Quyết định 99/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020"
14-01-2014
14-01-2014
Thủ tướng Chính phủ Số: 99/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC AN TOÀN, AN NINH
THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin và truyền thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông,
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an ninh thông tin (ATANTT) là một trong những giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia, làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước.
2. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực ATANTT là một phần quan trọng của nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, góp phần bảo đảm thực hiện thành công Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa các hình thức đào tạo ngắn hạn cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng và đào tạo chính quy dài hạn nhằm bảo đảm năng lực quốc gia về ATANTT.
II. Mục TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Nhanh chóng đào tạo đội ngũ chuyên gia ATANTT đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về bảo đảm ATANTT trong các ngành, lĩnh vực trọng yếu của đất nước;
b) Xây dựng được một số cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT có chất lượng tương đương các nước trong khu vực với đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đạt trình độ quốc tế, chương trình, nội dung đào tạo tiên tiến, hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu;
c) Thu hút được đội ngũ chuyên gia giỏi về ATANTT làm việc cho các cơ quan trọng yếu của Nhà nước;
d) Thu hút được đội ngũ học sinh, sinh viên giỏi theo học ngành công nghệ thông tin và chuyên ngành ATANTT;
đ) Nâng cao năng lực quốc gia về bảo đảm ATANTT, tăng cường khả năng phòng, chống các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia và ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin trên mạng máy tính, sẵn sàng bảo vệ chủ quyền không gian mạng Việt Nam.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Đưa được 300 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo về ATANTT ở nước ngoài, trong đó có 100 tiến sĩ;
b) Đào tạo được 2.000 học viên có trình độ đại học và trên đại học về ATANTT chất lượng cao;
c) Đưa được 1.500 lượt cán bộ chuyên trách về ATANTT đi đào tạo ngắn hạn cập nhật công nghệ, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo có uy tín ở nước ngoài;
d) Tập huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về ATANTT cho 10.000 lượt cán bộ làm về ATANTT và CNTT tại các cơ quan nhà nước.
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THUỘC ĐỀ ÁN
1. Đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về ATANTT ở nước ngoài: Bổ sung nhiệm vụ và ưu tiên phân bổ chỉ tiêu trong Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 911), Đề án đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 599) để đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ về ATANTT. Ưu tiên dành chỉ tiêu học bổng từ các chương trình đào tạo ở nước ngoài khác, đặc biệt là đào tạo bằng ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, học bổng trong các chương trình hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ chức quốc tế để đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên về ATANTT.
2. Đào tạo kỹ sư, cử nhân ATANTT trong nước: Đào tạo kỹ sư, cử nhân ATANTT hệ chính quy cho đối tượng là sinh viên ngành CNTT, điện tử viễn thông (ĐTVT); đào tạo cấp bằng hai ATANTT cho đối tượng đã tốt nghiệp đại học ngành CNTT hoặc ĐTVT; giao chỉ tiêu và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT để triển khai đào tạo kỹ sư, cử nhân ATANTT chất lượng cao.
3. Đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài cho cán bộ ATANTT: Đưa cán bộ ATANTT đi đào tạo ngắn hạn cập nhật công nghệ, nâng cao kiến thức, kỹ năng ATANTT ở nước ngoài; bổ sung nhiệm vụ và ưu tiên phân bố chỉ tiêu trong Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước tại Thông báo kết luận số 165-TB/TW ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Đề án 165) để cử cán bộ đi đào tạo ngắn hạn về ATANTT ở nước ngoài; ưu tiên chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ ở nước ngoài của các Bộ, ngành, địa phương, chương trình, kế hoạch đào tạo ở nước ngoài khác bằng ngân sách nhà nước để cử cán bộ đi đào tạo ngắn hạn về ATANTT ở nước ngoài.
4. Đào tạo ngắn hạn về ATANTT trong nước: Tổ chức đào tạo về kỹ thuật ATANTT cho cán bộ CNTT và ATANTT, đào tạo về quản lý và nghiệp vụ bảo đảm ATANTT cho lãnh đạo và cán bộ chủ chốt tại các Bộ, ngành, địa phương, lực lượng cơ yếu, an ninh, quốc phòng; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ đào tạo ATANTT trong Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 ngày 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia các khóa đào tạo về ATANTT.
5. Đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT: Đầu tư hỗ trợ các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, nhập khẩu hoặc xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, nâng cấp phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu nhằm tăng cường năng lực, chất lượng đào tạo về ATANTT.
6. Tổ chức điều phối thực hiện Đề án: Điều hòa, phối hợp hoạt động triển khai Đề án trên phạm vi cả nước; tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATANTT; tổ chức thẩm định, cho ý kiến về các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác triển khai nhằm bảo đảm hiệu quả của Đề án; sơ kết, tổng kết, tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Đề án phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành triển khai Đề án.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp hỗ trợ thúc đẩy hoạt động đào tạo, phát triển nhân lực ATANTT:
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục về nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ATANTT cho đất nước trong giai đoạn tới;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo đại học mở chuyên ngành hoặc mở ngành đào tạo ATANTT; khuyến khích đăng ký dự thi và theo học các ngành, chuyên ngành đào tạo về CNTT và ATANTT; khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết về giảng viên, nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ATANTT trong nước;
c) Ưu tiên kinh phí từ Đề án 911, Đề án 599 và các chương trình học bổng khác để đào tạo giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ ATANTT ở nước ngoài; hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, sử dụng các chương trình tiên tiến của nước ngoài nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trình độ kỹ sư, cử nhân ATANTT; ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, huy động các nguồn lực từ xã hội và các nguồn tài trợ quốc tế để đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT;
d) Ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các chương trình, dự án đào tạo ngắn hạn về ATANTT trong và ngoài nước; xây dựng kế hoạch đào tạo lại, thực tập trong nước và nước ngoài cho cán bộ phụ trách CNTT trong các đơn vị chuyên trách về CNTT tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm hình thành lực lượng đạt chuẩn quốc tế làm nòng cốt trong công tác bảo đảm ATANTT cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia;
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực ATANTT; triển khai các chương trình, dự án để hỗ trợ các cơ quan, tổ chức xây dựng, áp dụng các quy trình bảo đảm ATANTT theo chuẩn quốc tế; khuyến khích các cơ sở đào tạo của Việt Nam xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về ATANTT có uy tín trên thế giới; tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học đầu ngành về ATANTT đi khảo sát kinh nghiệm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ATANTT tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về ATANTT có uy tín ở nước ngoài;
e) Xây dựng cơ chế kiểm định, quản lý và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo liên quan nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào tạo về ATANTT;
g) Khuyến khích, hỗ trợ các hình thức hợp tác giữa nhà trường, viện nghiên cứu và tổ chức, doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ATANTT; xây dựng chương trình hỗ trợ sinh viên thực tập, làm việc thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu; ưu tiên các tổ chức, doanh nghiệp nhận sinh viên chuyên ngành ATANTT đến thực tập tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp như chương trình xúc tiến thương mại, chương trình sản phẩm và dịch vụ CNTT thương hiệu Việt và các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ doanh nghiệp khác đang được Chính phủ triển khai.
2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực ATANTT:
a) Có cơ chế, chính sách thu hút các học sinh, sinh viên khá giỏi theo học ngành, chuyên ngành CNTT và ATANTT; xem xét miễn, giảm học phí, cấp học bổng cho sinh viên chuyên ngành CNTT và ATANTT; xây dựng quỹ học bổng và các giải thưởng khuyến khích tài năng cho sinh viên CNTT và ATANTT, tài trợ cho sinh viên CNTT và ATANTT thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, xây dựng, triển khai áp dụng chuẩn kỹ năng CNTT (bao gồm chuẩn kỹ năng ATANTT); xây dựng chuẩn kỹ năng CNTT theo hướng thường xuyên được cập nhật công nghệ mới, xây dựng hệ thống sát hạch cấp chứng chỉ kỹ năng về CNTT theo hướng định kỳ kiểm tra cấp lại chứng chỉ, bảo đảm người có chứng chỉ thường xuyên được cập nhật công nghệ, kỹ thuật mới về CNTT, ATANTT; xây dựng, ban hành hệ thống chức danh về ATANTT kèm theo các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách về ATANTT nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ATANTT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Xây dựng, ban hành cơ chế ưu đãi nhằm thu hút các chuyên gia CNTT và ATANTT giỏi làm việc cho các cơ quan nhà nước; nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng mức lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về ATANTT tại các cơ quan, tổ chức nhà nước theo chế độ đối với cán bộ cơ yếu làm việc trong các tổ chức cơ yếu của Nhà nước; ưu tiên cử cán bộ chuyên trách về ATANTT tham gia các chương trình đào tạo ATANTT trong và ngoài nước; có cơ chế phát hiện, tập hợp và bồi dưỡng đối với tài năng trẻ trong lĩnh vực CNTT và ATANTT;
d) Đưa nội dung đào tạo về CNTT và ATANTT vào các chương trình đào tạo chuyên viên, chuyên viên chính và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước;
đ) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phân công cán bộ chuyên trách về CNTT và ATANTT để khai thác hiệu quả và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.
3. Nhóm giải pháp về cơ chế tài chính và kinh phí triển khai Đề án:
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai Đề án; huy động đủ các nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác phục vụ công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT và ATANTT;
b) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi Đề án được giao cho các Bộ và các cơ quan Trung ương chủ trì và các hoạt động chỉ đạo, điều hành triển khai Đề án;
c) Các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí để đào tạo ATANTT cho cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị mình;
d) Kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Đề án là 470 tỷ đồng (không bao gồm kinh phí đào tạo ở nước ngoài và kinh phí hỗ trợ học phí, học bổng cho kỹ sư, cử nhân chất lượng cao); trong đó, kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp là 162 tỷ đồng, kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển là 308 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục II).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Đề án; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các dự án, nhiệm vụ triển khai Đề án; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ công tác triển khai Đề án, trong đó đề xuất điều chỉnh nội dung của Đề án nếu cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành quy định về chuẩn kỹ năng về CNTT và ATANTT, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách về CNTT và ATANTT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ tại Khoản 4 và Khoản 6 Mục III Điều này; triển khai thực hiện giải pháp tại các điểm a, d, e, g Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Mục IV Điều này.
- Thông báo, triệu tập cán bộ của các Bộ, ngành, địa phương tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước về ATANTT.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT triển khai các dự án được giao trong Phụ lục II Quyết định này.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí và tuyển chọn giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ chuyên trách về CNTT và ATANTT đáp ứng các điều kiện về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kinh nghiệm làm việc; lập danh sách gửi tham gia các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, các khóa đào tạo ngắn hạn về ATANTT trong khuôn khổ Đề án 911, Đề án 599, Đề án 165 và các chương trình, đề án khác.
- Thành lập Ban Điều hành Đề án với thành phần gồm 01 Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng Ban, 01 Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Phó Trưởng ban và các thành viên là đại diện các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo và Thông tin và Truyền thông. Ban Điều hành Đề án có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành việc tổ chức triển khai Đề án; tổng hợp tình hình, kết quả triển khai Đề án; thành lập Hội đồng gồm các chuyên gia về CNTT, ATANTT để làm công tác thẩm định về chuyên môn, góp ý, đánh giá các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án. Ban Điều hành Đề án có cơ quan thường trực là một đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo khẩn trương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo chuyên ngành ATANTT; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ATANTT trong nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực ATANTT bậc đại học và trên đại học, đặc biệt là cơ chế, chính sách thu hút học sinh, sinh viên giỏi vào học ngành CNTT và chuyên ngành ATANTT.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc lựa chọn học viên tham gia Đề án 911, Đề án 599 và các chương trình, đề án khác về đào tạo CNTT và ATANTT ở nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu và các cơ quan, liên quan thực hiện nhiệm vụ tại các khoản 1, 2 và 3 Mục III Điều này; thực hiện triển khai giải pháp tại các điểm b, c, đ Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Mục IV Điều này.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản của các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT thẩm định các dự án trong phạm vi nhiệm vụ tại Khoản 5 Mục III Điều này.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai các dự án được giao trong Phụ lục II Quyết định này.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho lực lượng ATANTT; xây dựng, nâng cấp các phòng thí nghiệm trọng điểm về ATANTT trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng.
- Bộ Quốc phòng chỉ đạo Ban Cơ yếu Chính phủ, Học viện Kỹ thuật quân sự xây dựng, tổ chức triển khai các dự án, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục II Quyết định này.
4. Bộ Tài chính:
- Cân đối nguồn vốn phù hợp từ ngân sách trung ương để bố trí kinh phí thực hiện Đề án; chủ trì, Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, phân bổ kinh phí, kế hoạch vốn sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Mục III Điều này; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp phát kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế tài chính thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong trường hợp cần thiết.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách trung ương chi đầu tư thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp ngân sách nhà nước chi đầu tư; bố trí, phân bổ kinh phí đầu tư thực hiện nhiệm vụ tại Khoản 5 Mục III Điều này; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Đề án.
6. Bộ Nội vụ:
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các giải pháp tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Mục IV Điều này.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về đào tạo ATANTT cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan mình và ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai thực hiện; bố trí kinh phí và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về ATANTT theo thông báo, triệu tập của Bộ Thông tin và Truyền thông; hàng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá báo cáo tình hình, kết quả triển khai Đề án gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh:
Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT trực thuộc triển khai các dự án, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục II Quyết định này.
9. Các cơ sở đào tạo trọng điểm về ATANTT:
- Cử giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ để thực hiện nhiệm vụ tại Khoản 1 Mục III Điều này;
- Huy động tối đa các nguồn lực hiện có, khai thác hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước để đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia ATANTT triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Khoản 2 và Khoản 4 Mục III Điều này;
- Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ tại Khoản 5 Mục III Điều này.