QCVN 35:2019/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG
CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT
National
technical regulation on quality of telephone service on the Fixed Public
Telecommunications Network
MỤC LỤC
1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối
tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Ký hiệu, chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
2.1.1. Tỷ lệ cuộc gọi thiết lập
không thành công
2.1.2. Độ
chính xác ghi cước
2.1.3. Tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước,
lập hóa đơn sai
2.2. Chỉ tiêu chất lượng phục vụ
2.2.1. Độ
khả dụng của dịch vụ
2.2.2. Sự
cố đường dây thuê bao
2.2.3. Thời gian chờ sửa chữa sự cố
đường dây thuê bao
2.2.4. Thời gian thiết lập dịch vụ
2.2.5. Khiếu nại của khách hàng về
chất lượng dịch vụ
2.2.6. Hồi âm khiếu nại của khách
hàng
2.2.7. Dịch vụ trợ giúp khách hàng
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 35:2019/BTTTT
thay thế QCVN 35:2011/BTTTT.
QCVN 35:2019/BTTTT
do Cục Viễn thông biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt,
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số …/2019/TT-BTTTT
ngày ... tháng .... năm 2019.
QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI
TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT
National
technical regulation on quality of telephone service on the Fixed Public
Telecommunications Network
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy
định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ điện thoại trên mạng
viễn thông cố định mặt đất theo phương thức quay số trực tiếp.
1.2.Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với Cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện
thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất (sau đây gọi tắt DNCCDV) để thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ này theo quy định của Nhà nước và của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Quy chuẩn này cũng
là cơ sở để người sử dụng giám sát chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn
thông cố định mặt đất của các doanh nghiệp.
1.3.Giải
thích từ ngữ
1.3.1.Khách
hàng
Khách hàng (người
sử dụng dịch vụ) là các cá nhân, tổ chức Việt
Nam hoặc nước ngoài sử dụng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt
đất.
1.3.2.Chất
lượng dịch vụ
Kết quả tổng hợp của
các chỉ tiêu thể hiện mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ đối với dịch vụ
đó.
1.3.3.Cuộc
gọi thiết lập không thành công
Cuộc gọi mà sau
khi quay số, thuê bao chủ gọi không nhận được tín hiệu phản hồi về trạng thái của
thuê bao bị gọi.
1.3.4. Sự
cố
Hư hỏng của một hoặc
một số phần tử của mạng viễn thông cố định mặt đất (ngoại trừ các hư hỏng đường
dây thuê bao) dẫn đến việc gián đoạn đường liên lạc của một hoặc một số thuê
bao.
1.3.5.Đường
dây thuê bao
Đường truyền dẫn hữu
tuyến hoặc vô tuyến kết nối tổng đài nội hạt của DNCCDV (tính từ điểm đấu nối tại
giá phối dây của tổng đài nội hạt) với thiết bị đầu cuối thuê bao một đường của
người sử dụng (tính đến điểm kết cuối của mạng viễn thông cố định mặt đất).
1.3.6.Độ
dài đàm thoại thực của cuộc gọi
Khoảng thời gian
đàm thoại giữa chủ gọi và bị gọi, trong đó: thời điểm bắt đầu đàm thoại được
tính từ lúc bị gọi nhấc máy; thời điểm kết thúc cuộc gọi được tính từ lúc một
trong hai bên chủ gọi hoặc bị gọi đặt máy hoặc do mạng tự kết thúc cuộc gọi.
1.3.7.Phương
pháp xác định
Phương pháp xác định
là các phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ với mức lấy mẫu tối thiểu được
quy định để Cơ quan quản lý nhà nước và DNCCDV áp dụng trong việc đo kiểm chất
lượng dịch vụ.
Mỗi chỉ tiêu chất
lượng được quy định một hay nhiều phương pháp xác định khác nhau. Trong trường
hợp chỉ tiêu chất lượng dịch vụ được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau
quy định tại Quy chuẩn này thì chỉ tiêu chất lượng được đánh giá là phù hợp khi
kết quả đánh giá
bởi mỗi phương pháp đều phù hợp với mức chỉ
tiêu quy định.
1.4. Kýhiệu, chữ viết tắt
d Ngày
h Giờ
s Giây
ITU Liên minh viễn
thông thế giới
2. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
2.1.
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
2.1.1.
Tỷ lệ cuộc gọi thiết lập không thành công
2.1.1.1.Định
nghĩa
Tỷ lệ cuộc gọi thiết
lập không thành công là tỷ lệ (%) giữa số cuộc gọi thiết lập không
thành công trên tổng số cuộc gọi.
2.1.1.2.Chỉ
tiêu
Tỷ lệ cuộc gọi thiết
lập không thành công được quy định đối với:
- Liên lạc nội tỉnh,
thành phố: < 5%
- Liên lạc liên tỉnh:
< 6%
2.1.1.3.
Phương pháp xác định
- Các phương pháp
sử dụng thiết bị đo: Tổng số cuộc gọi lấy mẫu cần thiết tối thiểu là 1 500 cuộc
gọi đối với từng chỉ tiêu nêu trên. Việc xác định có thể áp dụng một trong hai
hoặc kết hợp cả hai phương pháp sau:
+ Phương pháp mô
phỏng: Các cuộc gọi mô phỏng phải thực hiện vào các giờ khác nhau
trong ngày; số cuộc gọi mô phỏng đồng thời không được vượt
quá 32 cuộc gọi đối với Tổng đài điện thoại nội hạt trung tâm (Host) và không
quá 16 cuộc gọi đối với các tổng đài khác; khoảng cách giữa hai cuộc gọi liên
tiếp xuất phát từ cùng một thuê bao chủ gọi không nhỏ hơn 10 s.
+ Phương pháp giám
sát báo hiệu: Các cuộc gọi lấy mẫu phải vào các giờ khác nhau trong ngày (bao gồm
cả giờ cao điểm và thấp điểm); điểm đấu nối máy đo giám sát báo hiệu tại các tổng
đài Host hoặc Tổng đài điện thoại chuyển tiếp nội hạt (Local Tandem); việc giám
sát được thực hiện trên các luồng báo hiệu hoạt động bình thường
hàng ngày và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng
- Phương pháp giám
sát bằng tính năng sẵn có của mạng: số lượng cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là
toàn bộ cuộc gọi trong 7 d liên tiếp.
2.1.2.
Độ chính xác ghi cước
2.1.2.1. Tỷlệ cuộc gọi bị ghi cước sai
2.1.2.1.1.
Định nghĩa
Tỷ
lệ cuộc gọi bị ghi cước sai là tỷ lệ (%) giữa số cuộc gọi bị ghi cước sai trên
tổng số cuộc gọi.
Cuộc gọi bị ghi cước
sai bao gồm:
- Cuộc gọi ghi cước
nhưng không có thực;
- Cuộc gọi có thực
nhưng không ghi cước;
- Cuộc gọi ghi sai
số chủ gọi và/hoặc số bị gọi;
- Cuộc gọi mà giá
trị tuyệt đối của hiệu số giữa độ dài cuộc gọi ghi cước
và độ dài đàm thoại thực lớn hơn 1 s;
- Cuộc gọi được
ghi cước có thời gian bắt đầu sai quá 9 s về giá trị tuyệt đối so với thời điểm
thực lấy theo đồng hồ chuẩn quốc gia.
2.1.2.1.2.Chỉ
tiêu
Tỷ lệ cuộc gọi bị
ghi cước sai ≤ 0,1%.
2.1.2.1.3.
Phương pháp xác định
Tổng số cuộc gọi lấy
mẫu cần thiết tối thiểu là 10 000 cuộc gọi. Việc xác định có thể áp dụng một
trong hai hoặc kết hợp cả hai phương pháp sau:
- Phương pháp mô
phỏng: Các cuộc gọi mô phỏng phải thực hiện vào các giờ khác nhau trong ngày; số
cuộc gọi mô phỏng đồng thời không được vượt quá 32 cuộc gọi đối với Tổng đài điện
thoại nội hạt trung tâm (Host) và không quá 16 cuộc gọi đối với các tổng đài
khác; khoảng cách giữa hai cuộc gọi liên tiếp xuất phát từ cùng một thuê bao chủ
gọi không nhỏ hơn 10 s; số cuộc gọi mô phỏng có độ dài từ 1 s đến 60 s tối thiểu
là 60 % của tổng số cuộc gọi mô phỏng.
- Phương pháp giám
sát báo hiệu: Các cuộc gọi lấy mẫu phải vào các giờ khác nhau trong ngày; điểm
đấu nối máy đo giám sát báo hiệu tại các tổng đài Host hoặc Tổng đài điện thoại
chuyển tiếp nội hạt việc giám sát được thực hiện trên các luồng báo hiệu hoạt động
bình thường hàng ngày và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của mạng.
2.1.2.2. Tỷ
lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai
2.1.2.2.1.
Định nghĩa
Tỷ lệ thời gian
đàm thoại bị ghi cước sai là tỷ lệ (%) giữa tổng giá trị tuyệt đối thời gian
đàm thoại của các cuộc gọi bị ghi cước sai trên tổng thời gian đàm thoại của
các cuộc gọi.
2.1.2.2.2.
Chỉ tiêu
Tỷ lệ thời gian
đàm thoại bị ghi cước sai ≤ 0,1 %.
2.1.2.2.3.Phương
pháp xác định
Phương pháp xác định
tương tự như đối với chỉ tiêu Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai (xem 2.1.3.1.3).
2.1.3.
Tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước, lập hóa đơn sai
2.1.3.1. Tỷ
lệ cuộc gọi bị tính cước sai
2.1.3.1.1.
Định nghĩa
Tỷ lệ cuộc gọi bị
tính cước sai là tỷ lệ (%) giữa số cuộc gọi bị tính cước sai trên tổng số cuộc
gọi.
Cuộc gọi bị tính
cước sai bao gồm:
- Cuộc gọi không
có trong số liệu ghi cước nhưng bị tính cước;
- Cuộc gọi có
trong số liệu ghi cước nhưng không được tính cước;
- Cuộc gọi sai số
chủ gọi và/hoặc số bị gọi so với số liệu ghi cước;
- Cuộc gọi sai về
thời gian bắt đầu và/hoặc thời gian kết thúc và/hoặc độ dài đàm thoại so với số
liệu ghi cước;
- Cuộc gọi mà tiền
cước bị tính sai.
2.1.3.1.2.Chỉ
tiêu
Tỷ lệ cuộc gọi bị
tính cước sai ≤ 0,01%.
2.1.3.1.3.Phương
pháp xác định
So sánh tối thiểu
10 000 cuộc gọi được tính cước với số liệu ghi cước.
2.1.3.2. Tỷ
lệ cuộc gọi bị lập hóa đơn sai
2.1.3.2.1.Định
nghĩa
Tỷ lệ cuộc gọi bị
lập hóa đơn sai là tỷ lệ (%) giữa số cuộc gọi bị lập hóa đơn sai trên tổng số
cuộc gọi.
Cuộc gọi bị lập hóa
đơn sai bao gồm:
- Cuộc gọi có
trong số liệu tính cước nhưng không được lập hóa đơn;
- Cuộc gọi không
có trong số liệu tính cước nhưng có trong hóa đơn;
- Cuộc gọi sai số
chủ gọi và/hoặc số bị gọi so với số liệu tính cước;
- Cuộc gọi sai về
thời gian bắt đầu và/hoặc thời gian kết thúc và/hoặc độ dài đàm thoại so với số
liệu tính cước;
- Cuộc gọi mà tiền
cước trên hóa đơn bị ghi sai so với số liệu tính cước.
2.1.3.2.2.
Chỉ tiêu
Tỷ lệ cuộc gọi bị
lập hóa đơn sai ≤ 0,01%.
2.1.3.2.3.
Phương pháp xác định
So sánh tối thiểu
10 000 cuộc gọi được lập hóa đơn với số liệu tính cước.
2.2.
Chỉ tiêu chất lượng phục vụ
2.2.1.
Độ khả dụng của dịch vụ
2.2.1.1. Định
nghĩa
Độ khả dụng của dịch
vụ (D) là tỷ lệ thời gian trong đó mạng viễn thông cố định mặt đất sẵn sàng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được tính theo công thức sau:
trong đó: | Tr: Thời
gian xác định độ khả dụng của dịch vụ; Tf: Thời
gian sự cố thuộc trách nhiệm DNCCDV và được tính theo công thức:
N: Tổng số
lần xảy ra sự cố trong thời gian xác định độ khả dụng; Ri: Tổng số thuê bao tại thời điểm xảy ra sự
cố thứ i; ri: Số thuê
bao bị mất liên lạc trong sự cố thứ i; ti: Thời gian sự cố thứ i. |
2.2.1.2. Chỉ tiêu
D ≥ 99,5%
2.2.1.3.
Phương pháp xác định
Thống kê toàn bộ sự
cố trong thời gian xác định độ khả dụng. Thời gian xác định độ khả dụng tối thiểu
là 3 tháng liên tiếp.
2.2.2.
Sự cố đường dây thuê bao
2.2.2.1. Định
nghĩa
Sự cố đường dây
thuê bao là những hỏng hóc đường dây thuê bao làm cho dịch vụ điện thoại trên mạng
viễn thông cố định mặt đất không thực hiện được. Không kể đến sự cố do thiết bị
đầu cuối của khách hàng và/hoặc các nguyên nhân bất khả kháng gây ra (bao gồm:
bão, lũ lụt, động đất, phá hoại, địch họa, hỏa
hoạn và trường hợp ngoài tầm kiểm soát của DNCCDV) mà chỉ do mạng lưới viễn
thông của DNCCDV gây ra.
Số lần sự cố đường
dây thuê bao (F) là tổng số sự cố tính trên 100 thuê bao trong khoảng thời gian
3 tháng và được tính theo công thức sau:
trong đó: | fi: số sự cố đường dây thuê bao trong tháng
thứ i; Ri: Tổng số thuê bao trong tháng thứ i; |
2.2.2.2.
Chỉ tiêu
F ≤ 5,2.
2.2.2.3.
Phương pháp xác định
Thống kê đầy đủ số
sự cố đường dây thuê bao và tổng số thuê bao theo từng tháng, trong khoảng thời
gian 3 tháng liên tiếp.
2.2.3. Thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê
bao
2.2.3.1. Định nghĩa
Thời gian chờ sửa
chữa sự cố đường dây thuê bao được tính từ lúc DNCCDV nhận được thông báo hư hỏng
của khách hàng đến lúc sửa chữa xong. Không kể đến sự cố do thiết bị đầu cuối của
khách hàng và/hoặc các nguyên nhân bất khả kháng gây ra (bao gồm: bão, lũ lụt,
động đất, phá hoại, địch họa, hỏa
hoạn và trường hợp ngoài tầm kiểm soát của DNCCDV) mà chỉ do mạng lưới viễn
thông của DNCCDV gây ra
2.2.3.2.Chỉ
tiêu
- Nội thành, thị
xã: ≥ 90% sự cố đường thuê bao được sửa chữa xong trong khoảng thời gian ≤ 24
h.
- Xã, thị trấn: ≥
90% sự cố đường thuê bao được sửa chữa xong trong khoảng thời gian ≤ 48 h.
2.2.3.3.
Phương pháp xác định
Thống kê đầy đủ số
liệu sửa chữa sự cố đường thuê bao trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 tháng
liên tiếp.
2.2.4.
Thời gian thiết lập dịch vụ
2.2.4.1. Định
nghĩa
Thời gian thiết lập
dịch vụ là khoảng thời gian được tính từ lúc DNCCDV tiếp nhận đơn yêu cầu thiết
lập dịch vụ điện thoại cố định của khách hàng cho tới khi khách hàng có thể sử
dụng được dịch vụ.
2.2.4.2.Chỉ
tiêu
- Nội thành, thị
xã: ≥ 90% trong trường hợp cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ ≤ 7
d.
- Xã, thị trấn: ≥
90% trong trường hợp cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ ≤ 15 d.
2.2.4.3. Phương pháp xác định
Thống kê toàn bộ
trường hợp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định và việc phát triển thuê bao
trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 tháng liên
tiếp.
2.2.5.
Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ
2.2.5.1. Định
nghĩa
Khiếu nại của
khách hàng về chất lượng dịch vụ là sự không hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ được báo cho DNCCDV bằng văn bản.
2.2.5.2. Chỉ
tiêu
Tỷ lệ khiếu nại của
khách hàng về chất lượng dịch vụ ≤ 0,25 khiếu nại/100 khách hàng/3 tháng.
2.2.5.3.
Phương pháp xác định
Thống kê toàn bộ số
khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ trong khoảng thời gian 3 tháng
liên tiếp.
2.2.6.
Hồi âm khiếu nại của khách hàng
2.2.6.1. Định
nghĩa
Hồi âm khiếu nại của
khách hàng là văn bản của DNCCDV thông báo cho khách hàng có văn bản khiếu nại
về việc tiếp nhận và xem xét giải quyết khiếu nại.
2.2.6.2.
Chỉ tiêu
DNCCDV phải có văn
bản hồi âm cho 100 % khách hàng khiếu nại trong thời hạn 2 d làm việc kể từ thời
điểm tiếp nhận khiếu nại.
2.2.6.3.
Phương pháp xác định
Thống kê toàn bộ
văn bản hồi âm cho khách hàng khiếu nại về chất lượng dịch vụ trong khoảng thời
gian tối thiểu là 3 tháng liên tiếp.
2.2.7.
Dịch vụ trợ giúp khách hàng
2.2.7.1.Định
nghĩa
Dịch vụ trợ giúp
khách hàng là dịch vụ giải đáp thắc mắc, tư vấn, hướng dẫn sử dụng, tiếp nhận
yêu cầu, cung cấp thông tin liên quan cho khách hàng về dịch
vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất.
2.2.7.2.
Chỉ tiêu
- Thời gian cung cấp
dịch vụ trợ giúp khách hàng bằng nhân công qua điện thoại là 24 h trong ngày.
- Tỷ lệ (%) cuộc gọi
tới dịch vụ trợ giúp khách hàng chiếm mạch thành công, gửi yêu cầu kết nối đến
điện thoại viên và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60
s ≥ 80 %.
2.27.3.
Phương pháp xác định
- Mô phỏng hoặc gọi
nhân công: thực hiện mô phỏng hoặc gọi nhân công tới dịch vụ trợ giúp khách
hàng, số cuộc gọi thử tối thiểu là 250 cuộc gọi
vào các giờ khác nhau trong ngày.
- Giám sát bằng
thiết bị hoặc tính năng sẵn có của mạng: số lượng cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là
toàn bộ cuộc gọi trong 7 d liên tiếp.
3. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
Dịch vụ điện thoại
trên mạng viễn thông cố định mặt đất thuộc phạm vi quy định tại mục 1.1 phải tuân
thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
4. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
4.1. Các
DNCCDV phải đảm bảo chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định
mặt đất phù hợp với Quy chuẩn này, thực hiện công bố chất lượng dịch vụ và chịu
sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
4.2. Trách nhiệm cụ
thể của DNCCDV được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
dịch vụ viễn thông của Bộ Thông tin và Truyền thông (Thông tư số
08/2013/TT-BTTTT ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông và Thông tư số
11/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 06 năm 2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông).
5. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn
thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
hướng dẫn, tổ chức triển khai công tác quản lý chất lượng
dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất theo Quy chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này
được áp dụng thay thế cho Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2011/BTTTT “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn
thông cố định mặt đất”.
5.3. Trong
trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được
thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
5.4. Trong quá
trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và
Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.