới
đạt yêu cầu. 2. Kết quả thẩm định quy trình phân tích mới cho
thấy quy trình phân tích mới ít nhất là tương đương với quy trình phân tích
đã được duyệt. 3. Không có sự thay đổi về giới hạn tổng tạp chất. 4. Chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu chất lượng đã
được duyệt trong tiêu chuẩn. 5. Không có sự xuất hiện của các tạp chất mới chưa
xác định. 6. Áp dụng cho các trường hợp tiêu chuẩn chất lượng
đã được duyệt của tá dược không theo dược điển. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình phân tích mới kèm theo bảng so
sánh các thay đổi giữa quy trình phân tích mới và quy trình phân tích đã được
duyệt. 2. Đối với các quy trình định lượng (bao gồm cả
định lượng tạp chất): Số liệu so sánh kết quả thẩm định quy trình phân tích chứng
minh quy trình phân tích mới và quy trình phân tích đã được duyệt là tương
đương. |
Nội dung thay đổi 23 (MiV- PA23) | Thay đổi nguồn gốc vỏ nang cứng, áp dụng đối với
các trường hợp sau: a) Thay đổi nguồn gốc nguyên liệu sản xuất vỏ
nang cứng; b) Thay đổi/bổ sung cơ sở sản xuất vỏ nang cứng. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi từ vỏ nang dùng nguyên liệu có nguồn
gốc động vật có nguy cơ gây viêm não dạng bọt (TSE) sang vỏ nang dùng nguyên
liệu có nguồn gốc thực vật hoặc vỏ nang tổng hợp và ngược lại. 2. Không thay đổi công thức bào chế và quy trình
sản xuất đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 3. Không áp dụng khi thay đổi từ vỏ nang cứng sang
vỏ nang mềm. 4. Tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của các tá
dược (trừ tiêu chuẩn chất lượng vỏ nang mới), tiêu chuẩn chất lượng xuất
xưởng và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm
không thay đổi. 5. Cơ sở sản xuất vỏ nang đáp ứng thực hành tốt sản
xuất (GMP) (thực hiện theo lộ trình quy định). |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên 01 lô (lô
pilot hoặc lô sản xuất) đại diện giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi
có thay đổi. 2. Thành phần và tiêu chuẩn chất lượng của vỏ nang
cứng mới. 3. Phiếu kiểm nghiệm vỏ nang cứng mới. 4. Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5. Đối với vỏ nang cứng sản xuất từ nguyên liệu có
nguồn gốc từ động vật nhai lại, yêu cầu nộp giấy chứng nhận không có TSE hoặc
BSE do cơ quan quản lý thú ý có thẩm quyền cấp. 6. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc về việc nguyên
liệu sản xuất vỏ nang cứng là tinh khiết từ các nguồn tổng hợp hoặc động vật
hoặc thực vật. 7. Số liệu chứng minh vỏ nang mới không làm ảnh
hưởng đến kết quả thử độ hòa tan theo quy trình phân tích trong tiêu chuẩn
chất lượng thuốc thành phẩm đã được duyệt (nếu trong tiêu chuẩn chất lượng
thuốc thành phẩm có chỉ tiêu chất lượng này). 8. Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất vỏ nang chứng
minh cơ sở đáp ứng thực hành tốt sản xuất nguyên liệu làm thuốc (GMP) (thực
hiện theo lộ trình quy định). Không yêu cầu tài liệu này đối với vỏ nang đã
có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam. |
Nội dung thay đổi 24 (MiV- PA24) | Thay đổi trong tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng
và tiêu chuẩn chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm, áp dụng đối với các
trường hợp sau: a) Giới hạn chỉ tiêu chất lượng chặt chẽ hơn;
b) Bổ sung chỉ tiêu chất lượng và mức chất
lượng. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Áp dụng trong trường hợp tiêu chuẩn chất lượng
đã được duyệt của thuốc thành phẩm không theo một trong các dược điển tham
chiếu. 2. Thay đổi này không phải là kết quả của biến cố
ngoại ý phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc do quan ngại về độ ổn định. 3. Quy trình phân tích không thay đổi hoặc thay đổi
rất ít (không cần thiết phải tiến hành thẩm định lại quy trình). 4.Nếu có thay đổi quy trình phân tích, áp dụng thêm
MiV-PA27. 5.Nếu mở rộng giới hạn chỉ tiêu chất lượng, bỏ bớt
chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng, xem MaV-6. |
Hồ sơ cần nộp (D) | (a) Giới hạn chỉ tiêu chất lượng chặt chẽ hơn: 1.Bảng so sánh tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và
tiêu chuẩn chất lượng lưu hành trước và sau khi có thay đổi của thuốc thành
phẩm có in đậm những nội dung thay đổi. 2.Phiếu kiểm nghiệm hoặc so sánh số liệu phân tích
lô của tất cả các chỉ tiêu chất lượng trong tiêu chuẩn chất lượng mới trên ít
nhất 02 lô sản xuất của thuốc thành phẩm. 3.Giải trình về mặt kỹ thuật các lý do dẫn đến đề
nghị thay đổi này. (b) Bổ sung chỉ tiêu chất lượng và mức chất
lượng: Ngoài các tài liệu nêu trên yêu cầu: 4. Mô tả quy trình phân tích các chỉ tiêu chất
lượng mới của thuốc thành phẩm và cung cấp số liệu thẩm định các quy trình
phân tích của các chỉ tiêu chất lượng mới này (đối với các quy trình phân
tích không có trong dược điển, quy trình phân tích trong dược điển mới khác
quy trình phân tích dược điển cũ). 5.Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm sau khi
có thay đổi và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất
lượng lưu hành mới đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. |
Nội dung thay đổi 25 (MiV- PA25) | Thay đổi vết khắc, hình ảnh hoặc các ký hiệu
khác trên viên nén hoặc hình ảnh/ ký hiệu in trên viên nén, viên nang bao gồm
thay đổi/ bổ sung mực in dùng để in lên thuốc thành phẩm |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | (a) Tất cả các thay đổi tại mục này, trừ đường
kẻ/vạch bẻ thuốc: 1. Các ký hiệu mới không gây nhầm lẫn với thuốc
thành phẩm khác đã được đăng ký. 2. Loại mực mới dự kiến sử dụng không được nằm
trong danh mục các chất cấm dùng và phải đáp ứng các tiêu chuẩn để dùng trong
thực phẩm hoặc dược phẩm. 3. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và Tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi ngoại
trừ thay đổi về mô tả hình thức viên. (b) Thay đổi đường kẻ/vạch bẻ thuốc Ngoài những điều kiện có liên quan nêu trên yêu
cầu: 4. Đường kẻ/vạch bẻ thuốc không nhằm mục đích làm
đẹp. 5. Áp dụng đối với bổ sung hoặc bỏ đường kẻ/vạch bẻ
thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | (a) Tất cả các thay đổi tại mục này, trừ đường
kẻ/vạch bẻ thuốc: 1. Thành phần và tiêu chuẩn chất lượng của mực in
mới dự kiến sử dụng. 2. Phiếu kiểm nghiệm của mực in mới/ nguyên liệu
dùng để in mới (loại dùng trong thực phẩm, dược phẩm). 3. Mô tả chi tiết (bằng hình ảnh hoặc bản viết) các
vết khắc/hình ảnh/ký hiệu trên thuốc thành phẩm trước và sau khi thay đổi. 4. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm đã cập nhật mô tả mới về hình thức
viên. (b) Thay đổi đường kẻ/vạch bẻ thuốc: Ngoài những tài liệu có liên quan nêu trên yêu cầu: 5. Giải trình về lý do thay đổi (ví dụ do thay đổi
liều dùng). 6. Phiếu kiểm nghiệm cho 02 lô (lô sản xuất hoặc lô
pilot) của thuốc thành phẩm sau khi có thay đổi. 7. Số liệu kiểm tra độ đồng đều đơn vị liều giữa
các phần của viên thuốc sau khi bẻ tại thời điểm xuất xưởng (trong trường hợp
bổ sung đường kẻ/ vạch bẻ thuốc). |
Nội dung thay đổi 26 (MiV- PA26) | Thay đổi kích thước và/hoặc hình dạng viên nén,
viên nang, viên đạn hoặc viên đặt âm đạo mà không thay đổi loại và lượng của
các thành phần trong viên và khối lượng trung bình viên đối với: a) Dạng bào chế rắn giải phóng ngay dùng đường
uống, viên đạn và viên đặt âm đạo; b) Các trường hợp không phải dạng bào chế rắn
giải phóng ngay dùng đường uống, viên đạn và viên đặt âm đạo. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Có số liệu so sánh biểu đồ hòa tan của thuốc
thành phẩm trước và sau khi có thay đổi (đối với các trường hợp có áp dụng)
đạt quy định theo SUPAC-IR và SUPAC-MR. 2. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi ngoại
trừ thay đổi trong mô tả kích thước và/hoặc hình dạng thuốc thành phẩm. |
Hồ sơ cần nộp (D) | (a) Dạng bào chế
rắn giải phóng ngay dùng đường uống, viên đạn, viên
đặt âm đạo: 1. Mô tả chi tiết bằng hình vẽ hoặc bản viết hình
dạng/ kích thước thuốc thành phẩm trước và sau khi có thay đổi. 2. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm đã cập nhật mô tả mới về hình dạng/
kích thước của thuốc thành phẩm. 3. Số liệu so sánh biểu đồ hòa tan trên ít nhất 01
lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) giữa các thuốc thành phẩm trước và sau khi có
thay đổi. 4. Số liệu kiểm tra độ đồng đều đơn vị liều giữa
các phần viên thuốc sau khi bẻ tại thời điểm xuất xưởng đáp ứng các yêu cầu
của dược điển (chỉ áp dụng đối với thuốc thành phẩm có đường kẻ/vạch bẻ
thuốc). (b) Không phải dạng bào chế rắn giải phóng ngay
dùng đường uống, viên đạn, viên đặt âm đạo: Ngoài những tài liệu nêu trên yêu cầu: 5.Giải trình các căn cứ khoa học của việc không nộp
số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc thành phẩm sau khi có thay
đổi (đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký là thuốc có chứng minh tương
đương sinh học). |
Nội dung thay đổi 27 (MiV- PA27) | Thay đổi quy trình phân tích trong tiêu chuẩn
chất lượng thuốc thành phẩm (bao gồm thay thế hoặc bổ sung quy trình
phân tích) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng trong
tiêu chuẩn chất lượng đã được duyệt của thuốc thành phẩm không bị ảnh hưởng
ngoại trừ theo hướng chặt chẽ hơn. 2. Kết quả thẩm định quy trình phân tích cho thấy
quy trình phân tích mới ít nhất là tương đương với quy trình phân tích đã
được duyệt. 3. Thay đổi này không phải là kết quả của biến cố
ngoại ý phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc do quan ngại về độ ổn định. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả quy trình phân tích mới. 2. Số liệu thẩm định/ thẩm tra quy trình phân tích
mới và bảng so sánh các kết quả phân tích thu được từ quy trình phân tích đã
được duyệt và quy trình phân tích mới. 3. Phiếu kiểm nghiệm của 02 lô sản xuất của thuốc
thành phẩm được kiểm tra theo tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm đã thay
đổi. 4. Giải trình lý do thay đổi. 5. Bảng so sánh tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng/
tiêu chuẩn chất lượng lưu hành trước và sau khi có thay đổi của thuốc thành phẩm. |
Nội dung thay đổi 28 (MiV- PA28) | Thay đổi liên quan đến bao bì đóng gói sơ cấp
của thuốc thành phẩm không vô khuẩn gồm: a) Thay đổi thành phần và lượng các thành phần
của chất liệu bao bì; b) Thay đổi loại bao bì và/ hoặc chất liệu bao
bì. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 2. Đối với thay đổi nguyên liệu bao bì sơ cấp của
thuốc thành phẩm vô khuẩn, xem MaV-12. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giải thích lý do thay đổi chất liệu bao bì đóng
gói sơ cấp và các nghiên cứu khoa học phù hợp liên quan đến bao bì đóng gói
sơ cấp mới. 2. Đối với dạng bào chế bán rắn và lỏng, cung cấp
các bằng chứng chứng minh không có sự tương tác giữa thuốc và chất liệu bao
bì đóng gói mới (Thí dụ: các thành phần của chất liệu bao bì không đi vào
thuốc và thành phần của thuốc không bị mất vào bao bì). 3. Bảng so sánh tiêu chuẩn chất lượng giữa chất
liệu bao bì sơ cấp mới và chất liệu bao bì sơ cấp đã được duyệt. 4. Số liệu độ ổn định của thuốc thành phẩm trong
bao bì đóng gói sơ cấp mới và báo cáo nếu có bất kỳ kết quả nào không đạt
tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. 5. Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi). |
Nội dung thay đổi 29 (MiV- PA29) | Thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | Chỉ thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp, tất cả các yếu
tố khác không thay đổi |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giấy chứng nhận GMP hoặc CPP đối với cơ sở đóng
gói tại nước ngoài và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với cơ sở
đóng gói trong nước. 2.Thư của chủ sở hữu sản phẩm cho phép cơ sở đóng
gói mới thực hiện việc đóng gói thứ cấp (nếu có). |
Nội dung thay đổi 30 (MiV- PA30) | Thay đổi hoặc bổ sung quy cách đóng gói thuốc
thành phẩm trong bao bì sơ cấp và/hoặc thay đổi hình dạng hoặc kích
thước đồ bao gói sơ cấp hoặc hệ thống đóng kín đối với thuốc thành phẩm không
vô khuẩn. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và tiêu chuẩn
chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành phẩm không thay đổi. 2. Quy cách đóng gói mới phù hợp với liều dùng và
thời gian sử dụng đã được duyệt trong hướng dẫn sử dụng. 3. Thay đổi hoặc bổ sung quy cách đóng gói thuốc
thành phẩm trong bao bì sơ cấp và/hoặc thay đổi hình dạng hoặc kích thước đồ
bao gói sơ cấp hoặc hệ thống đóng kín của thuốc vô khuẩn dạng rắn và dạng
dung dịch, xem MaV-13. 4.Chất liệu bao bì đóng gói không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giải thích lý do thay đổi quy cách đóng gói. 2.Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi). 3. Các phần hồ sơ P3, P7 đã sửa đổi các thông tin
liên quan (nếu có thay đổi) 4. Cam kết của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm và
cơ sở đăng ký về việc đã bắt đầu tiến hành và sẽ hoàn thành nghiên cứu độ ổn
định của thuốc thành phẩm trong bao bì đóng gói sơ cấp mới và báo cáo nếu có
bất kỳ kết quả nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đồng thời đề xuất
biện pháp xử lý phù hợp. 5.Bổ sung tiêu chuẩn chất lượng thành phẩm cập nhật
và phiếu kiểm nghiệm đối với quy cách đóng gói mới trong trường hợp có thay
đổi chỉ tiêu thể tích hoặc khối lượng đóng gói. |
Nội dung thay đổi 31 (MiV- PA31) | Thay đổi, bổ sung quy cách đóng gói thứ cấp của
thuốc thành phẩm |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Quy cách đóng gói đề nghị thay đổi, bổ sung phù hợp
với liều dùng đã được duyệt trong hướng dẫn sử dụng. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Hướng dẫn sử dụng đã được duyệt. 2. Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi). 3. Giải trình về việc thay đổi, bổ sung quy cách
đóng gói thứ cấp là phù hợp với liều dùng đã được duyệt trong hướng dẫn sử
dụng. |
Nội dung thay đổi 32 (MiV- PA32) | Các thay đổi của bao bì (sơ cấp) không tiếp xúc
trực tiếp với thuốc thành phẩm như màu của nắp bật, vạch màu trên ống, thay
đổi chụp bảo vệ kim tiêm (sử dụng nhựa khác) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi này không liên quan đến phần nguyên
liệu bao bì có ảnh hưởng đến sự phân liều, sự sử dụng, tính an toàn hoặc độ
ổn định của thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Các phần hồ sơ liên quan đến thay đổi (trình bày
theo quy định của ACTD). 2. Bảng so sánh các nội dung thay đổi. 3. Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi). |
Nội dung thay đổi 33 (MiV- PA33) | Bổ sung hoặc thay thế dụng cụ đo lường của các
dạng thuốc lỏng dùng đường uống và các dạng bào chế khác |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Kích cỡ và nếu cần, mức độ chính xác của dụng cụ
đo lường mới phải phù hợp với liều dùng đã được duyệt của thuốc thành phẩm. 2.Dụng cụ mới phải tương thích với thuốc thành
phẩm. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Mô tả dụng cụ đo lường mới (bao gồm hình vẽ, nếu
có). 2. Thông tin về thành phần nguyên liệu dùng trong
sản xuất dụng cụ đo lường. Nguyên liệu dùng trong sản xuất dụng cụ đo lường
phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của dược điển tham chiếu (nếu có tiêu
chuẩn của nguyên liệu này trong dược điển). 3. Thuyết minh về sự phù hợp của kích cỡ và mức độ
chính xác của dụng cụ đo lường mới với liều dùng đã được duyệt của thuốc
thành phẩm. |
Nội dung thay đổi 34 (MiV- PA34) | Giảm hạn dùng của thuốc thành phẩm a) Đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy
cách đóng gói đã được duyệt và/ hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Đối với (a) & (b) - Các nghiên cứu phải thể
hiện được sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm. 2. Đối với (c) - Các nghiên cứu phải thể hiện được
sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành
phẩm sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. 3. Trường hợp tăng hạn dùng thuốc thành phẩm, xem
MaV-15. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Số liệu độ ổn định dài hạn phù hợp với hạn dùng
mới trên ít nhất 02 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) kèm theo các kết quả thử
nghiệm vi sinh vật phù hợp của thuốc thành phẩm trong các trường hợp: a) Đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy cách
đóng gói đã được duyệt và/hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/hoặc c) Sau khi hòa tan, pha loãng hoặc phân tán 2. Giải trình các lý do đề nghị giảm hạn dùng của
thuốc. 3. Báo cáo số lượng thuốc đang lưu hành trên thị
trường. 4. Tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm. |
Nội dung thay đổi 35 (MiV- PA35) | Thay đổi điều kiện bảo quản của thuốc thành phẩm
(khắc nghiệt hơn so với điều kiện bảo quản đã được chấp thuận) a)
Trong bao bì đóng gói sơ cấp theo các quy cách đóng gói đã được duyệt và/hoặc
b) Sau khi mở nắp lần đầu và/hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc
pha loãng. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Đối với (a) & (b) - Các nghiên cứu phải thể
hiện được sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm. 2. Đối với (c) - Các nghiên cứu phải thể hiện được
sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của thuốc thành
phẩm sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. 3. Nếu thay đổi điều kiện bảo quản (ít khắc nghiệt
hơn so với điều kiện bảo quản đã được duyệt), xem MaV-16. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Số liệu độ ổn định dài hạn của thuốc thành phẩm ở
điều kiện bảo quản mới trong khoảng thời gian phù hợp với hạn dùng tương ứng
đã được duyệt trên ít nhất 02 lô (lô pilot hoặc lô sản xuất) kèm theo các kết
quả thử nghiệm vi sinh vật phù hợp trong các trường hợp: a) Khi đóng gói trong bao bì sơ cấp theo các quy
cách đóng gói đã được duyệt và/hoặc b) Sau khi mở nắp lần đầu và/ hoặc c) Sau khi hòa tan, phân tán hoặc pha loãng. 2. Giải thích về mặt kỹ thuật các lý do thay đổi
điều kiện bảo quản. 3. Tiêu chuẩn chất lượng lưu hành đã được duyệt của
thuốc thành phẩm |
Nội dung thay đổi 36 (MiV- PA36) | Thay đổi cơ sở đăng ký |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Áp dụng đối với thay đổi cơ sở đăng ký |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có tên,
địa chỉ mới hoặc của cơ sở đăng ký mới (nếu là cơ sở đăng ký của Việt Nam). 2. Giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp và Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện tại Việt Nam với tên, địa chỉ mới hoặc của cơ sở đăng ký mới
(nếu là cơ sở đăng ký của nước ngoài). |
Nội dung thay đổi 37 (MiV- PA37) | Công bố thuốc có chứng minh tương đương sinh học
khi: 1. Trường hợp 1: Các thuốc thuộc trường hợp
không bắt buộc phải nộp báo cáo tương đương sinh học trong hồ sơ đăng ký cấp
giấy đăng ký lưu hành sau khi được cấp giấy đăng ký lưu hành có đề nghị công
bố thuốc có chứng minh tương đương sinh học; 2. Trường hợp 2: Các thuốc đã được Cục Quản
lý Dược công bố tương đương sinh học, khi cấp lại giấy đăng ký lưu hành dẫn
đến thay đổi số giấy đăng ký lưu hành, có hoặc không kèm theo các thay đổi
khác không ảnh hưởng/ảnh hưởng không đáng kể đến sinh khả dụng của thuốc. 3. Trường hợp 3: Các thuốc đã được Cục Quản
lý Dược công bố tương đương sinh học, khi cấp lại giấy đăng ký lưu hành dẫn
đến thay đổi số giấy đăng ký lưu hành và có các thay đổi khác ảnh hưởng đáng
kể đến sinh khả dụng của thuốc. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Trường hợp 1: Có báo cáo nghiên cứu chứng minh tương đương sinh
học đáp ứng quy định. 2. Trường hợp 2: Thuốc được cấp lại giấy đăng ký lưu hành không có
bất kỳ thay đổi nào so với thuốc đã được công bố có chứng minh tương đương
sinh học hoặc nếu có các thay đổi, bổ sung đã được chứng minh không ảnh
hưởng/ảnh hưởng không đáng kể đến sinh khả dụng của thuốc. 3. Trường hợp 3: Thuốc được cấp lại giấy đăng ký lưu hành có các
thay đổi, bổ sung ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Trường hợp 1: - CPP theo quy định. - Báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học theo
hướng dẫn kỹ thuật của ASEAN ban hành theo Thông tư này và quy định tại Thông
tư quy định thuốc phải thử tương đương sinh học và các yêu cầu đối với hồ sơ
báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học trong đăng ký lưu hành thuốc tại
Việt Nam. 2. Trường hợp 2: - Bảng so sánh giữa thuốc được cấp giấy đăng ký lưu
hành theo hình thức đăng ký lại và thuốc đã được công bố có tài liệu chứng
minh tương đương sinh học (mẫu 12/TT). - Dữ liệu chứng minh các thay đổi không ảnh hưởng
đến sinh khả dụng của thuốc trong trường hợp hồ sơ đăng ký lại có thay đổi
ảnh hưởng không đáng kể đến sinh khả dụng của thuốc. 3. Trường hợp 3: - Bảng so sánh giữa thuốc được cấp giấy đăng ký lưu
hành theo hình thức đăng ký lại và thuốc đã được công bố có tài liệu chứng
minh tương đương sinh học (mẫu 12/TT). - Hồ sơ nghiên cứu tương đương sinh học theo quy
định tại Thông tư này và quy định tại Thông tư quy định thuốc phải thử tương
đương sinh học và các yêu cầu đối với hồ sơ báo cáo số liệu nghiên cứu tương
đương sinh học trong đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam. |
Nội dung thay đổi 38 (MiV- PA38) | Cập nhật phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | Thuốc đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm
tham chiếu khi đáp ứng điều kiện sau: 1. Trường hợp 1: Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu được sản xuất toàn bộ tại nước có
cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được
phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây: - Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công
thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu
chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc đã được công bố hoặc
có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ quan quản lý Việt Nam hoặc
nước sở tại phê duyệt. - Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư
này. 2. Trường hợp 2: Thuốc sản xuất tại nước
ngoài đã được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu không
được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định
tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này nhưng được cấp phép lưu hành tại nước có cơ
quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được
phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây: - Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực hoặc
được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 55 Luật Dược; - Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công
thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu
chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc đã được công bố hoặc
có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ quan quản lý Việt Nam hoặc
nước sở tại phê duyệt; - Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư
này. 3. Trường hợp 3: Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sản xuất toàn bộ các công đoạn tại
Việt Nam hoặc sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn
sản xuất còn lại được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc
danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được phân loại biệt dược
gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công
thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu
chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc đã được công bố hoặc
có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ quan quản lý Việt Nam hoặc
nước sở tại phê duyệt. - Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư
này. 4. Trường hợp 4: Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sản xuất một, một số công đoạn tại
Việt Nam và các công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại
nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này nhưng được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục phân loại biệt dược
gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực hoặc
được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược; - Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công
thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu
chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc đã được công bố hoặc
có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ quan quản lý Việt Nam hoặc
nước sở tại phê duyệt; - Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư
này. 5. Trường hợp 5: Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sản xuất toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này, được
đặt gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam thì thuốc gia
công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất một, một số hoặc toàn bộ các công
đoạn sản xuất tại Việt Nam và cấp giấy đăng ký lưu hành mới được tiếp tục
phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu đáp ứng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 9 Thông tư này. 6. Trường hợp 6: Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu không được sản xuất toàn bộ tại
nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này nhưng được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này, được gia công hoặc chuyển giao công
nghệ sản xuất tại Việt Nam thì thuốc gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản
xuất một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất tại Việt Nam và cấp giấy
đăng ký lưu hành mới được phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu
đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này. 7. Trường hợp 7: Thuốc chưa được Bộ Y tế
công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì được phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Trường hợp 1: Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu được sản xuất toàn bộ tại nước có
cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này: 1.1 Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT: - Cam kết theo Mẫu 11A/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. 1.2. Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới: - Cam kết theo Mẫu 11C/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. - Tài liệu chứng minh theo Phụ lục II Thông tư này
tương ứng với các nội dung thay đổi để chứng minh thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi thay đổi (nếu
có thay đổi một trong các nội dung này). 2. Trường hợp 2: Thuốc sản xuất tại nước
ngoài đã được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu không
được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định
tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này 2.1. Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực
hoặc được gia hạn giấy đăng ký lưu hành hoặc được thay đổi, bổ sung giấy đăng
ký lưu hành không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật
Dược: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này. 2.2. Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một các trong cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này. - Cam kết theo Mẫu 11A/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố 2.3. Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này. - Cam kết theo Mẫu 11C/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. - Tài liệu chứng minh theo Phụ lục II Thông tư này
tương ứng với các nội dung thay đổi để chứng minh thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi thay đổi (nếu
có thay đổi một trong các nội dung này). 3. Trường hợp 3. Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu được sản xuất toàn bộ các công đoạn tại
Việt Nam hoặc sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn
sản xuất còn lại được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc
danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này: 3.1. Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT: - Cam kết theo Mẫu 11A/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. 3.2. Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới: - Cam kết theo Mẫu 11C/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. - Tài liệu chứng minh theo Phụ lục II Thông tư này
tương ứng với các nội dung thay đổi để chứng minh thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi thay đổi (nếu
có thay đổi một trong các nội dung này). 4. Trường hợp 4. Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu được sản xuất một, một số công đoạn tại
Việt Nam và các công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại
nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này: 4.1. Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực
hoặc được gia hạn giấy đăng ký lưu hành hoặc được thay đổi, bổ sung giấy đăng
ký lưu hành không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật
Dược: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này. 4.2 Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo
hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này. - Cam kết theo Mẫu 11A/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. 4.3. Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này. - Cam kết theo Mẫu 11C/TT về thuốc đề nghị và thuốc
biệt dược gốc đã được công bố. - Tài liệu chứng minh theo Phụ lục II Thông tư này
tương ứng với các nội dung thay đổi để chứng minh thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi thay đổi (nếu
có thay đổi một trong các nội dung này). 5. Trường hợp 5. Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu được sản xuất toàn bộ tại nước có
cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này,
được gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam và được cấp
giấy đăng ký lưu hành mới: - Cam kết theo Mẫu 11B/TT về thuốc gia công hoặc
chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam và thuốc trước gia công hoặc
chuyển giao công nghệ đã được công bố biệt dược gốc. - Tài liệu chứng minh theo Phụ lục II Thông tư này
tương ứng với các nội dung thay đổi để chứng minh thuốc sản xuất tại Việt Nam
tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi gia công hoặc chuyển
giao (nếu có thay đổi một trong các nội dung này). 6. Trường hợp 6. Thuốc đã được Bộ Y tế công
bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu không được sản xuất toàn bộ tại
nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này, gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam và được cấp
giấy đăng ký lưu hành mới: - CPP thuốc trước gia công hoặc chuyển giao công
nghệ được cấp phép lưu hành bởi một trong cơ quan quản lý quy định tại khoản
9 Điều 2 Thông tư này. - Cam kết theo Mẫu 11B/TT về thuốc gia công hoặc
chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam và thuốc trước chuyển giao công
nghệ đã được công bố biệt dược gốc. - Tài liệu chứng minh theo Phụ lục II Thông tư này
tương ứng với các nội dung thay đổi để chứng minh thuốc sản xuất tại Việt Nam
tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi gia công hoặc chuyển
giao (nếu có thay đổi một trong các nội dung này). 7. Trường hợp 7. Thuốc chưa được Bộ Y tế
công bố, đề nghị phân loại là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu: - CPP được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này đối với thuốc không
được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2
Thông tư này (trừ thuốc sản xuất tại Việt Nam). - Tài liệu tiền lâm sàng và tài liệu lâm sàng (kèm
theo tờ hướng dẫn sử dụng đã được phê duyệt), trừ trường hợp thuốc đã được
cấp giấy đăng ký lưu hành theo bộ hồ sơ ACTD hoặc ICH-CTD bao gồm hồ sơ lâm
sàng của thuốc. |
Nội dung thay đổi 39 (MiV- PA39) | Bổ sung, cập nhật thông tin để cung cấp thông
tin thuốc, quảng cáo thuốc |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thay đổi/bổ sung cần phê duyệt nhưng không dẫn
đến thay đổi thông tin trên nhãn và hướng dẫn sử dụng thuốc (*) 2. Các thông tin được bổ sung, cập nhật theo quy
định tại mục này là các thông tin mới được phát minh, phát hiện qua nghiên
cứu khoa học hoặc qua theo dõi sản phẩm trên thị trường nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại mục từ 1 đến 7 Phụ lục này. 3. Trình bày toàn bộ các thông tin đề nghị theo
đúng nội dung sẽ sử dụng để thông tin thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Nội dung thông tin đề nghị cập nhật. 2. Tài liệu tham khảo. 3. Bản sao tờ hướng dẫn sử dụng thuốc cập nhật nhất
đã được Bộ Y tế phê duyệt có đóng dấu của cơ sở đăng ký thuốc. |
(*) Chú giải:
1. Mục tiêu của việc thay đổi/bổ sung:
Các thông tin đề nghị bổ sung, cập nhật nhằm bổ trợ,
làm rõ thêm cho thông tin đã có trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Các thông tin
sau khi được bổ sung, cập nhật trong hồ sơ đăng ký thuốc là nguồn thông tin để
sử dụng trong việc cung cấp thông tin thuốc, quảng cáo thuốc đảm bảo sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.
2. Các loại thông tin đề nghị thay đổi/bổ sung:
- Các thông số dược động học của thuốc trên một quần
thể nghiên cứu cụ thể (bao gồm cả việc so sánh thông số dược động học giữa các
thuốc).
- Các thông số về dược lực học: sơ đồ cơ chế tác dụng
của thuốc; Các nghiên cứu về tính nhạy cảm của kháng sinh đối với các loại vi
khuẩn tại một thời điểm cụ thể dựa trên một quần thể nghiên cứu cụ thể...
- Các kết quả cụ thể liên quan đến hiệu quả điều trị:
kết quả so sánh hiệu quả điều trị giữa thuốc nghiên cứu (có thể đúng tên Biệt
dược hoặc hoạt chất của thuốc đề nghị cập nhật) với giả dược hoặc với một hay
nhiều thuốc khác trong cùng nhóm hoặc khác nhóm tác dụng dược lý.
- Các phác đồ hoặc hướng dẫn điều trị liên quan đến
thuốc.
- Các kết quả thử tương đương sinh học.
- Các thông tin chi tiết hơn về tác dụng không mong
muốn của thuốc đã ghi trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc;
- Các kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ cải thiện
chất lượng cuộc sống của người bệnh, sự hài lòng của người bệnh, của bác sĩ đối
với sự tiện dụng, dễ tuân thủ điều trị, hiệu quả điều trị...của thuốc.
- Các thông tin khác liên quan đến chất lượng, an
toàn, hiệu quả của thuốc.
3. Cách thức trình bày nội dung thông tin:
- Thông tin đề nghị cập nhật phải được trình bày rõ
ràng, đầy đủ, chính xác dựa trên bằng chứng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng
được cung cấp thông tin;
- Trình bày toàn bộ các thông tin đề nghị chính xác
như thông tin sẽ sử dụng để thông tin thuốc.
- Ghi rõ danh mục những Tài liệu tham khảo được sử
dụng để xây dựng nội dung thông tin: đánh số thứ tự, ghi rõ tên Tài liệu tham
khảo, tên bài nghiên cứu, tác giả, năm xuất bản Tài liệu.
- Trường hợp Tài liệu tham khảo là nghiên cứu lâm
sàng thì có phần giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu bao gồm các thông tin sau:
mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu, các bước tiến
hành, tiêu chí đánh giá, kết quả nghiên cứu.
- Trường hợp Tài liệu tham khảo là nghiên cứu cho
hoạt chất thì thông tin trích dẫn ghi theo đúng dưới dạng tên hoạt chất (không
được thay tên hoạt chất bằng tên biệt dược); Trường hợp Tài liệu tham khảo là
nghiên cứu cho biệt dược thì thông tin trích dẫn ghi dưới dạng tên biệt dược.
- Ghi rõ số thứ tự Tài liệu tham khảo đằng sau các
thông tin trích dẫn.
- Phiên giải đầy đủ kết quả nghiên cứu kèm số liệu,
không được chỉ đưa ra các kết luận chung chung.
- Không ghi tên Tài liệu tham khảo, tên tổ chức thực
hiện nghiên cứu, tên phương pháp nghiên cứu, tên tổ chức đưa ra phác đồ, hướng
dẫn điều trị dưới dạng in thành tít to nổi bật.
4. Yêu cầu đối với Tài liệu tham khảo:
4.1. Các loại tài liệu tham khảo được sử dụng:
- Chuyên luận về thuốc đã được ghi trong phiên bản
mới nhất của Dược thư Quốc gia, Martindale, AHFS, BNF, FDA, EMC…;
- Các bài báo nghiên cứu lâm sàng và các nghiên cứu
khác liên quan đến thuốc được đăng tải trên các tạp chí thuộc danh mục SCI
(Science Citation Index) - Chỉ số trích dẫn khoa học;
- Các phác đồ, hướng dẫn điều trị liên quan đến
thuốc;
- Các kết quả nghiên cứu lâm sàng đã được nghiệm thu
bởi cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Tiêu chí đối với các tài liệu tham khảo:
- Tài liệu tham khảo phải là nguồn tài liệu rõ ràng,
đáng tin cậy, là bản ghi đầy đủ, chi tiết, mang tính cập nhật, ghi rõ tên tài
liệu, tên tác giả, thời gian xuất bản tài liệu;
- Trường hợp Tài liệu tham khảo là nghiên cứu lâm
sàng thì có đầy đủ thông tin của một nghiên cứu lâm sàng (bao gồm: mục tiêu
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu, mô tả các bước tiến hành, kết quả,
bàn luận, kết luận...).
- Không chấp nhận Tài liệu tham khảo là các nghiên
cứu trên động vật, invitro.
- Ngôn ngữ của Tài liệu tham khảo: phải bằng tiếng
Việt hoặc tiếng Anh. Nếu tài liệu tham khảo không phải là tiếng Việt hoặc tiếng
Anh thì cần nộp kèm bản dịch công chứng bằng tiếng Việt có đóng dấu của đơn vị
đăng ký.
- Chú thích rõ ràng các phần thông tin, dữ liệu trong
tài liệu tham khảo được trích dẫn ra để cập nhật thông tin.
Nội dung thay đổi 40 (MiV- PA40) | Thay đổi hoặc bổ sung cơ sở/địa điểm chịu trách
nhiệm về kiểm nghiệm chất lượng |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Chỉ áp dụng cho cơ sở, địa điểm kiểm nghiệm chất
lượng. 2. Cơ sở sản xuất và cơ sở đóng gói thứ cấp của
thuốc thành phẩm không thay đổi. 3. Việc chuyển giao phương pháp từ cơ sở/địa điểm
đã được phê duyệt đến cơ sở/địa điểm mới hoặc phòng kiểm nghiệm mới đã được
hoàn thành. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Cam kết của cơ sở sản xuất sản phẩm/chủ sở hữu
sản phẩm liên quan các nội dung sau: a) Việc thay đổi không ảnh hưởng đến tiêu chuẩn
chất lượng thuốc thành phẩm. b) Các phép thử do cơ sở/địa điểm mới hoặc phòng
kiểm nghiệm mới sử dụng tương đương với các phương pháp đã được phê duyệt. c) Danh sách các phép thử do cơ sở/địa điểm mới
hoặc phòng kiểm nghiệm mới sử dụng kèm theo xác nhận về việc đã hoàn tất việc
chuyển giao phương pháp cho mỗi phép thử. 2. Tài liệu pháp lý chứng minh cơ sở/địa điểm mới
hoặc phòng kiểm nghiệm mới đã được công nhận phù hợp (GMP/GLP/ISO/IEC). 3. Thư ủy quyền của chủ sở hữu sản phẩm cho cơ
sở/địa điểm mới hoặc phòng kiểm nghiệm chịu trách nhiệm về kiểm nghiệm chất
lượng thuốc thành phẩm mới (nếu có). 4. Dữ liệu chuyển giao phương pháp phân tích/dữ
liệu xác minh (nếu có). 5. Phần hồ sơ S2 hoặc P3 (ACTD) cập nhật các nội
dung thay đổi |
Nội dung thay đổi 41 (MiV- PA41) | Danh mục thuốc sản xuất trong nước được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh
sách SRA |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Thuốc sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất
tại Việt Nam. 2. Thuốc được cấp phép lưu hành bởi cơ quan
quản lý SRA quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này có cùng các tiêu chí
sau: công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương
pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng, cơ
sở sản xuất, địa điểm sản xuất |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy tờ pháp lý do cơ quan quản lý dược của nước
thuộc danh sách SRA cấp gồm nội dung tối thiểu sau đây: tên thuốc, hoạt chất,
nồng độ hoặc hàm lượng hoạt chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản
xuất, có xác nhận thuốc được cấp phép lưu hành tại nước đó. 2. Bảng kê khai các thông tin để chứng minh thuốc
lưu hành tại Việt Nam và thuốc được nước thuộc danh sách SRA cấp phép lưu
hành có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng,
phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất
lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất. |
Nội dung thay đổi 42 (MiV- PA42) | Danh mục thuốc có đăng ký sử dụng nguồn nguyên
liệu (dược chất) được cấp giấy chứng nhận CEP để sản xuất |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | Thuốc có đăng ký sử dụng nguồn nguyên liệu (dược
chất) được cấp giấy chứng nhận CEP để sản xuất |
Hồ sơ cần nộp (D) | Giấy chứng nhận CEP (Certificate of Suitability to
the Monographs of the European Pharmacopoeia) của nguyên liệu. |
7. THAY ĐỔI NHỎ CHỈ YÊU CẦU THÔNG BÁO
(NOTIFICATION) |
Nội dung thay đổi 1 (MiV-N1) | Thay đổi tên, địa chỉ của cơ sở đăng ký, cập
nhật thông tin liên quan đến cơ sở đăng ký |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | Cơ sở đăng ký không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Đơn đăng ký có nội dung cam kết chịu trách nhiệm
về nội dung thay đổi tên, địa chỉ của cơ sở đăng ký. 2. Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay
đổi tên, địa chỉ hoặc các giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký chứng minh nội
dung thay đổi. 3.Giấy tờ pháp lý liên quan. |
Nội dung thay đổi 2 (MiV-N2) | Thay đổi/bổ sung nhà sản xuất/địa điểm sản xuất
tá dược |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Tiêu chuẩn chất lượng tá dược không đổi; 2.Trường hợp có thay đổi tiêu chuẩn chất lượng tá
dược, áp dụng thêm quy định tại MiV- PA21 hoặc MiV-N6 |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất/địa điểm sản
xuất tá dược mới theo quy định tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này. Không yêu
cầu tài liệu này đối với tá dược đã có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam. 2. Tiêu chuẩn chất lượng đã được phê duyệt của tá
dược. 3.Phiếu kiểm nghiệm tá dược của cơ sở sản xuất tá
dược. |
Nội dung thay đổi 3 (MiV-N3) | Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện,
tên phố) của cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Địa điểm sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang
không đổi. 2. Không có thay đổi nào khác ngoại trừ thay đổi
tên và/hoặc địa chỉ cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1.Cập nhật thông tin cơ sở sản xuất dược chất, tá
dược, vỏ nang. 2.Bảng so sánh thông tin cơ sở sản xuất cũ và mới
(đối với thay đổi tên và/hoặc địa chỉ cơ sở sản xuất tá dược, vỏ nang) 3.Cơ sở đăng ký thuốc cam kết và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện, tên
phố) của cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang (địa điểm sản xuất không
đổi). |
Nội dung thay đổi 4 (MiV-N4) | Bỏ bớt cơ sở sản xuất của dược chất |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Cơ sở sản xuất khác đã được đăng ký. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Công văn nêu rõ lý do rút lại hoặc loại bỏ kèm
tài liệu chứng minh (nếu có) |
Nội dung thay đổi 5 (MiV-N5) | Đăng ký lại giấy chứng nhận tuân thủ dược điển
châu Âu (CEP) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1.Chỉ áp dụng cho đăng ký lại CEP mà không có bất
kỳ thay đổi nào. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP)
cho dược chất bản mới nhất còn hiệu lực với đầy đủ các phụ lục do EDQM cấp. |
Nội dung thay đổi 6 (MiV-N6) | Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng xuất xưởng và
tiêu chuẩn chất lượng lưu hành của thuốc thành phẩm và/hoặc dược chất và/hoặc
tá dược khi cập nhật phiên bản của cùng dược điển. |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Chỉ áp dụng trong trường hợp tiêu chuẩn chất
lượng đã được duyệt của thuốc thành phẩm/dược chất/ tá dược là theo một trong
các dược điển tham chiếu. 2. Thay đổi nhằm đáp ứng theo chuyên luận tương ứng
đã được cập nhật tại phiên bản mới của dược điển. 3. Trường hợp thay đổi từ tiêu chuẩn không theo
dược điển tham chiếu sang dược điển tham chiếu và ngược lại hoặc từ dược điển
tham chiếu này sang dược điển tham chiếu khác, căn cứ trên sự thay đổi của
các chỉ tiêu và mức chất lượng để áp dụng các nội dung thay đổi MaV, MiV-PA
tương ứng. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Bảng so sánh tiêu chuẩn đã được phê duyệt và
tiêu chuẩn đề nghị thay đổi. 2. Bảng so sánh phân tích lô thành phẩm theo tiêu
chuẩn chất lượng đã được phê duyệt và tiêu chuẩn cập nhật trên ít nhất 02 lô
và/hoặc phiếu kiểm nghiệm dược chất/tá dược theo tiêu chuẩn chất lượng cập
nhật. 3. Bản tiêu chuẩn chất lượng đề nghị thay đổi. 4. Đối với thay đổi quy trình phân tích trong tiêu
chuẩn chất lượng, yêu cầu dữ liệu thẩm tra quy trình phân tích mới. |
Nội dung thay đổi 7 (MiV-N7) | Bỏ bớt quy cách đóng gói thuốc thành phẩm |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Các quy cách đóng gói còn lại phù hợp với liều
dùng đã phê duyệt. 2. Đối với thay đổi quy cách đóng gói trong bao bì
sơ cấp của thuốc vô khuẩn và không vô khuẩn, xem MaV-13 và MiV-PA30. Đối với
thay đổi quy cách đóng gói trong bao bì thứ cấp, xem MiV-PA31. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giải trình về lý do bỏ bớt quy cách đóng gói
thuốc. 2. Mẫu nhãn đã được duyệt và mẫu nhãn mới (nếu có
thay đổi). |
Nội dung thay đổi 8 (MiV-N8) | Thay đổi tên cơ sở sản xuất do thay đổi chủ sở
hữu của cơ sở sản xuất |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Địa điểm sản xuất không đổi 2. Không có thay đổi nào ngoại trừ thay đổi chủ sở
hữu của cơ sở sản xuất. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận GMP hoặc CPP với tên mới của cơ
sở sản xuất hoặc giấy xác nhận của cơ quan quản lý dược phẩm có thẩm quyền về
việc thay đổi chủ sở hữu của cơ sở sản xuất. 2. Thư công bố của cơ sở sở hữu cũ về việc chuyển
nhượng quyền sở hữu sang cơ sở sở hữu mới. |
Nội dung thay đổi 9 (MiV-N9) | Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện,
tên phố) của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Địa điểm sản xuất không đổi. 2. Không áp dụng cho trường hợp thay đổi chủ sở hữu
của cơ sở sản xuất. Nếu thay đổi chủ sở hữu của cơ sở sản xuất, xem MiV-N8. 3. Không có thay đổi nào khác ngoại trừ thay đổi
tên và/hoặc địa chỉ cơ sở sản xuất thuốc. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận GMP hoặc CPP với tên và/hoặc địa
chỉ mới của nhà sản xuất. 2. Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
đổi tên và/hoặc thay đổi cách ghi địa chỉ mà địa điểm sản xuất không thay đổi
đối với thuốc sản xuất tại nước ngoài. 3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
của cơ sở sản xuất với tên và, hoặc địa chỉ mới đối với thuốc sản xuất trong
nước. |
Nội dung thay đổi 10 (MiV-N10) | Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện,
tên phố) của cơ sở xuất xưởng lô |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Cơ sở sản xuất thuốc không đổi. 2. Không áp dụng cho trường hợp thay đổi chủ sở hữu
của cơ sở sản xuất. Nếu thay đổi chủ sở hữu của cơ sở sản xuất, xem MiV-PA37. 3. Địa điểm cơ sở xuất xưởng lô không đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Giấy chứng nhận GMP hoặc CPP với tên và/hoặc địa
chỉ mới của cơ sở xuất xưởng lô và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
đổi tên và/hoặc thay đổi cách ghi địa chỉ mà địa điểm cơ sở xuất xưởng lô
không thay đổi đối với thuốc sản xuất tại nước ngoài. 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
của cơ sở xuất xưởng lô mới đối với thuốc sản xuất trong nước |
Nội dung thay đổi 11 (MiV-N11) | Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện,
tên phố) của cơ sở chịu trách nhiệm về kiểm nghiệm chất lượng thuốc thành
phẩm (khi địa điểm cơ sở không thay đổi) |
Điều kiện cần đáp ứng (C) | 1. Cơ sở sản xuất thuốc không thay đổi. 2. Địa điểm kiểm nghiệm chất lượng không thay đổi. |
Hồ sơ cần nộp (D) | 1. Tài liệu pháp lý chứng minh cơ sở/địa điểm mới
hoặc phòng kiểm nghiệm mới đã được công nhận phù hợp (GMP/GLP/ISO/IEC). 2. Thư ủy quyền của chủ sở hữu sản phẩm cho cơ sở/địa
điểm mới hoặc phòng kiểm nghiệm chịu trách nhiệm về kiểm nghiệm chất lượng
thuốc thành phẩm mới (nếu có). 3. Cam kết của cơ sở đăng ký về việc thay đổi không
liên quan đến việc thay đổi địa điểm kiểm nghiệm chất lượng. |
8. THUẬT NGỮ
Tham khảo thuật ngữ theo ACTD/ACTR
9. THAM KHẢO
1. EMA Variation guidline, 2008
2. Communication from the Commission Guideline on the
details of the various categories of variations to the terms of marketing
authorisations for medicinal products for human use and veterinary medicinal
products - Official Journal of the European Union (C 17/1 of 22.01.2010)
3. Commission Regulation (EC) No 1234/2008 Official
Journal of the European Union (L334 of 12 December 2008)
4. WHO Guidance on Variations To A Prequalified
Product Dossier, 2007
5. SUPAC Guideline Immediate Release Solid Oral
Dosage Forms, Scale-up and Post- approval Changes: Chemistry, Manufacturing and
Controls, In Vitro Dissolution Testing and In Vivo Bioequivalence
Documentation, November 1995
6. SUPAC-MR: Modified Release Solid, Oral Dosage
Forms, Scale-Up and Post - approval Changes: Chemistry, Manufacturing, and
Controls; In Vitro Dissolution Testing and In Vivo Bioequivalence
Documentation, September 1997
7. WHO Technical Report Series, No. 953, 2009
8. WHO Quality Assurance of Pharmaceuticals - A
Compendium of Guidelines and Related Materials - Volume 1
9. ASEAN Guideline on Stability Study of Drug
Product, version 6, May/2013
10. ASEAN Guideline on Submission of Manufacturing
Process Validation Data for Drug Registration
11. ASEAN Guideline for Validation of Analytical
Procedures
12. ASEAN Guideline for the Conduct of
Bioavailability and Bioequivalence Studies, 21 July 2004
B. SINH PHẨM, HUYẾT THANH CHỨA KHÁNG THỂ
1. Đối với sinh phẩm, huyết thanh chứa kháng thể (trừ
probiotics - men tiêu hóa) thực hiện phần hồ sơ hành chính theo quy định tại
mục A Phụ lục này; hồ sơ chất lượng thực hiện theo quy định tại mục A Phụ lục
này hoặc theo các hướng dẫn của WHO, US FDA, EMA; phần dữ liệu lâm sàng theo
các hướng dẫn của WHO, US FDA, EMA theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Đối với sinh phẩm là probiotics (men tiêu hóa)
thực hiện theo quy định tại mục A Phụ lục này.
3. Một số quy định khác thực hiện theo quy định tại
mục A.3 Phụ lục này.
C. VẮC XIN
1. Các thay đổi sau thực hiện theo quy định tại Mục A
Phụ lục này, bao gồm:
- Các nội dung thay đổi nhỏ yêu cầu phê duyệt:
MiV-PA1 (Thay đổi tên thuốc thành phẩm), MiV-PA 36 (Thay đổi cơ sở đăng ký).
- Các nội dung thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo
(Notification): MiV-N1 ( Thay đổi tên, địa chỉ của cơ sở đăng ký, cập nhật
thông tin liên quan đến cơ sở đăng ký), MiV-N3 (Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ
(như mã bưu điện, tên phố) của cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang),
MiV-N4 (Bỏ bớt cơ sở sản xuất dược chất), MiV-N7 (Bỏ bớt quy cách đóng gói
thuốc thành phẩm), MiV-N8 (Thay đổi tên cơ sở sản xuất do thay đổi chủ sở hữu
của cơ sở sản xuất), MiV-N9 ( Thay đổi tên và/hoặc địa chỉ (như mã bưu điện,
tên phố) của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm), MiV-N10 ( Thay đổi tên và/hoặc
địa chỉ (như mã bưu điện, tên phố) của cơ sở xuất xưởng lô), MiV-N11 ( Thay đổi
tên và /hoặc địa chỉ (như mã bưu điện, tên phố) của cơ sở chịu trách nhiệm về
kiểm nghiệm chất lượng thuốc thành phẩm (khi địa điểm cơ sở không thay đổi).
2. Ngoài các trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1
mục này, Ccác hồ sơ đề nghị thay đổi liên quan chất lượng, an toàn, hiệu quả
phải được phê duyệt trước khi thực hiện; hồ sơ cần nộp tham khảo các tài liệu
theo hướng dẫn của WHO về thay đổi, bổ sung đối với vắc xin (WHO TRS 993 hoặc
bản cập nhật tài liệu này) hoặc theo hướng dẫn của EMA hoặc US FDA.
3. Ngoài ra, để đáp ứng quy định quản lý tại Việt
Nam, đối với nội dung cập nhật chủng cúm mùa được quy định cụ thể như sau:
Nội dung thay đổi 1 (MiV- PA1.C) | Cập nhật chủng cúm mùa hàng năm |
Điều kiện đáp ứng (C) | Không có |
Hồ sơ cần nộp (D) | Phần I (Hành chính): - Đơn đăng ký (theo mẫu) - Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP). - Giấy chứng nhận xuất xưởng lô hoặc giấy chứng
nhận kết quả kiểm định được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước cấp CPP (là
nước sản xuất có cơ quan quản lý đã được WHO công nhận đạt hệ thống quản lý
quốc gia theo tiêu chuẩn của WHO về vắc xin (National Regulatory Authority -
NRA) hoặc nước có cơ quan quản lý theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp không cung cấp được, yêu cầu cung cấp
giấy chứng nhận kết quả kiểm định chất lượng, độ an toàn chung của Viện Kiểm
định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế (NICVB). - Tài liệu về xuất xứ chủng gốc. - Khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới. - Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng đã được Cục Quản
lý Dược phê duyệt. - Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng cập nhật thông tin
chủng cúm mới. Phần II: Hồ sơ chất lượng liên quan theo quy định
tại mục C.2 Phụ lục này. |
D. THUỐC DƯỢC LIỆU, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC DƯỢC LIỆU
Thực hiện theo quy định tại Mục A Phụ lục này (kèm
theo giải trình phù hợp trong trường hợp không cung cấp được đầy đủ các tài
liệu cần nộp theo quy định do đặc thù riêng của thuốc dược liệu) hoặc các thay
đổi quy định riêng cho thuốc dược liệu như sau:
1. THAY ĐỔI LỚN
Nội dung thay đổi 1 (MaV-1.D) | Thay đổi/bổ sung nguồn dược liệu |
Điều kiện đáp ứng (C) | Thay đổi, bổ sung theo hướng nguồn dược liệu mới
được kiểm soát chất lượng tương đương hoặc ở mức cao hơn |
Hồ sơ cần nộp (D) | Phần I (Hành chính) - Đơn đăng ký (theo mẫu) - Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất bán thành phẩm
dược liệu và dược liệu mới theo quy định tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này. Phần II (Chất lượng): - Tài liệu chất lượng theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Thông tư này; - Phiếu kiểm nghiệm của thuốc thành phẩm; - Nghiên cứu độ ổn định của thuốc thành phẩm theo
quy định như đối với thuốc hóa dược thay đổi/bổ sung nguồn nguyên liệu. |
2. THAY ĐỔI NHỎ PHẢI ĐƯỢC PHÊ DUYỆT CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ
STT | Nội dung thay đổi/bổ sung |
Nội dung thay đổi 1 (MiV-PA1.D) | Thay đổi chất chuẩn để kiểm nghiệm nguyên liệu |
Điều kiện đáp ứng (C) | Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu không đổi ngoại
trừ chất chuẩn sử dụng. |
Hồ sơ cần nộp (D) | Phần I (Hành chính): - Đơn đăng ký (theo mẫu) Phần II (Chất lượng): - Giải trình lý do, căn cứ khoa học đối với nội
dung thay đổi - Bảng so sánh tiêu chuẩn chất lượng thành phẩm đã
được phê duyệt và sau khi thay đổi chất chuẩn - Bản tiêu chuẩn chất lượng thành phẩm thay đổi - Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm được kiểm tra theo
tiêu chuẩn chất lượng thành phẩm sau khi đã thay đổi chất chuẩn - Phiếu kiểm nghiệm của chất chuẩn mới xin thay đổi - Các tài liệu liên quan khác (nếu có) |
Nội dung thay đổi 2 (MiV-PA2.D) | Thay đổi/bổ sung/bỏ bớt nhà sản xuất bao bì |
Điều kiện đáp ứng (C) | - Không làm thay đổi chất lượng và độ ổn định của
thuốc |
Hồ sơ cần nộp (D) | Phần I (Hành chính): - Đơn đăng ký (theo mẫu) Phần II (Chất lượng): - Tiêu chuẩn chất lượng bao bì (nếu có thay đổi) - Phiếu kiểm nghiệm bao bì |
Nội dung thay đổi 3 (MiV-PA3.D) | Thay đổi tiêu chuẩn chất lượng bán thành phẩm
dược liệu |
Điều kiện đáp ứng (C) | - Chỉ áp dụng cho trường hợp tiêu chuẩn chất lượng
đã được duyệt của bán thành phẩm dược liệu không theo một trong các dược điển
tham chiếu. - Thay đổi nhằm đáp ứng theo những thay đổi trong
tiêu chuẩn chất lượng dược liệu tương ứng trong công thức bào chế bán thành
phẩm dược liệu khi cập nhật/thay đổi theo phiên bản mới của dược điển (trường
hợp tiêu chuẩn chất lượng dược liệu theo tiêu chuẩn dược điển) hoặc cập nhật
các chỉ tiêu chất lượng theo dược điển tham khảo (trường hợp tiêu chuẩn chất
lượng dược liệu không theo tiêu chuẩn dược điển). |
Hồ sơ cần nộp (D) | Phần I (Hành chính): - Đơn đăng ký (theo mẫu) Phần II (Chất lượng): - Bảng so sánh tiêu chuẩn chất lượng dược liệu đã
được phê duyệt và tiêu chuẩn đề nghị thay đổi/cập nhật. - Phiếu kiểm nghiệm dược liệu theo tiêu chuẩn chất
lượng cập nhật/thay đổi. - Bản so sánh tiêu chuẩn chất lượng bán thành phẩm
dược liệu đã được duyệt và tiêu chuẩn đề nghị thay đổi. - Bảng so sánh phân tích lô bán thành phẩm dược
liệu theo tiêu chuẩn chất lượng đã được phê duyệt và tiêu chuẩn thay đổi. - Bản tiêu chuẩn chất lượng đề nghị thay đổi của
dược liệu và bán thành phẩm dược liệu. - Đối với thay đổi quy trình phân tích trong tiêu
chuẩn chất lượng phù hợp với các thay đổi theo tiêu chất lượng mới cập
nhật/thay đổi của dược liệu, yêu cầu dữ liệu thẩm tra quy trình phân tích
mới. |
PHỤ LỤC
III
CÁC
TRƯỜNG HỢP YÊU CẦU THẨM ĐỊNH LẠI TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM NGHIỆM
1. Các số liệu thẩm định phương pháp chưa chứng minh
tính khả thi của phương pháp phân tích.
2. Các số liệu thẩm định phương pháp chưa đủ thuyết
phục để chứng minh tính đặc hiệu của phương pháp phân tích (chưa chứng minh
được các phương pháp phân tích (định tính, định lượng, độ tinh khiết, tạp
chất...) áp dụng đối với một dược chất trong công thức không bị ảnh hưởng bởi
các dược chất khác cũng như các thành phần tá dược khác có mặt trong công
thức).
3. Các phương pháp phân tích mới hoặc các kỹ thuật
phân tích mới được dùng để đánh giá chất lượng của một dạng bào chế chưa được
áp dụng tại Việt Nam.
4. Các phương pháp phân tích mới hay các kỹ thuật
phân tích mới đối với một hoạt chất chưa được áp dụng tại Việt Nam.
PHỤ LỤC
IV
HƯỚNG
DẪN VỀ PHÁT TRIỂN LÂM SÀNG THUỐC PHỐI HỢP CỐ ĐỊNH LIỀU, SINH PHẨM TƯƠNG
TỰ
Hướng dẫn về phát triển lâm sàng thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Y tế Việt Nam, của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên
(WHO, ASEAN), ICH hoặc cơ quan quản lý tham chiếu theo quy định của Thông tư
này. Cụ thể theo các nguồn tham khảo sau:
I. Hướng dẫn về phát triển lâm sàng thuốc phối hợp
cố định liều:
1. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Hướng dẫn đăng
ký sản phẩm thuốc phối hợp cố định liều (2005):
http://apps.who.int/medicinedocs/en/d/Js19979en/
2. Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA): Hướng
dẫn phát triển lâm sàng của thuốc phối hợp cố định liều (2017):
http://www.ema.europa.eu/docs/en_GB/document_library/Scientific_guideline/2017/03/WC500224836.pdf
3. Cơ quan Quản lý Dược phẩm, Thực phẩm Mỹ
(US-FDA):
- Hướng dẫn về phát triển thuốc Phối hợp cố định liều
để điều trị tăng huyết áp (2018):
http://www.fda.gov/ucm/groups/fdagov-public/@fdagov-drugs-gen/documents/document/ucm
593825.pdf
- Hướng dẫn về Phối hợp cố định liều, các sản phẩm
thuốc đồng đóng gói và các phiên bản đơn lẻ của thuốc kháng vi-rút được cấp
phép trước đây để điều trị HIV (2006):
http://www.fda.gov/downloads/Drugs/GuidanceComplianceRegulatoryInformation/Guidances/ucm079742.pdf
II. Hướng dẫn về phát triển lâm sàng sinh phẩm
tương tự:
1. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Hướng dẫn về
đánh giá sản phẩm sinh học tương tự (2009):
http://www.who.int/biologicals/publications/trs/areas/biological_therapeutics/TRS_977_Annex_2.pdf
2. Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA):
Các hướng dẫn chung và chuyên biệt về các sản phẩm
thuốc sinh học tương tự:
https://www.ema.europa.eu/en/human-regulatory/research-development/scientific-
guidelines/multidisciplinary/multidisciplinary-biosimilar
3. Cơ quan Quản lý Dược phẩm, Thực phẩm Mỹ
(US-FDA):
Hướng dẫn về các vấn đề khoa học trong việc chứng
minh tương tự với sinh phẩm tham chiếu (2015):
https://www.fda.gov/downloads/Drugs/GuidanceComplianceRegulatoryInformation/Guidances/UCM291128.pdf
Trường hợp có hướng dẫn cụ thể đối với từng loại
thuốc, áp dụng theo các hướng dẫn chung nêu trên và từng hướng dẫn cụ thể.
Trường hợp các hướng dẫn nêu trên có bản cập nhật, áp dụng theo bản cập nhật
của các hướng dẫn này. Chấp nhận các hướng dẫn được xây dựng trên cơ sở các
hướng dẫn nêu trên.
PHỤ LỤC
V
HỒ SƠ AN TOÀN, HIỆU QUẢ THUỐC DƯỢC LIỆU
Yêu cầu về cấu trúc của hồ sơ an toàn, hiệu quả thuốc
dược liệu bao gồm các phần như sau:
Phần I. Hồ sơ tiền lâm sàng
1. Mục lục của hồ sơ tiền lâm sàng
2. Tóm tắt nghiên cứu tiền lâm sàng
2.1.Mở đầu
2.2. Tóm tắt về dược lý học bằng văn bản và bằng bảng
biểu
2.3. Tóm tắt về dược động học (nếu có) bằng văn bản
và bằng bảng biểu
2.4. Tóm tắt về độc tính bằng văn bản và bằng bảng
biểu
3. Báo cáo nghiên cứu tiền lâm sàng
4. Danh mục tài liệu tham khảo chính
Nếu cần thêm thông tin chi tiết, tham khảo hướng
dẫn hồ sơ Tiền lâm sàng theo ASEAN (ACTD) hoặc ICH - CTD.
Phần II. Hồ sơ lâm sàng
1. Mục lục của hồ sơ lâm sàng
2. Tổng quan lâm sàng: Cung cấp thông tin về
cơ sở phát triển sản phẩm, chương trình phát triển lâm sàng, các hướng dẫn về
phát triển thuốc hoặc các quy định mà chương trình phát triển lâm sàng tuân
thủ.
3. Tóm tắt lâm sàng
3.1. Tóm tắt về hiệu quả lâm sàng
3.1.1. Cơ sở nghiên cứu và tổng quan về hiệu quả lâm
sàng
3.1.2. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu riêng lẻ
3.1.3. So sánh và phân tích các kết quả xuyên suốt
các nghiên cứu
3.1.4. Phân tích các thông tin lâm sàng liên quan đến
các khuyến cáo về liều dùng
3.1.5. Sự duy trì hiệu quả và/hoặc sự quen thuốc
3.2. Tóm tắt về tính an toàn lâm sàng
3.2.1. Mức độ sử dụng thuốc
3.2.2. Biến cố ngoại ý
3.2.3. Đánh giá kết quả xét nghiệm
3.2.4. Dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng thực thể và các
ghi nhận khác liên quan đến sự an toàn
3.2.5. Sự an toàn đối với các nhóm dân số đặc biệt và
tình huống đặc biệt
3.2.6. Các dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường
(nếu có)
3.3.Bảng tóm tắt các nghiên cứu riêng lẻ
4. Báo cáo nghiên cứu lâm sàng
Nếu cần thêm thông tin chi tiết, tham khảo hướng
dẫn hồ sơ lâm sàng theo ASEAN (ACTD) hoặc ICH - CTD.
PHỤ LỤC
VI
QUY ĐỊNH
CẤU TRÚC SỐ ĐĂNG KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Cấu trúc số đăng ký gồm 12 chữ số, cụ thể như sau:
Mã nước
sản xuất (3 chữ số) | Mã nhóm
thuốc (1 chữ số) | Mã phân
loại thuốc kê đơn (1 chữ số) | Mã phân
loại thuốc kiểm soát đặc biệt (1 chữ số) | Mã thứ tự
cấp (4 chữ số) | Mã năm cấp (2 chữ số) |
Theo mã
Quốc gia (*) | 1: Hóa dược 2: Dược liệu 3: Vắc xin 4: Sinh phẩm 5: Nguyên liệu làm thuốc 6: Thuốc gia công 7: Thuốc chuyển giao công nghệ (*) | 0: Thuốc không kê đơn 1: Thuốc kê đơn (*) | 0: Thuốc không kiểm soát đặc biệt 1: Thuốc gây nghiện, chứa dược chất gây nghiện 2: Thuốc hướng thần, chứa dược chất hướng thần 3: Thuốc tiền chất, chứa tiền chất 4: Thuốc độc 5: Thuốc cấm dùng cho các bộ, ngành 6: Thuốc phóng xạ (*) | Số thứ tự cấp trong năm (*) | 2 chữ số cuối của năm cấp (*) |
* Ghi chú: Các nội dung trong cột có thể phát
sinh theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hoặc nhu cầu
quản lý thực tế.