QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH ngày 05tháng 07năm 2021 của Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc của Ban
Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi
người có công (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), nhiệm vụ của các thành viên Ban
Chỉ đạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban, các ủy viên của Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo
luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.
2. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm
vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THÀNH VIÊN BAN
CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1012/QĐ-TTg), có nhiệm vụ
và phạm vi giải quyết như sau:
1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 2
Quyết định số 1012/QĐ-TTg.
2. Phạm vi chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; giải pháp tạo nguồn để thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, ưu đãi người
có công và các chính sách kinh tế - xã hội liên quan nêu tại khoản 1 Điều này,
bao gồm:
a) Về chính sách tiền lương, gồm:
- Mức lương cơ sở, quan hệ mức lương thấp nhất - trung
bình - tối đa và tương quan tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức các
ngành nghề và lực lượng vũ trang; các thang lương, bảng lương; ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ, chức danh lãnh đạo tương đương, bậc
lương; nâng bậc lương; chế độ trả lương và các chế độ phụ cấp đối với người
hưởng lương thuộc khu vực nhà nước (từ Trung ương đến cấp xã);
- Tiền lương đối với người lao động làm việc ở các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, tổ chức có thuê mướn lao động.
b) Về chính sách bảo hiểm xã hội, gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung.
c) Về chính sách ưu đãi người có công, gồm:
- Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng và chế độ trợ cấp một
lần đối với người có công với cách mạng;
- Các chính sách ưu đãi khác đối với người có
công.
d) Giải pháp tạo nguồn để thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
Điều 5. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 1012/QĐ-TTg và có các Tổ Biên tập giúp Ban Chỉ đạo nghiên cứu triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái -
Trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 1012/QĐ-TTg.
3. Nhiệm vụ của các Phó trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định
tại Điều 4 Quyết định số 1012/QĐ-TTg.
4. Nhiệm vụ của các Ủy viên:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo chức năng phối hợp với các
Bộ, cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách chính
sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có
công; xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tuân thủ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo
chức năng và lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng đối với lực lượng vũ trang;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cung
cấp cho Ban Chỉ đạo các chỉ số về tốc độ tăng GDP, giá tiêu dùng, thu nhập dân
cư; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính cân đối nguồn đối với các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
d) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông theo chức năng và lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm nghiên
cứu xây dựng các Đề án về đổi mới cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của ngành theo định
hướng nêu tại Kết luận số 23-KL/TW ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (sau đây viết tắt là Kết luận số 23-KL/TW);
Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp
ưu đãi người
có công và định hướng cải cách đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Kết luận
số 63-KL/TW); Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 27-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW
(sau đây viết tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP); nghiên cứu xây dựng và thực hiện
chính sách tiền lương của ngành; đồng thời tăng cường các biện pháp bảo đảm
cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, văn hóa... cho các đối tượng
chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em...;
đ) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ phối hợp với
các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công và chịu trách nhiệm thẩm tra các tờ trình, kiến nghị của Ban Chỉ đạo trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
e) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối
hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban
Chỉ đạo tuyên truyền các định hướng cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã
hội và ưu đãi người có công nêu tại Kết luận số 23-KL/TW; Kết luận số 63-KL/TW;
Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 107/NQ-CP; Nghị quyết số 28-NQ/TW và Nghị quyết số 125/NQ-CP.
g) Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; chính sách tiền lương đối với người
làm chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan
hành chính các cấp và trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
h) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Các vấn đề xã hội của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của
Quốc hội, Phó Trưởng ban Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan của Quốc hội, cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp.
i) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành
viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức ngành Tòa án, Kiểm sát.
k) Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách tiền lương đối với người lao động trong các doanh nghiệp và chính sách bảo hiểm
xã hội; tham gia với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và trong
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
l) Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chính
sách bảo hiểm xã hội, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
chính sách bảo hiểm xã hội.
m) Tùy theo tình hình của Bộ, cơ quan, các ủy viên Ban
Chỉ đạo thành lập Tổ
Biên tập giúp việc xây dựng chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công của ngành.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các
cuộc họp do Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban triệu tập, thảo luận tập thể và
theo kết luận của Trưởng ban về nội dung triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công. Kết luận của Trưởng ban tại các cuộc họp được thể hiện dưới hình thức thông
báo của Văn phòng Chính phủ.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo; đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp
Ban Chỉ đạo hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Ban Chỉ đạo gửi đến và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Trưởng ban
phân công.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo được giao chủ trì các nhiệm
vụ theo phân công của Thủ tướng Chính phủ và Trưởng ban xây dựng kế hoạch
nghiên cứu, đăng ký thời gian trình và báo cáo tiến độ gửi Phó Trưởng ban
thường trực để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
4. Các Bộ, cơ quan theo chức năng được phân công xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện các nội dung cải cách
tại Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW; có trách nhiệm báo cáo và
xin ý kiến Ban Chỉ đạo về các văn bản này trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
5. Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Trưởng ban sử dụng con dấu của Bộ mình để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 06 tháng một lần; họp đột
xuất khi cần thiết.
2. Thời gian, hình thức, chương trình, nội dung các phiên
họp do Trưởng ban quyết định. Căn cứ tình hình cụ thể, Trưởng ban quyết định việc mời lãnh đạo cơ quan, tổ chức liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Trình tự chuẩn bị các nội dung đưa ra xin ý kiến Ban
Chỉ đạo như sau:
a) Bộ, cơ quan chủ trì có trách
nhiệm gửi dự thảo Đề án, Báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật đến Trưởng ban,
các Phó Trưởng ban và đề nghị thời gian họp Ban Chỉ đạo;
b) Các Phó Trưởng ban chỉ đạo các Tổ Biên tập kiểm tra về
mặt thủ tục, thảo luận và chuẩn bị ý kiến tham gia;
đồng thời gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ban Chỉ đạo (các cuộc
họp do Trưởng ban chủ trì thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ gửi giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành viên Ban Chỉ đạo);
c) Căn cứ ý kiến của Ban Chỉ đạo, các Bộ, cơ quan có liên
quan hoàn chỉnh dự thảo Đề án, Báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo chức năng;
d) Trong trường hợp vấn đề không nhất thiết phải xin ý kiến tập thể Ban Chỉ đạo hoặc vấn đề xử lý gấp, không có điều kiện
họp toàn thể Ban Chỉ
đạo thì theo chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban
thường trực mời các Phó Trưởng ban và một số thành viên có liên quan họp để quyết định, sau đó thông báo kết luận cuộc họp cho các Ủy viên Ban Chỉ đạo
biết;
đ) Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo có thể mời thêm lãnh đạo và chuyên viên của các Bộ, ngành có liên quan cùng tham dự.
4. Kết luận tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân có liên quan để thực hiện. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
liên quan có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Kinh phí và phương tiện làm việc
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước
bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ Nội vụ). Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
các Bộ, cơ quan theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được bố trí trong kinh
phí hoạt động thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan chủ trì thực hiện.
2. Phương tiện làm việc
Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc ở cơ quan, đơn vị nào thì sử dụng phương tiện và thiết bị làm việc ở cơ quan, đơn vị đó để
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.