THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ __________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Kết
luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
(Kèm
theo Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
_______________
Thực hiện Kết
luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức
quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung của Kết luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5
năm 2019 của Ban Bí thư, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của lãnh
đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn
thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa
XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20); tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết.
2. Quán triệt
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Xác định
các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
các bộ, ngành, địa phương) tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ và hiệu quả
Kết luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các bộ,
ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng, tổ chức nghiên cứu, quán
triệt, triển khai nội dung Kết luận số 50-KL/TW trong toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý nhăm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, hoàn thành trong quý IV năm
2020.
b) Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ, ngành,
địa phương, các cơ quan báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền với
các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã
hội về vai trò, vị trí quan trọng của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; về mục tiêu, quan
điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong Nghị quyết 20.
2. Rà soát,
hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, bảo đảm
đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ
a) Các bộ,
ngành, địa phương có trách nhiệm:
Rà soát quy
định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới bảo đảm đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa
học và công nghệ. Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế, phương thức quản lý tổ chức,
hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học và
công nghệ và nhu cầu phát triển của ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
b) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm; trường đại học, viện nghiên cứu là
chủ thể nghiên cứu chủ yếu của hệ thống khoa học quốc gia.
- Đẩy mạnh
triển khai rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ của cả
nước theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn. Tiếp tục hoàn
thiện và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập.
- Hoàn thiện
cơ chế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động hỗ trợ, tài trợ cho hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
- Xây dựng cơ
chế, chính sách quản lý, đãi ngộ, trọng dụng phù hợp nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
c) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành
có liên quan:
Rà soát, hoàn
thiện chính sách về đầu tư công để khuyến khích hợp tác công - tư trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ, hình thành trung tâm mô phỏng, chuyển giao công nghệ
thúc đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
d) Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan:
- Phát huy
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, khuyến khích nhiều doanh
nghiệp thành lập và tăng quy mô các quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thúc
đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho khoa học
và công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục
hoàn thiện các quy định về xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
đ) Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
Xây dựng cơ
chế, chính sách để gắn kết hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong các cơ sở giáo dục đại học.
3. Tái cơ cấu
các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, nâng cao năng lực ứng dụng
khoa học và công nghệ
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
- Tiếp tục
thực hiện phương án tái cơ cấu các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia;
quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản; tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cốt lõi theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường tiềm lực quốc phòng.
- Tiếp tục
phát triển và hoàn thiện hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ, cập
nhật, gắn kết với hệ thống thông tin, thống kê kinh tế - xã hội, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế.
- Đề xuất cơ
chế, chính sách khai thác hiệu quả các khu công nghệ cao.
b) Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tập trung hỗ trợ triển
khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ trong công nghiệp và thương mại,
ưu tiên các ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, lĩnh vực ưu tiên
có tiềm năng và thế mạnh của Việt Nam trong quá trình thực hiện các FTAs.
c) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
tập trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ, nhất là công
nghệ cao, công nghệ sinh học phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đẩy mạnh phát triển công
nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới.
đ) Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học y học, phát triển các ngành khoa học phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
con người.
e) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện và
triển khai chính sách khuyến khích đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công
nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin theo
mô hình tiên tiến thế giới.
4. Phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Các bộ,
ngành, địa phương trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm quan tâm đầu
tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
kiện toàn hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ; khuyến khích phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và bảo vệ tổ
quốc trong tình hình mới.
b) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
- Triển khai
thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ và chính sách thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và
công nghệ tại Việt Nam.
- Xây dựng và
triển khai chính sách khuyến khích, thúc đẩy gắn kết viện, trường với doanh
nghiệp đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng
các quy chuẩn về đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học phù hợp thông lệ
quốc tế.
5. Tiếp tục
thúc đẩy phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi
nghiệp sáng tạo
a) Các bộ, ngành,
địa phương trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo;
hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan:
- Đề xuất
chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Thúc đẩy sự liên
thông của thị trường khoa học và công nghệ với thị trường hàng hóa, dịch vụ,
thị trường lao động, thị trường vốn.
- Kết nối các
sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng với các trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ ở
các địa phương tạo thành mạng lưới thống nhất, toàn diện để hỗ trợ tốt nhất cho
hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Phát triển
hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, đưa doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Tiếp tục hỗ trợ phát triển mạnh hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp trong tình hình mới.
c) Bộ Giáo
dục và Đào tạo xây dựng và thực hiện chương trình phát hiện và bồi dưỡng các
nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo trong các cơ sở giáo dục đại học.
6. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
a) Các bộ,
ngành trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm đa dạng hóa đối tác và
đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm,
theo lĩnh vực ưu tiên; chú trọng khai thác, chuyển giao công nghệ từ các địa
bàn có công nghệ nguồn; gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với
hợp tác quốc tế về kinh tế.
b) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
- Tổ chức
thực hiện tốt các hiệp định về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã ký,
đồng thời ký kết và triển khai các hiệp định, thỏa thuận hợp tác mới theo hướng
mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác khoa học và công nghệ với các đối tác, đặc
biệt là các nước đối tác chiến lược, các đối tác quan trọng có trình độ khoa
học và công nghệ tiên tiến, sở hữu công nghệ nguồn; hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao
đổi học thuật về khoa học và công nghệ tầm khu vực và quốc tế.
- Triển khai
thực hiện hiệu quả Đề án thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
c) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng và
triển khai chính sách khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chuyển
giao công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam hoặc có hoạt động nghiên cứu và
phát triển ở Việt Nam, gắn với chính sách chung về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình triển khai Kế hoạch và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo
đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch./.