PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 990/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều
tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác là điều tra mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia
được thực hiện nhằm mục đích:
- Phục vụ công tác quản lý, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã
hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa
phương.
- Biên soạn các chỉ tiêu thuộc Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng
tin khác.
2. Yêu cầu điều
tra
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy
định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều
tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu
của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều
tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (tỉnh, thành phố) đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung
là doanh nghiệp) và cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn
uống, du lịch và dịch vụ khác thuộc các ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
a) Điều tra hàng tháng đối với các ngành
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động
sản.
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch vụ
hỗ trợ.
- Ngành P: Giáo dục và đào tạo
- Ngành Q: Y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội (trừ ngành 87 “Hoạt động chăm sóc điều dưỡng tập trung” và ngành 88 “Hoạt
động chăm sóc điều dưỡng không tập trung”).
- Ngành R: Nghệ thuật, vui chơi và giải
trí (trừ ngành 91 “Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động
văn hóa khác” và ngành 92002 “Hoạt động cá cược và đánh bạc”).
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ
ngành 94 “Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác”).
b) Điều tra hàng quý đối với các ngành
- Ngành J: Thông tin và truyền thông.
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm (trừ ngành 65 “Bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội (trừ
bảo đảm xã hội bắt buộc)” và ngành 66 “Hoạt động tài chính khác”).
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa học
và công nghệ.
2. Đối tượng điều
tra
Đối tượng điều tra là hoạt động dịch vụ
lưu trú, ăn uống; du lịch; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và
truyền thông; kinh doanh bất động sản; chuyên môn khoa học công nghệ; hành
chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động của các loại dịch vụ này đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ
sở kinh doanh cá thể thuộc mọi loại hình kinh tế.
3. Đơn vị điều
tra
Đơn vị điều tra bao gồm: (i) Các doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh/thành phố được thành lập
và chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành như: Luật
Đầu tư, Luật tổ chức tín dụng, Luật Thương mại,...; (ii) Các hợp tác xã được
thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Hợp tác xã; (iii) Các cơ sở kinh doanh
cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống; du lịch; tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; chuyên môn khoa
học công nghệ; hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt
động trợ giúp xã hội; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác.
Lưu ý: Đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể không thực hiện thu thập
thông tin liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác là điều tra chọn mẫu. Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ
đại diện của các chỉ tiêu thống kê cho tỉnh, thành phố theo một số phân tổ chủ
yếu. Phương pháp và quy trình chọn mẫu được quy định tại Phụ lục I.
IV. THỜI GIAN, THỜI
KỲ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời gian điều tra
- Thời gian điều tra thực hiện từ ngày
05-12 hàng tháng. Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thời gian
điều tra các cơ sở kinh doanh
cá thể từ ngày 05-15 hàng tháng.
2. Thời kỳ thu thập thông tin: Thu thập số liệu thực hiện của tháng, quý
trước, dự tính số liệu của tháng, quý báo cáo.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác thực hiện thu thập thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp
thu thập thông tin theo phương pháp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng
đối với doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin
điện tử điều tra của Tổng cục Thống kê (Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin thống kê - Cục TTDL). Điều tra viên (ĐTV) có trách nhiệm cung
cấp tài khoản (tên đăng nhập
và mật khẩu) tới đơn vị điều tra để thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu
điều tra điện tử (phiếu webform); hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều
tra và kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông
tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng điều tra để ghi đầy đủ
các câu trả lời vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết bị điện tử di động
(phiếu CAPI).
V. NỘI DUNG, PHIẾU
ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều
tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác thu thập các thông tin sau:
a) Thông tin nhận dạng đơn vị điều tra:
Tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của đơn vị điều tra; ngành hoạt
động kinh doanh.
b) Thông tin về kết quả kinh doanh, tình
hình hoạt động: Doanh thu thuần; lượt khách, ngày khách đối với đơn vị kinh
doanh dịch vụ lưu trú, du lịch lữ hành; trị giá vốn hàng chuyển bán đối với đơn
vị kinh doanh dịch vụ ăn uống; trị giá vốn bất động sản, một số khoản thu nhập,
chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chi phí hoa hồng
cho đại lý, chi trả thưởng đối với đơn vị kinh doanh hoạt động xổ số và các yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở.
2. Phiếu điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác sử dụng 07 loại phiếu điều tra sau:
- Phiếu 01/DN-LAD: Phiếu thu thập thông
tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi nhánh
doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch.
- Phiếu 02/CT-LA: Phiếu thu thập thông tin
đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể
có hoạt động dịch vụ lưu trú,
ăn uống.
- Phiếu 03/DN-DVK: Phiếu thu thập thông
tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp, hợp tác xã có
hoạt động dịch vụ kinh doanh
bất động sản và một số dịch vụ khác.
- Phiếu 04/CT-DVK: Phiếu thu thập thông
tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể có
hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác.
- Phiếu 05/DN-TT.KHCN: Phiếu thu thập
thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi
nhánh doanh nghiệp, hợp tác
xã có hoạt động dịch vụ thông tin và truyền thông, chuyên môn khoa học công
nghệ.
- Phiếu 06/CT-TT.KHCN: Phiếu thu thập
thông tin đối với cơ sở kinh
doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ thông tin và truyền
thông, chuyên môn khoa học công nghệ.
- Phiếu 07/DN-TC: Phiếu thu thập thông tin
về dịch vụ tài chính - Áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Danh mục các đơn vị hành chính ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ được
cập nhật đến thời điểm điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử
lý thông tin
Thông tin trên phiếu điều tra điện tử được
truyền về và lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê ngay sau khi việc thu
thập thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều tra. Dữ liệu được kiểm tra,
duyệt và nghiệm thu bởi các giám sát viên (GSV) huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), GSV cấp tỉnh, thành phố (gọi chung là
cấp tỉnh) và GSV trung ương.
2. Tổng hợp kết
quả điều tra
Kết quả Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống,
du lịch và dịch vụ khác được tổng hợp để phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thuộc
các Hệ thống chỉ tiêu thống kê theo mẫu biểu tại Phụ lục II.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
và dịch vụ khác được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Xây dựng Phương án điều tra | Tháng 7- 9/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Đơn vị liên quan |
2 | Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra | Tháng 7- 9/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
3 | Thiết kế biểu đầu ra và hướng dẫn cách tính | Tháng 8-9/2021 | Vụ TMDV, Vụ TKQG | Cục TTDL |
4 | Xây dựng Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ, Sổ tay hướng dẫn sử dụng các phần
mềm và tài liệu khác liên quan | Tháng 8-10/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
5 | Chọn mẫu và rà soát danh sách mẫu điều tra | Tháng 10/2021 | Cục TTDL CTK | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
6 | Xây dựng các chương trình phần mềm (bao gồm xây dựng các yêu cầu về thiết
kế bảng hỏi, yêu cầu chức năng của các phần mềm) | Tháng 10- 11/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
7 | In tài liệu | Tháng 10- 11/2021 | CTK | Đơn vị liên quan |
8 | Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cấp trung ương, cấp tỉnh | Tháng 11 - 12/2021 | Cục TTDL CTK | Vụ TMDV, Đơn vị liên quan |
9 | Thu thập thông tin | Hàng tháng, quý | CTK | Cục TTDL, Đơn vị liên quan |
10 | Kiểm tra và duyệt dữ liệu | Hàng tháng, quý | CTK, Cục TTDL | Đơn vị liên quan |
11 | Xử lý số liệu điều tra | Hàng tháng, quý | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
12 | Tổng hợp kết quả | Hàng tháng, quý | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
13 | Phân tích kết quả điều tra và chuẩn bị công bố kết quả điều tra | Hàng tháng, quý, năm | Vụ TMDV, Vụ TKQG | Đơn vị liên quan |
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn
bị
a) Chọn mẫu và rà soát danh sách mẫu điều
tra
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ Thống kê
Thương mại và Dịch vụ (TMDV), Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia (TKQG) chọn mẫu
các đơn vị điều tra; chủ trì phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, thành phố (Cục
Thống kê) rà soát, cập nhật đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông
tin.
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện
việc rà soát, cập nhật đơn vị điều tra trên phạm vi tỉnh, thành
phố.
b) Tuyển chọn giám sát viên và điều tra
viên thống kê
Cục Thống kê chủ trì tuyển chọn ĐTV phục
vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ và chất lượng
thông tin thu thập.
GSV là lực lượng thực hiện công việc giám
sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu
có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp: cấp trung
ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở 02
cấp: cấp trung ương và cấp tỉnh. Mỗi cấp tập huấn trong 02 ngày (trong đó: 01
ngày giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ và 01 ngày hướng dẫn sử
dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử và Trang Web điều hành tác nghiệp).
- Cấp trung ương: Cục TTDL chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp tỉnh và
GSV cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê cấp tỉnh chủ trì
tổ chức tập huấn cho ĐTV và GSV cấp huyện.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ và phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê
chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều
tra bao gồm: Chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra, chương trình thu thập thông
tin trên webform, chương trình thu thập thông tin trên máy tính bảng và điện
thoại thông minh (CAPI), chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu
điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết quả điều tra và các chương trình
phần mềm liên quan.
2. Công tác điều
tra thực địa
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện
công tác điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng
thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm
tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra,
công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: kiểm
tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều
tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: kiểm tra,
giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám sát
trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập,
công tác kiểm tra giám sát được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên
kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV
xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử
lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu điều
tra trên phạm vi cả nước. Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu dữ liệu điều tra
trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Xử lýthông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ TMDV, Vụ
TKQG, các đơn vị liên quan và Cục Thống kê kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra
phục vụ tổng hợp và phân tích
kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số suy rộng tổng hợp kết quả đầu ra theo
yêu cầu.
5. Chỉ đạo thực hiện
a) Cục TTDL: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện các nhiệm vụ sau: Thiết kế và chọn mẫu đơn vị điều tra; xây dựng các loại
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; xây dựng các phần mềm; tổ chức in ấn tài
liệu; tổ chức tập huấn cấp Trung ương; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát;
kiểm tra, làm sạch, xử lý, thiết kế mẫu biểu sử dụng chung và tổng hợp kết quả
điều tra.
b) Vụ TMDV và các đơn vị liên quan: Chủ trì xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết
quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra và phân tích kết quả điều
tra thuộc lĩnh vực phụ trách. Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan
trong việc xây dựng phương án, phiếu điều tra; xây dựng các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra; tổ chức tập huấn; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, làm sạch
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu;...
c) Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp với Cục TTDL, Vụ TMDV
dự trù kinh phí điều tra; hướng dẫn sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí
điều tra.
d) Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên
quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương, thực hiện công tác giám sát,
biên soạn, phát hành báo cáo kết quả điều tra.
đ) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê: Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền
và thanh tra đối với cuộc điều tra trên phạm vi cả nước theo đúng quy định,
đồng thời hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra để các Cục Thống kê tổ chức kiểm
tra, thanh tra thực hiện Phương án điều tra.
e) Cục Thống kê: Tổ chức, chỉ đạo, toàn diện cuộc điều tra
trên địa bàn tỉnh, thành phố từ khâu rà soát cập nhật đơn vị điều tra; tuyển
chọn; tập huấn cho ĐTV và GSV; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm
thu phiếu điều tra,...
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị thuộc
Tổng cục Thống kê thực hiện: Kiểm thử các loại phần mềm; hỗ trợ các đoàn kiểm
tra, giám sát, thanh tra cấp trung ương.
f) Chi Cục Thống kê cấp huyện, khu vực: Tổ chức thực hiện cuộc điều tra trên phạm
vi cấp huyện, khu vực theo chỉ đạo, hướng dẫn và phân công của Cục Thống kê.
X. KINH PHÍ ĐIỀU
TRA
Kinh phí Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác do Ngân sách Nhà
nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có
liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt
cuộc Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác theo đúng nội
dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục và các chế độ tài
chính hiện hành./.