KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Công tác giảm nghèo bền vững là chủ trương
lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước ta; là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường
xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân. Thành tựu về giảm nghèo có ý nghĩa rất to lớn, khẳng định ý chí
quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân ta trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước, thể hiện tính ưu việt và bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Nhằm thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
khơi dậy và phát huy sự chung sức của các cấp, ngành, địa phương và cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là khuyến khích sự chủ động, phát huy nội lực của người
dân, cộng đồng, cơ sở, Thủ tướng Chính phủ đã phát động Phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016
- 2020. Phong trào thi đua đã được Nhân dân và các cấp, ngành hưởng ứng tích
cực, triển khai nhiều hoạt động thiết thực, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, có ý nghĩa
xã hội sâu sắc, đóng góp cho những thành tựu giảm nghèo nổi bật của Việt Nam
thời gian qua; Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng về giảm
nghèo trên thế giới.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác giảm
nghèo bền vững; ghi nhận, cổ vũ, động viên, khích lệ sự quan tâm vào cuộc và
phát huy trách nhiệm của người dân cả nước trong thực hiện công tác giảm nghèo
và vì người nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” (gọi tắt
là Phong trào thi đua) giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia
đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng
lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong
trào thi đua "Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau", khơi
dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây
dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng, phấn đấu "Vì một
Việt Nam không còn đói nghèo".
c) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực,
hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế
tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống
tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc
gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ nghèo đa chiều duy
trì mức giảm 1 - 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm;
phấn đấu 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn; phấn đấu 50% số xã,
thôn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với
công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng
tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát
triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các
bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính
trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các cụm, khối thi đua giai đoạn
2021 - 2025.
b) Phong trào thi đua được triển khai sâu
rộng từ trung ương đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú,
thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở;
phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân
rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm
hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành
tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG
TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung Phong trào thi đua
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội
dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như
sau:
- Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, triển khai kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi
đua. Tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách
giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm
mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có
điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội
đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp và hợp
tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa
dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với
người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Thi đua đồng thuận hợp tác,
trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm
nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người
nghèo; phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”, “Không để ai bị bỏ lại
phía sau”. Huy động các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có
những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất
hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí
và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ
khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả
về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung
sức xây dựng nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng
phát triển với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những
địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy
hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho
dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu,
khu vực rừng đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo
việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh
môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng
lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội;
tiếp tục triển khai cuộc vận động "Vì người nghèo" nhân Tháng cao
điểm “Vì người nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Thôn, bản, cộng đồng thi đua đoàn kết
giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người nghèo tham gia lao
động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.
- Vận động cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động các cơ quan trung ương giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc
biệt khó khăn; cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo,
địa bàn khó khăn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua
giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá
giả giúp đỡ hộ nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao
động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá
nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
2. Giải pháp thực hiện Phong trào thi đua
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và
khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trong phong trào thi đua.
- Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cụm, khối thi đua căn cứ vào
đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua
thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo
sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ
thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục,
tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình
hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong
trào thi đua.
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các đoàn kiểm tra
tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị
hằng năm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các bộ, ban, ngành, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn
các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển
bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành
chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người
nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực,
có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn
định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội,
thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác
giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt
khó khăn và người nghèo.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả công
tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp sáng tạo,
đặc thù thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí
ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc
biệt khó khăn.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí
nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán
đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất;
chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục
tiêu giảm nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển
khai, tổ chức Phong trào thi đua.
- Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều (tổng tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều và hộ cận nghèo đa chiều) từ 2%/năm trở lên, trong 3 năm liên
tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều
giảm trên 50% so với đầu kỳ.
c) Đối với cấp huyện:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ
6%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng.
- Các huyện còn lại giảm tỷ lệ nghèo đa
chiều từ 4%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng; hoặc
quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với cấp xã:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 1,5%/năm trở lên, trong 3 năm liên
tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều
giảm trên 50% so với đầu kỳ.
- Đối với xã khu vực III, xã khu vực II,
xã khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy mô hộ nghèo và hộ
cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính
sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn,
chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc
sống và thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo
trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch
vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin.
- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều
giảm trên 50% so với đầu kỳ.
e) Đối với hộ gia đình:
- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký
thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát
triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả
sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng
tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất,
làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
g) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác giảm nghèo:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm
công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế,
chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động các cơ quan trung ương giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó
khăn và người nghèo.
h) Đối với các doanh nghiệp (tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã):
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong
thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn
đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham
gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các
dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện
nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực
hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương;
- Giấy khen.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 -
2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2021 - 2022: Xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Các bộ, ban,
ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để
chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Các bộ, ban, ngành, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực
tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng kết Phong trào
thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công
tác giảm nghèo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu
quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Phong trào thi đua
sâu rộng, thiết thực, hiệu quả.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện
Phong trào thi đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền
phát hiện, nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
4. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, các
bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo
cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) chủ trì tổng hợp, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 phối hợp
với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho
cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát
chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa
phương.
6. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương và Thủ tướng Chính phủ.
7. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
hằng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong
trào thi đua để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình
hình thực tiễn theo đề nghị của các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.