Thông tư 07/2007/TT-BVHTT Hướng dẫn cấp, đổi và thu hồi Thẻ nhà báo
07/2007/TT-BVHTT
Thông tư
Hết hiệu lực
20-03-2007
14-04-2007
29-04-2007
Bộ Văn hoá - Thông tin
Số: 07/2007/TT-BVHTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2007
Thông tư
HƯỚNG
DẪN CẤP, ĐỔI VÀ THU HỒI THẺ NHÀ BÁO
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 06 năm 1999;
Căn cứ Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 04 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí;
Căn cứ Nghị định 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn việc cấp, đổi và thu hồi Thẻ nhà báo
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thẻ nhà báo
Thẻ nhà báo do Bộ Văn hóa -
Thông tin cấp cho những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành để được
hành nghề báo chí.
2. Sử dụng Thẻ nhà báo
2.1. Người được cấp Thẻ nhà báo
chỉ được sử dụng Thẻ nhà báo khi hoạt động nghiệp vụ báo chí; không được sử
dụng Thẻ nhà báo để làm việc trái pháp luật; không được cho người khác mượn Thẻ
nhà báo.
2.2. Người được cấp Thẻ nhà báo
được hưởng các quyền và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về báo chí; chỉ những người có Thẻ nhà báo do Bộ Văn hóa - Thông tin
cấp mới được hưởng những quyền theo quy định của pháp luật về báo chí khi hoạt
động nghiệp vụ.
2.3. Thời gian sử dụng Thẻ nhà
báo được ghi trên Thẻ. Việc gia hạn, do Bộ Văn hóa - Thông tin quy định.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng được cấp Thẻ nhà
báo
Đối tượng được xét cấp Thẻ nhà
báo gồm:
1.1. Tổng biên tập, Phó tổng
biên tập, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các cơ quan
báo chí, thông tấn.
1.2. Trưởng phòng (ban), Phó
trưởng phòng (ban) nghiệp vụ báo chí.
1.3. Phóng viên các cấp, biên
tập viên các cấp.
1.4. Người bình luận, quay phim,
đạo diễn chương trình thời sự, phim tài liệu thời sự của Đài Truyền hình Trung
ương, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Hãng phim tài liệu và khoa học Trung ương.
1.5. Những người đã được cấp Thẻ
nhà báo nhưng được điều chuyển sang làm công việc khác nhưng vẫn cộng tác với
cơ quan báo chí, được cơ quan báo chí xác nhận có tác phẩm báo chí được sử dụng
thì vẫn được xép cấp Thẻ nhà báo trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Được điều động công tác tại
các phòng (ban) không phải nghiệp vụ báo chí như Ban trị sự, Ban quảng cáo…
của cơ quan báo chí;
b) Được điều chuyển sang làm
công tác giảng dạy chuyên ngành báo chí tại các trường bậc đại học;
c) Được điều chuyển sang các cơ
quan quản lý Nhà nước về báo chí;
d) Được điều chuyển sang làm cán
bộ chuyên trách tại các Hội nhà báo các cấp.
1.6. Giảng viên chuyên ngành báo
chí tại các trường bậc đại học có thời gian giảng dạy từ năm (5) năm trở lên.
1.7. Những người làm công tác
nghiệp vụ phóng viên, biên tập hoặc phụ trách công tác phóng viên, biên tập của
các Đài Phát thanh cấp quận, huyện và tương đương là cộng tác viên thường xuyên
của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị cấp Thẻ
nhà báo.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn được
xét cấp Thẻ nhà báo
2.1. Người được xét cấp Thẻ nhà
báo phải bảo đảm các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học; trường
hợp là người dân tộc thiểu số đang công tác tại cơ quan báo chí miền núi hoặc
chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt
nghiệp phổ thông trung học trở lên;
b) Có thời gian công tác liên
tục theo chế độ biên chế hoặc hợp đồng dài hạn tại cơ quan báo chí đề nghị cấp
Thẻ từ ba (3) năm trở lên, tính đến thời điểm xét cấp Thẻ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan báo chí phân công;
d) Không vi phạm quy định về
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp báo chí; không bị xử lý kỷ luật từ khiển trách
trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm xét cấp Thẻ;
e) Được cơ quan báo chí, cơ quan
chủ quản báo chí, Sở Văn hóa - Thông tin (đối với báo chí các tỉnh, thành phố)
và Hội nhà báo cùng cấp thống nhất đề nghị cấp Thẻ nhà báo.
2.2. Các trường hợp sau đây
không được xép cấp Thẻ nhà báo:
a) Không thuộc các đối tượng quy
định tại khoản 1 mục II;
b) Bị xử lý kỷ luật từ khiển
trách trở lên, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật đến
thời điểm xét cấp Thẻ;
c) Là đối tượng liên quan trong
các vụ án chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Bị Bộ Văn hóa - Thông tin ra
quyết định thu hồi Thẻ nhà báo do vi phạm quy định của pháp luật mà thời gian
thu hồi Thẻ chưa quá 12 tháng kể từ ngày ra quyết định đến thời điểm xét cấp
thẻ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhà
báo:
3.1. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhà
báo thực hiện theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Văn hóa - Thông tin.
3.2. Hồ sơ gồm có:
a) Bản khai của người đề nghị
cấp Thẻ nhà báo do người đề nghị cấp Thẻ thực hiện việc kê khai theo mẫu quy
định, được người đứng đầu cơ quan báo chí ký duyệt, đóng dấu của cơ quan báo
chí (mẫu số 1);
b) Những người đề nghị cấp Thẻ
lần đầu phải có bản sao quyết định biên chế hoặc hợp đồng dài hạn được cơ quan
báo chí hoặc cơ quan công chứng nhà nước xác nhận;
c) Bản tổng hợp danh sách đề
nghị cấp Thẻ nhà báo của cơ quan báo chí có chữ ký, đóng dấu xác nhận của:
Người đứng đầu cơ quan báo chí, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện cấp Hội nhà
báo, đại diện Sở Văn hóa - Thông tin (đối với cơ quan báo chí địa phương) (mẫu
số 2);
d) Bản sao Giấy phép hoạt động
báo chí do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp có xác nhận của công chứng nhà nước.
4. Xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp
Thẻ nhà báo:
4.1. Người đứng đầu cơ quan báo
chí duyệt bản khai, lập danh sách đề nghị cấp Thẻ nhà báo cho những người đủ điều
kiện trong cơ quan báo chí mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hồ sơ đề nghị
cấp Thẻ nhà báo.
4.2. Đại diện cơ quan chủ quản
của cơ quan báo chí, các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương, Chủ tịch Hội nhà báo
hoặc Thư ký Chi hội nhà báo (đối với Chi hội trực thuộc Hội nhà báo Việt Nam),
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin (đối với cơ quan báo chí địa phương) xem xét
các trường hợp do người đứng đầu cơ quan báo chí đề xuất và ký tên đóng dấu xác
nhận của cơ quan trong Bản tổng hợp danh sách đề nghị cấp Thẻ nhà báo.
4.3. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhà
báo của các cơ quan báo chí gửi về Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục Báo chí) trước
ngày 21 tháng 04 hàng năm.
5. Cấp Thẻ nhà báo:
Năm (5) năm một lần, Bộ Văn hóa -
Thông tin xét cấp mới Thẻ nhà báo cho tất cả những người có đủ điều kiện; mỗi
năm một (1) lần, xét cấp bổ sung vào dịp Kỷ niệm ngày báo chí cách mạng Việt
Nam 21 tháng 06.
Trong thời hạn sáu mươi (60)
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và danh sách đề nghị cấp Thẻ nhà báo hợp lệ,
Bộ Văn hóa - Thông tin xét cấp Thẻ nhà báo.
Các cơ quan báo chí tổ chức trao
Thẻ nhà báo cho những người được cấp Thẻ, đồng thời phổ biến các quy định về
quyền và nghĩa vụ của nhà báo đã quy định tại Điều 15 Luật Báo
chí và các quy định về sử dụng Thẻ nhà báo, quy định về đạo đức nghề nghiệp
báo chí để nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của người được cấp Thẻ nhà báo.
6. Đổi Thẻ nhà báo trước thời
hạn ghi trên Thẻ.
6.1. Những người đã được cấp Thẻ
nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà cương vị
công tác vẫn thuộc đối tượng được cấp Thẻ nhà báo theo quy định tại khoản 1 mục
II của Thông tư này thì phải làm thủ tục xin đổi Thẻ nhà báo về cơ quan mới.
6.2. Hồ sơ đề nghị đổi Thẻ nhà
báo gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan
báo chí, đơn vị công tác mà người đề nghị được đổi thẻ nhà báo mới chuyển đến
làm việc;
b) Quyết định tiếp nhận công tác
(bản chính hoặc bản sao có công chứng);
c) Thẻ nhà báo đã được cấp tại
cơ quan báo chí, đơn vị trước khi chuyển công tác.
7. Cấp lại Thẻ nhà báo
Các trường hợp được xét cấp lại
Thẻ nhà báo:
Những người đã được cấp Thẻ nhà
báo nhưng làm mất, làm hỏng muốn được cấp lại Thẻ phải có đơn gửi Bộ Văn hóa -
Thông tin (Cục Báo chí).
Đơn đề nghị cấp lại Thẻ phải có
ý kiến xác nhận của cơ quan báo chí, đơn vị công tác về trường hợp mất Thẻ; nếu
hỏng, nát, phải gửi kèm theo Thẻ cũ.
8. Nộp lại Thẻ nhà báo
Những trường hợp sau đây, người
được cấp Thẻ nhà báo phải nộp lại Thẻ nhà báo:
8.1. Người được cấp Thẻ nhà báo
nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác hoặc cương vị công tác mới không còn là đối
tượng được cấp Thẻ nhà báo theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này; người
được cấp Thẻ nhà báo được nghỉ chế độ hưu trí nhưng không tiếp tục cộng tác với
cơ quan báo chí để hoạt động báo chí; những người đã hết thời hạn hợp đồng lao
động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới.
Người đứng đầu cơ quan báo chí
chịu trách nhiệm thông báo và tiếp nhận Thẻ nhà báo của các trường hợp nêu
trên, nộp về Bộ Văn hóa - Thông tin.
8.2. Khi cơ quan báo chí đã có
quyết định của Bộ Văn hóa - Thông tin thu hồi giấy phép hoạt động thì người
đứng đầu cơ quan báo chí chịu trách nhiệm thu lại toàn bộ số Thẻ nhà báo đã cấp
cho những người đang công tác tại cơ quan báo chí nộp lại cho Bộ Văn hóa -
Thông tin (Cục Báo chí) trong thời hạn mười lăm ngày (15) ngày, kể từ ngày
quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực;
Các cơ quan báo chí ở Trung ương
trực tiếp nộp về Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục Báo chí).
Các cơ quan báo chí ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nộp cho Sở Văn hóa - Thông tin để Sở Văn hóa -
Thông tin gửi về Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục Báo chí).
8.3. Những người thuộc đối tượng
phải nộp lại Thẻ nhà báo quy định tại điểm 8.1 và điểm 8.2 mục II của Thông tư
này nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào biên chế hoặc ký hợp đồng dài
hạn thì được xét cấp lại Thẻ nhà báo.
9. Thu hồi Thẻ nhà báo
9.1. Người được cấp Thẻ nhà báo
bị thu hồi Thẻ nhà báo trong các trường hợp:
a) Bị cơ quan tố tụng quyết định
khởi tố bị can;
b) Bị cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục
trong hai năm;
c) Vi phạm các quy định về hoạt
động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí, sử dụng Thẻ nhà báo không đúng mục
đích gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Bị kỷ luật buộc thôi việc tại
cơ quan báo chí.
9.2. Cơ quan chủ quản, cơ quan
báo chí có trách nhiệm báo cáo với Bộ Văn hóa - Thông tin để ban hành các quyết
định thu hồi Thẻ nhà báo đối với các trường hợp quy định tại điểm 8.1 và 8.2 khoản
8 mục II của Thông tư này.
9.3. Trong thời hạn mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Thẻ nhà báo, người đứng đầu cơ quan
báo chí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người bị thu hồi Thẻ nhà báo có trách
nhiệm thu lại Thẻ nhà báo của người bị thu hồi Thẻ nhà báo nộp lại cho Bộ Văn
hóa - Thông tin (Cục Báo chí);
Các cơ quan báo chí ở Trung ương
nộp trực tiếp về Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục Báo chí).
9.4. Người bị thu hồi Thẻ nhà
báo chỉ được xét cấp lại Thẻ sau một (1) năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi
đối với trường hợp vi phạm quy định tại tiết b, tiết c, tiết d điểm 9.1 khoản 9
mục II; sau ba (3) năm, kể từ ngày có quyết định xoá án đối với trường hợp vi
phạm quy định tại tiết a điểm 9.1 khoản 9 mục II của Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Thông tư này thay thế các quy
định trước đây về cấp, đổi và thu hồi Thẻ nhà báo và có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, cần phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa - Thông tin để
xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn