Quyết định 555/QĐ-BNN-TT Phê duyệt "Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030"
26-01-2021
26-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 555/QĐ-BNN-TT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Số: 555/QĐ-BNN-TT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030”
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/QĐ-CP ngày
17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 748/QĐ-BNN-KH ngày
11/3/2020 về việc phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ “Rà soát, đánh giá thực
hiện đề án tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt
và Vụ trưởng vụ Kế hoạch.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và 2030”
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, CT, KH&CN; TN&MT; GTVT; Y tế;
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Ban cán sự Đảng bộ;
- Hiệp hội Thương mại GCT, Hiệp hội lương thực Việt Nam; Hội GCT Việt Nam;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Sở NN & PTNT các tỉnh/TP trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Ngành lúa gạo có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn, đóng góp cho đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia, ảnh hưởng đến đời sống của số đông nông dân, an
sinh và ổn định xã hội và là ngành có lợi thế về điều kiện sinh thái gắn với
các giá trị văn hóa và di sản của nền văn minh lúa nước lâu đời. Tuy nhiên, sự
phát triển của ngành lúa gạo đang đứng trước các thử thách do hiệu quả thấp,
thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường và do tác động của biến đổi khí
hậu, đặc biệt ở những vùng đồng bằng sản xuất lúa trọng điểm. Để vượt qua thử
thách, phát huy lợi thế, giữ vững vị trí quan trọng của lĩnh vực trồng trọt,
ngành lúa gạo cần được tiếp tục tái cơ cấu đến năm 2025 và 2030 nhằm đáp ứng
những yêu cầu mới cho sự phát triển cao hơn và bền vững hơn.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cơ cấu lại ngành
lúa gạo theo hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững với các mục tiêu
(i) đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, làm nòng cốt cho đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia (ii) nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm (iii) hình thành và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị
lúa gạo (iv) thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu (v) sử dụng hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái (vi) nâng cao thu nhập của nông dân và
lợi ích cho người tiêu dùng (vii) xuất khẩu gạo chất lượng cao và giá trị cao.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể
i) Chỉ tiêu đến năm 2025
- Giữ diện tích đất lúa
3,6-3,7 triệu ha, diện tích gieo trồng 7,0-7,2 triệu ha, sản lượng lúa 40-41
triệu tấn.
- Xuất khẩu khoảng 5
triệu tấn gạo; trong đó loại gạo thơm, đặc sản và gạo japonica chiếm 40%, gạo
nếp 20%, gạo trắng phẩm chất cao 20%, gạo phẩm cấp trung bình và thấp 15%, sản
phẩm chế biến từ gạo 5%; tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.
- Tỷ lệ diện tích gieo
trồng sử dụng hạt giống xác nhận trên 80%; sử dụng giống chất lượng cao trên
70%; giảm lượng giống gieo sạ (bình quân còn 80 kg/ha) trên 70%; ứng dụng quy
trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, SRP, SRI, 1P5G,...), quy trình thực hành
sản xuất tốt (VietGAP và tương đương, canh tác lúa thông minh với biến đổi khí
hậu, nông nghiệp hữu cơ,...) trên 60%; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số
khoảng 10%.
- Giảm lượng phân bón hóa
học, lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học dùng trong sản xuất lúa
từ 30% trở lên.
- Tỷ lệ thất thoát sau
thu hoạch dưới 8%.
- Tỷ lệ cơ giới hóa trong
sản xuất lúa đạt bình quân 70%, riêng đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 90%.
- Tỷ lệ diện tích gieo
trồng có liên kết sản xuất - tiêu thụ trên 30%.
- Lợi nhuận cho người
trồng lúa trên 30%.
- Giảm phát thải khí nhà
kính trong sản xuất lúa 5%.
ii) Chỉ tiêu đến năm 2030
- Giữ diện tích đất lúa
3,5 triệu ha, linh hoạt diện tích gieo trồng, đảm bảo tối thiểu sản lượng 35
triệu tấn lúa/năm.
- Xuất khẩu khoảng 4
triệu tấn gạo; trong đó loại gạo thơm, đặc sản và gạo japonica chiếm 45%, gạo
nếp 20%, gạo trắng phẩm chất cao 15%, gạo phẩm cấp trung bình và thấp 10%, sản
phẩm chế biến từ gạo 10%; tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.
- Tỷ lệ diện tích gieo
trồng sử dụng hạt giống xác nhận trên 90%; sử dụng giống chất lượng cao 80%,
giảm lượng giống gieo sạ (bình quân còn 80 kg/ha) trên 80%; ứng dụng quy trình
canh tác tiên tiến (ICM, IPM, SRP, SRI, 1P5G...), quy trình thực hành sản xuất
tốt (VietGAP và tương đương, canh tác lúa thông minh với biến đổi khí hậu, nông
nghiệp hữu cơ,...) khoảng 70%; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số khoảng 20%.
- Giảm lượng phân bón hóa
học, lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học dùng trong sản xuất lúa
40%.
- Tỷ lệ thất thoát sau
thu hoạch 5%.
- Tỷ lệ cơ giới hóa trong
sản xuất lúa đạt bình quân 80%, riêng đồng bằng sông Cửu Long đạt 100%.
- Tỷ lệ diện tích gieo
trồng liên kết sản xuất - tiêu thụ khoảng 50%.
- Lợi nhuận cho người
trồng lúa trên 30%.
- Giảm phát thải khí nhà
kính trong sản xuất lúa 10%.
II.
GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO
1. Tái cơ cấu sản xuất lúa
a) Chuyển đổi diện tích
đất lúa và diện tích gieo trồng lúa
- Chuyển đổi đất lúa ưu
tiên nơi sản xuất lúa hiệu quả thấp, thường xuyên bị ảnh hưởng mặn, hạn, ngập
úng sang các mục đích nông nghiệp khác có hiệu quả cao. Hạn chế việc chuyển đổi
đất lúa có độ phì cao, năng suất cao, có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh; chấm dứt
tình trạng bỏ hoang đất lúa.
- Diện tích gieo trồng
lúa chuyển đổi linh hoạt theo hướng tăng tỷ lệ diện tích lúa luân canh (với rau
màu, thủy sản) đáp ứng nhu cầu thị trường.
b) Định hướng sản xuất
lúa theo vùng
- Đồng bằng sông Cửu Long
là vùng sản xuất lúa trọng điểm của cả nước, đây là vùng có lợi thế trong sản
xuất lúa, đóng góp trên 50% sản lượng lúa cả nước và có khối lượng lúa dư thừa
lớn để cung cấp cho thị trường ngoài vùng và 90% lượng gạo xuất khẩu. Tuy
nhiên, đây lại là vùng bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nặng nề nhất; trong đó
xâm nhập mặn và hạn gia tăng, đồng thời với sự thiếu hụt nguồn nước ngọt từ
sông Cửu Long do việc xây dựng thủy điện ở các nước thượng nguồn sông Mê Kông.
Ngoài ra, hiệu quả chuỗi giá trị ngành lúa gạo lúa thấp là một trở ngại cho sự
phát triển bền vững của vùng lúa trọng điểm của cả nước. Vì vậy, định hướng cho
sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long là thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng
cao giá trị và hiệu quả thông qua nâng cao chất lượng lúa gạo; mở rộng liên kết
sản xuất - tiêu thụ; chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp sang cây trồng khác hoặc
nuôi trồng thủy sản và tăng diện tích lúa luân canh với thủy sản (tôm - lúa, lúa
- cá) hoặc rau, màu.
- Đồng bằng sông Hồng là
vựa lúa của phía Bắc, là vùng sản xuất lúa có trình độ thâm canh cao, năng suất
cao, đảm bảo nguồn nước tưới với hệ thống thủy lợi khá tốt. Cơ cấu hai vụ lúa
(vụ xuân - vụ mùa) ổn định, với các trà lúa chủ lực là xuân muộn và mùa sớm,
trong đó một phần diện tích được luân canh với cây trồng vụ đông. Sản xuất lúa
ở đồng bằng sông Hồng hướng đến thị trường nội địa, bao gồm thị trường lớn là
Hà Nội và các đô thị trong vùng, với xu thế tiêu dùng gạo đặc sản, gạo chất
lượng cao gia tăng. Hạn chế sản xuất lúa của vùng là mức độ cơ giới hóa thấp,
năng suất lao động thấp. Định hướng cho sản xuất lúa ở đồng bằng sông Hồng là
sản xuất lúa chất lượng cao theo thị hiếu tiêu dùng trong vùng, trong đó quy
hoạch các vùng sản xuất lúa đặc sản địa phương, lúa nếp, lúa japonica; tăng ứng
dụng cơ giới hóa, công nghệ cao.
- Vùng đồng bằng ven biển
miền Trung (Bắc Trung Bộ - Nam Trung Bộ), ổn định sản xuất lúa 2 vụ ở các vùng
chủ động được nguồn nước tưới và chuyển đổi diện tích lúa ở các nơi khó khăn về
nguồn nước, sản xuất bấp bênh sang cây trồng khác ngô (bao gồm ngô sinh khối),
đậu, mè, cỏ chăn nuôi,... Hạn chế của sản xuất lúa của vùng là ảnh hưởng của
thiên tai, thời tiết cực đoan (bão, lũ, ngập, hạn) gia tăng. Định hướng sản xuất
cho vùng là thích ứng với các điều kiện bất lợi, nâng cao năng suất lúa vùng có
tưới, sử dụng giống lúa có chất lượng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng địa
phương, giống phục vụ nhu cầu chế biến, ở một số địa bàn có thể sản xuất lúa
đặc sản phục vụ cho khách du lịch. Chuyển đổi vụ lúa bấp bênh sang cây trồng
khác như rau, đậu, ngô (bao gồm ngô sinh khối, cỏ chăn nuôi),...
- Các vùng Trung du miền
núi phía Bắc và Tây nguyên, cần tập trung thâm canh tăng năng suất lúa ở nơi có
điều kiện nước tưới, phát triển lúa đặc sản, lúa nếp, lúa japonica và tăng tính
đa dạng sản xuất nông nghiệp của từng địa phương để đảm bảo an ninh lương thực
tại chỗ. Gìn giữ các di sản vùng lúa như ruộng bậc thang, vùng lúa đặc sản địa
phương,... gắn với phát triển du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học.
c) Phát triển giống lúa
i) Định hướng cơ cấu
giống
Cơ cấu giống lúa được xây
dựng cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái trồng lúa. Ngành nông nghiệp ở các
vùng, tiểu vùng xác định giống lúa chủ lực, giống lúa bổ sung theo nhu cầu thị
trường để hướng dẫn nông dân sử dụng, chấm dứt tình trạng sử dụng quá nhiều
giống lúa ở mỗi địa phương.
Đối với đồng bằng sông
Cửu Long, định hướng cơ cấu giống phục vụ cho xuất khẩu giá trị cao và thị hiếu
tiêu dùng gạo ngon trong nước gia tăng. Theo đó cơ cấu giống có tỷ lệ diện tích
gieo trồng như sau: giống lúa thơm, lúa đặc sản 35%, lúa chất lượng cao (gạo
trắng thon, dài, cơm mềm) 40%, lúa nếp, lúa japonica 15%, lúa chất lượng trung
bình 10%. Ngoài đặc tính về chất lượng gạo, các giống lúa cần có tính thích
nghi với từng tiểu vùng (mặn, hạn, ngập) và kháng các loại sâu bệnh hại chủ yếu
(rầy nâu, đạo ôn).
Đối với đồng bằng sông
Hồng, định hướng cơ cấu giống phục vụ cho thị trường nội địa với các giống lúa
thơm, chất lượng gạo, cơm ngon. Tỷ lệ diện tích gieo trồng giống chất lượng
cao; bao gồm, giống đặc sản địa phương, lúa thơm, lúa nếp và lúa japonica chiếm
khoảng 60%, giống năng suất cao khoảng 40%. Giống lúa có thời gian sinh trưởng
ngăn, phù hợp cho cả vụ xuân muộn và mùa sớm và kháng các loại sâu bệnh hại chủ
yếu (rầy nâu, bạc lá, đạo ôn).
Đối với các vùng khác,
chủ yếu sử dụng giống năng suất cao, kháng sâu bệnh, giống có thời gian sinh
trưởng cực ngắn ngày (để né hạn, lũ) và tùy theo sinh thái các tiểu vùng có thể
bố trí các giống chất lượng cao, giống đặc sản địa phương, lúa nếp, lúa
japonica.
ii) Sản xuất, kinh doanh
giống
Khuyến khích các doanh
nghiệp hiện đại hóa sản xuất - chế biến hạt giống lúa đảm bảo cung cấp đủ hạt
giống xác nhận cho sản xuất. Phát triển hệ thống sản xuất giống lúa 4 cấp hoàn
chỉnh (giống tác giả, siêu nguyên chủng, nguyên chủng và xác nhận) nhằm nâng
cao tỷ lệ sử dụng giống xác nhận trong sản xuất lúa. Đối với một số giống đặc
biệt cho xuất khẩu hoặc an ninh lương thực, nhà nước có thể thương lượng mua
bản quyền tác giả để mọi doanh nghiệp đều có thể sản xuất giống cung cấp cho
sản xuất.
d) Ứng dụng hệ thống các
quy trình thực hành sản xuất tốt
Hệ thống các quy trình
canh tác tiên tiến (ICM, IPM, SRP, SRI, 1P5G...), quy trình thực hành sản xuất
tốt (VietGAP và tương đương, canh tác lúa thông minh với biến đổi khí hậu, nông
nghiệp hữu cơ,...); ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số. Hệ thống các quy
trình này giúp tiết kiệm đầu vào gồm phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật có
nguồn hóa học, lượng lúa giống, nước tưới, nhưng tăng hiệu quả, chất lượng sản
phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái vùng
lúa và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt
cần được nhân rộng, tùy điều kiện địa phương có thể lựa chọn hoặc kết hợp các
biện pháp kỹ thuật trong quy trình.
Triển khai thực hiện các
mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số vào sản xuất lúa, cánh
đồng lớn 4.0, theo hướng canh tác chính xác, trước nhất cho vùng lúa trọng điểm
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
Lựa chọn những vùng sinh
thái đặc thù để phát triển lúa hữu cơ như vùng sản xuất lúa - tôm ở ven biển
đồng bằng sông Cửu Long hoặc các vùng sản xuất lúa đặc sản địa phương.
đ) Cơ giới hóa sản xuất
lúa
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ
giới hóa sản xuất lúa, nhất là ở những vùng có mức độ cơ giới hóa thấp như miền
núi phía Bắc và Tây nguyên; trong các khâu có mức độ ứng dụng cơ giới thấp như
cấy/gieo sạ và chăm sóc (bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật). Riêng đồng bằng
sông Cửu Long đã đạt mức cơ giới hóa cao cần tiến đến đạt cơ giới hóa đồng bộ,
trong đó một số khâu có thể từng bước tự động hóa ví dụ sử dụng thiết bị bay
không người lái (drone) để phun thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm sinh học hoặc
ứng dụng công nghệ cao như san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser, điều
khiển tự động nước tưới, ……….
- Hoàn thiện chính sách
về tích tụ ruộng đất để tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa và các chính sách ưu
tiên hỗ trợ vốn vay với điều kiện dễ dàng cho nông dân để kiến thiết đồng
ruộng, mua máy móc thiết bị, hỗ trợ tập huấn cho nông dân và công nhân kỹ
thuật, phát triển dịch vụ cơ giới và sửa chữa máy móc ở nông thôn và hỗ trợ vốn
vay cho doanh nghiệp để kinh doanh, chế tạo máy nông nghiệp và đổi mới công
nghệ. Nhà nước có chính sách đặc biệt hỗ trợ phát triển những cánh đồng cơ giới
hóa đồng bộ liên kết với tiêu thụ và phát triển trên diện rộng các mô hình tự
động hóa trong sản xuất lúa.
e) Sau thu hoạch, bảo
quản và chế biến lúa gạo
- Tăng cường ứng dụng máy
sấy 2 giai đoạn (sấy tầng sôi ở giai đoạn 1 và sấy tháp ở giai đoạn 2) nhằm
nâng cao tỷ lệ thu hồi gạo trắng và chất lượng gạo.
- Rà soát tích lượng kho
chứa lúa gạo cả nước, thu hẹp chênh lệch tích lượng kho chứa lúa và chứa gạo ở
các vùng sản xuất trọng điểm theo hướng xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho
chứa lúa có hệ thống đồng bộ sấy, làm sạch, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa
vận hành để nâng cao chất lượng bảo quản; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tồn trữ
lúa khô bằng silo.
- Thực hiện quy trình
“xay xát một giai đoạn duy nhất” từ lúa khô ẩm độ khoảng 14% trực tiếp ra gạo
thay cho quy trình “ngược” xay bóc vỏ lúa còn ẩm độ cao ra gạo lức, sau đó vận
chuyển, tồn trữ gạo lức ở nơi khác để xay xát, đánh bóng gạo, sấy gạo, gây ra
tỷ lệ hao hụt cao, chất lượng gạo thấp. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khâu
làm sạch, phân loại và tách màu để cải thiện hơn nữa chất lượng của gạo sau khi
xay xát; ứng dụng dây chuyền đóng gói gạo tự động. Nâng trình độ chế biến gạo
đạt mức tiên tiến của thế giới.
- Khai thác tiềm năng chế
biến sâu lúa gạo để tăng thêm hiệu quả của chuỗi giá trị. Từ cám gạo và gạo có
thể chế biến sâu thành nhiều loại sản phẩm có giá trị cao cho ngành thực phẩm,
dược và mỹ phẩm như dầu ăn cao cấp, sáp cám gạo, sữa gạo lứt, sản phẩm từ bột
gạo, tinh chất oryzanol,... Rơm rạ có thể dùng để sản xuất phân bón hữu cơ,
trồng nấm, sản xuất giấy hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Trấu được tái chế thành
củi trấu, sản xuất gas sinh học (khí hóa trấu), làm nguyên liệu xây dựng sạch,
than hoạt tính,...
- Nhà nước tiếp tục bổ
sung các chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp để đầu tư phát triển và
ứng dụng công nghệ, đồng thời hình thành các cụm chế biến công nghệ cao liên
kết với vùng nguyên liệu để tăng hiệu quả kết nối chặt chẽ từ sản xuất đến chế
biến và thị trường.
e) Kiểm soát chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thanh tra, kiểm tra
thường xuyên vật tư đầu vào cho sản xuất lúa chủ yếu gồm giống, phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong các khâu sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị
trường, sử dụng trong sản xuất; chấm dứt tình trạng nông dân sử dụng vật tư giả
hoặc kém chất lượng. Tăng kiểm tra lấy mẫu phân tích hậu kiểm các tiêu chuẩn
chất lượng và dư lượng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật trong gạo. Chủ động
cảnh báo nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm cho người sản xuất lúa và doanh
nghiệp tiêu thụ.
- Mở rộng ứng dụng hệ
thống các quy trình thực hành sản xuất tốt để giảm lượng giống gieo sạ, phân
bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, tăng sử dụng phân bón
hữu cơ, chế phẩm bảo vệ thực vật sinh học, áp dụng các quy trình tiên tiến
trong bảo quản, chế biến lúa, gạo. Khuyến khích sản xuất lúa có chứng nhận
(trong nước hoặc quốc tế) ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất lúa bền vững và
truy xuất nguồn gốc, trong đó có hỗ trợ cho chứng nhận sản xuất lúa hữu cơ.
- Khuyến khích sản xuất và
sử dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, phân bón nano cho sản xuất lúa nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm lượng phân bón hóa học, đồng thời nâng
cao chất lượng lúa, gạo.
- Hỗ trợ các dịch vụ phân
tích kiểm tra tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với gạo
phục vụ cho thương mại trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích đầu tư phòng kiểm
định chất lượng lúa, gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế tại vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
- Đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền về nhận thức an toàn thực phẩm trong sản xuất, bảo quản và chế
biến lúa gạo; quảng bá về chất lượng và tính an toàn của gạo Việt Nam trên thế
giới.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất
- Tiếp tục nhân rộng
phương thức nông dân liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo nhằm nâng cao hiệu quả
của chuỗi giá trị lúa gạo, mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp là trụ
cột của chuỗi giá trị lúa gạo. Mục tiêu phát triển ngành lúa gạo theo chuỗi giá
trị không thể đạt được nếu thiếu mối liên kết này.
- Để mở rộng diện tích
sản xuất lúa có liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
chủ trương của nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp đã ban hành gồm: hỗ trợ về chi phí tư vấn xây dựng liên kết, hạ
tầng phục vụ liên kết, khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì,
nhãn mác sản phẩm.
- Thực tiễn cho thấy trở
ngại lớn nhất cho liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ là doanh nghiệp thiếu vốn
để thực hiện kinh doanh có liên kết (đòi hỏi vốn lớn, thời gian vay dài) và
nông dân thiếu điều kiện sản xuất như kiến thiết đồng ruộng, cơ giới hóa, vật
tư đầu tư đầu vào. Vì vậy, sự tham gia của ngành ngân hàng trong cung cấp thuận
lợi vốn cho doanh nghiệp và sự hỗ trợ của nhà nước trong nâng cấp kết cấu hạ
tầng vùng sản xuất là hai trụ cột cho sự phát triển mối liên kết bền vững giữa
sản xuất và tiêu thụ lúa gạo. Bên ngoài các thể chế, văn hóa đối tác như niềm
tin, sự tin cậy, sự quý trọng chữ tín giữa nông dân và doanh nghiệp cần được đề
cao và phát huy.
3. Phát triển thị trường
a) Thị trường trong nước
- Sản xuất lúa trừ đồng
bằng sông Cửu Long phục vụ chủ yếu cho tiêu dùng nội địa. Vì vậy, phát triển
thị trường gạo trong nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng bền vững
của ngành lúa gạo. Hiện nay và trong tương lai về số lượng nguồn cung gạo cho
thị trường nội địa được bảo đảm, nhưng về tính hiệu quả cần tiếp tục nâng cao
theo các hướng (i) phát triển chuỗi cung ứng gạo đến các trung tâm tiêu thụ lớn
(ii) phát triển hệ thống bán lẻ ở khu vực nông thôn, đảm bảo người dân vùng
sâu, vùng xa được tiếp cận nguồn cung mọi thời điểm (iii) mọi loại gạo đều phải
đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (iv) đa dạng hóa chủng loại gạo phù
hợp với các phân khúc thị trường.
- Xu hướng chung trong
tiêu thụ gạo nội địa là nhu cầu các loại gạo đặc sản, gạo thơm, chất lượng cao
và gạo hữu cơ gia tăng, đồng thời là nhu cầu gạo cho chế biến gia tăng. Vì vậy,
các vùng sản xuất cho tiêu thụ nội địa cần có cơ cấu giống phù hợp, trong đó
ngoài các giống chủ lực cần khai thác các giống đặc sản địa phương gắn với chỉ
dẫn địa lý.
b) Xuất khẩu và phát
triển thương hiệu gạo xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện
Chiến lược xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2017- 2020 và tầm nhìn 2030 (Quyết
định số 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017) và Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/05/2015).
- Tăng cường chọn tạo và
phát triển giống lúa đáp ứng cơ cấu chủng loại gạo theo chiến lược xuất khẩu, trong
đó cần ưu tiên cho giống lúa thơm, đặc sản; phát triển các vùng sản xuất tập
trung theo giống được xác định có sự liên kết sản xuất - tiêu thụ, xuất khẩu;
kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất để sản phẩm có chất lượng đồng nhất và
đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó đáp ứng tuyệt đối quy
định mức dư lượng tối đa cho phép của thuốc bảo vệ thực vật (MRL), truy xuất
được nguồn gốc; ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến tiên
tiến để giảm thất thoát và đảm bảo chất lượng, hương vị gạo.
- Cụ thể hóa chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu gạo có thương hiệu và được gắn nhãn chứng nhận
quốc gia gạo Việt Nam (Vietnam Rice).
- Hỗ trợ thiết lập các
văn phòng giới thiệu, quảng bá gạo Việt Nam ở các thị trường trọng điểm, lồng
ghép với quảng bá du lịch và các mục tiêu khác.
4.
Nâng cao tính chống chịu đối với biến đổi khí hậu và điều kiện bất lợi, rủi ro
a) Chống chịu đối với
biến đổi khí hậu
- Biện pháp thích nghi:
sử dụng giống lúa có tính chống chịu cao với điều kiện ngoại cảnh bất lợi
(chống chịu mặn, hạn, nóng, ngập) và kháng sâu bệnh, có thời gian sinh trưởng
ngắn để né mặn, hạn, lũ; điều chỉnh thời vụ gieo cấy dựa trên cảnh báo sớm về
điều kiện thủy văn, thay đổi cơ cấu sản xuất trên đất lúa như áp dụng cơ cấu
tôm - lúa cho vùng nhiễm mặn, luân canh lúa - cây trồng cạn ngắn ngày cho vùng
hạn; phát triển hệ thống rừng phòng hộ và xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là hệ thống thủy lợi, đê sông, đê biển. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống bản
đồ cảnh báo xâm nhập mặn, hạn, ngập lụt cho các vùng lúa trọng điểm làm cơ sở
để chỉ đạo linh hoạt thời vụ và các giải pháp kỹ thuật canh tác lúa bền vững.
- Biện pháp giảm nhẹ: chủ
yếu thông qua giảm phát thải khí nhà kính từ canh tác lúa: giảm lượng phân đạm,
bón vùi phân, sử dụng phân chậm tan; sử dụng, tái chế hết rơm rạ sau thu hoạch,
chấm dứt việc đốt rơm rạ; giảm lượng nước tưới (san bằng mặt ruộng, tưới ướt
khô xen kẽ).
- Tùy theo điều kiện cụ
thể, các thành phần trong biện pháp thích ứng hoặc giảm nhẹ trên có thể được
lựa chọn để tổng hợp thành quy trình sản xuất lúa thông minh đối với biến đổi
khí hậu hoặc lồng ghép trong các quy trình sản xuất thực hành tốt như “3 giảm 3
tăng”, “1 phải 5 giảm”, “1 phải 6 giảm”, SRI, SRP,... Ngoài ra, một số biện
pháp công nghệ cao, công nghệ số phù hợp cho hiện đại hóa, tự động hóa sản xuất
lúa cần được khuyến khích thử nghiệm để tổng kết nhân rộng.
- Xây dựng tiêu chuẩn
chứng nhận canh tác lúa các - bon thấp, lúa thông minh với biến đổi khí hậu để
làm cơ sở tích hợp giá trị ứng phó biến đổi khí hậu vào giá trị lúa gạo, tiến
tới bán chứng chỉ cacbon trong sản xuất lúa gạo
b) Quản lý rủi ro
- Xây dựng hệ thống thông
tin phục vụ công tác cảnh báo sớm (cảnh báo lũ, mặn, sạt lở), dự báo thời tiết,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; triển khai chương trình bảo hiểm sản xuất
nông nghiệp cho lúa gạo (hỗ trợ và khuyến khích nông dân mua bảo hiểm, khuyến
khích các công ty bảo hiểm tham gia thị trường).
- Hỗ trợ vốn, vật tư, kỹ
thuật cho nông dân trồng lúa khôi phục sản xuất và ổn định sinh kế trong trường
hợp có thiên tai lớn; hỗ trợ kịp thời gạo cho người dân vùng bị ảnh hưởng từ
nguồn gạo dự trữ quốc gia và đảm bảo dự trữ quốc gia lúa giống để hỗ trợ kịp
thời cho nông dân tái sản xuất.
- Áp dụng các quy trình
sản xuất lúa thích nghi tốt với điều kiện bất lợi, đa dạng hóa sản xuất trên
đất lúa và thu nhập nông dân; thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
- Quản lý rủi ro là hoạt
động mang tính xã hội cao, vì vậy cần nâng cao nhận thức của nông dân sản xuất
lúa và huy động sự vào cuộc của cộng đồng cùng chung sức trong quản lý rủi ro.
5.
Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và giá trị văn hóa của lúa gạo
a) Sử dụng hiệu quả tài
nguyên
(i) Tài nguyên nước
- Tiếp tục thực hiện Nghị
định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để hoàn thành nâng
cấp hệ thống thủy lợi nội đồng trên toàn bộ diện tích canh tác lúa, đồng bộ với
kiến thiết đồng ruộng, mở rộng quy mô lô thửa, sử dụng hệ thống bơm điện và cơ
giới hóa sản xuất. Nâng cao năng lực quản lý nước cộng đồng ở các cánh đồng
lớn, hợp tác xã,... Áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất lúa tiết kiệm nước như
san bằng mặt ruộng, tưới ướt khô xen kẽ, chuyển đổi hệ thống sản xuất trên đất
lúa theo hướng luân canh như cơ cấu tôm - lúa hoặc lúa - cây trồng cạn, sử dụng
giống lúa chịu hạn và điều chỉnh thời vụ gieo cấy lúa để thích ứng với điều
kiện sử dụng nước tối thiểu và né được xâm nhập mặn hoặc hạn cuối vụ.
- Quy hoạch hợp lý và áp
dụng chính sách quản lý thủy lợi giữa các địa phương thượng nguồn và hạ nguồn
để điều tiết, chia sẻ nguồn nước và tăng hiệu quả sử dụng nước một cách hài
hòa, giảm nước thải từ sản xuất lúa vào môi trường.
- Đối với đồng bằng sông
Cửu Long, hoàn thiện quy hoạch thủy lợi và áp dụng chính sách quản lý thủy lợi
để điều tiết hợp lý việc sử dụng nguồn nước giữa các địa phương thượng nguồn và
hạ nguồn; xây dựng các hồ trữ và chứa nước ngọt có dung tích vừa phải, kết hợp
nuôi trồng thủy sản ở các vùng có nguy cơ thiếu nước trầm trọng do hạn, xâm
nhập mặn, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng và hài hòa giữa các mục tiêu sử dụng
nước, đặc biệt giữa sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế để giảm thiểu tác động của các hoạt động phát triển thủy điện ở các nước
thượng nguồn sông Mê Công đến môi trường, sản xuất nông nghiệp và sinh kế của
người dân ở hạ nguồn.
- Đối với đồng bằng sông
Hồng, nâng cấp hệ thống thủy lợi và hệ thống trạm bơm để đảm bảo tưới, tiêu chủ
động; điều tiết hợp lý việc xả nước từ các công trình thủy điện phục vụ cho sản
xuất lúa.
- Đối với các tỉnh miền
Trung, Đông Nam Bộ, Tây nguyên và Trung du miền núi phía Bắc, tiến hành rà soát
các vùng sản xuất thiếu nước và vùng cần dự trữ nước cho mùa khô. Tại các vùng
này, trên cơ sở cân đối quỹ nước tưới lúa với các cây trồng khác, bố trí hợp lý
diện tích gieo trồng lúa với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; ưu tiên
nâng cấp, xây dựng mới hệ thống hồ đập để chứa ngọt trong mùa mưa; phát triển
hệ thống thủy lợi nhỏ ở các cánh đồng nhỏ, cánh đồng thung lũng, ruộng bậc
thang.
- Áp dụng phí sử dụng
nước để tăng ý thức sử dụng nước tiết kiệm; chuyển kinh phí hỗ trợ thủy lợi phí
sang kinh phí xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi.
- Hạn chế sử dụng phân
bón hóa học và thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa học, tăng sử dụng phân bón hữu cơ
và thuốc trừ sâu sinh học để giảm áp lực ô nhiễm nguồn nước trong sản xuất lúa.
- Đảm bảo việc trồng và
bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật để giữ nguồn nước.
(ii) Tài nguyên đất
- Thực hiện quy hoạch sử
dụng đất lúa gắn kết chặt chẽ với đảm bảo an ninh lương thực lương thực quốc
gia. Việc chuyển đổi đất lúa thực hiện theo các quy định pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp
nâng cao chất lượng, độ phì của đất lúa, ngăn chặn sự suy thoái chất lượng đất,
xói mòn rửa trôi, sa mạ hóa, chua hóa gồm (i) xây dựng cơ sở dữ liệu về chất
lượng đất lúa ở các vùng sinh thái để định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng (ii)
bổ sung chất hữu cơ cho đất để giảm lượng phân bón hóa học và sử dụng cân đối
nguồn dinh dưỡng cung cấp từ chất hữu cơ và phân bón vô cơ phù hợp với từng
loại đất lúa, chuyển đổi canh tác theo hướng hữu cơ (iii) giảm sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học bằng áp dụng IPM và chế phẩm bảo vệ thực
vật sinh học để tăng đa dạng sinh học, nhất là tăng các vi sinh vật có lợi (iv)
áp dụng các tiến bộ mới về phân bón cho lúa như các loại phân chậm tan, bón
phân theo nhu cầu cây, bón phân chính xác,....
- Ở những vùng đất dốc,
đồi núi, áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ đất lúa, giảm xói mòn, rửa trôi
(giữ rừng đầu nguồn, xây dựng ruộng bậc thang, xây dựng cây bờ chắn...) và bảo
tồn đa dạng sinh học và tôn tạo cảnh quan, ở vùng ven biển, hạn chế đất lúa bị
mặn hóa bằng các giải pháp công trình và phi công trình (trồng rừng phòng hộ
ven biển).
- Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về tác hại của việc lạm dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật có nguồn gốc hóa học đối với sức khỏe đất lúa và tăng cường khuyến nông về
sử dụng phân bón cho sản xuất lúa.
(iii) Các giải pháp bảo
vệ đa dạng sinh học
- Bảo vệ tính đa dạng của
nguồn gen giống lúa thông qua việc thu thập, đánh giá và bảo tồn quỹ gen giống
lúa tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia để khai thác, sử dụng lâu dài và gia
tăng tính đa dạng di truyền của các giống lúa sử dụng trong sản xuất thông qua
chọn tạo giống, chọn thuần và sản xuất các giống lúa đặc sản địa phương có giá
trị thương mại cao. Xây dựng một số vùng bảo tồn nguồn gen tự nhiên và hệ thống
cảnh quan ở một số vùng sinh thái trồng lúa đặc thù (đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long, miền núi phía Bắc,...).
- Bảo vệ đa dạng sinh học
trong hệ sinh thái lúa nước thông qua các hoạt động nhằm giảm thiểu tác động
của thâm canh lúa đến các loài sinh vật có lợi trong ruộng lúa, áp dụng các
giải pháp thu hút tăng quần thể thiên địch ở ruộng lúa, khai thác giá trị của
nguồn động, thực vật trong ruộng lúa nước.
b) Bảo vệ môi trường
- Tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn nông dân trong sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đồng
thời áp dụng hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt (IPM, 3G3T, 1P5G,
SRI, SRP, VietGAP,...) để giảm lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật,
tăng lượng phân bón hữu cơ, vi sinh và chế phẩm sinh học bảo vệ thực vật trong
sản xuất lúa, nâng cao nhận thức của nông dân và doanh nghiệp về bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất lúa, tránh các xu hướng lạm dụng hóa chất trong
sản xuất hoặc quảng cáo, kinh doanh vật tư đầu vào không đúng quy định về sử
dụng.
- Xây dựng cảnh quan bền
vững ở vùng lúa trên các nguyên tắc thực hành sản xuất tốt, thông minh, thích
ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên.
- Xây dựng và giám sát
các quy định về hạn chế ô nhiễm môi trường trong sản xuất lúa gạo; tăng cường
quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, ngăn chặn việc kinh doanh,
sử dụng vật tư độc hại, không rõ nguồn gốc nằm ngoài danh mục được phép; ngăn
chặn các chất thải công nghiệp xâm nhập vào ruộng lúa ở những vùng sản xuất gần
đô thị, khu công nghiệp.
c) Di sản và giá trị văn
hóa
- Duy trì và phát huy giá
trị cảnh quan của các vùng sản xuất lúa gạo mang tính đặc thù; khai thác, phát
triển các giá trị tinh thần trong sản xuất lúa gạo, gồm các giá trị vật thể gắn
liền với sản xuất lúa như các công trình kiến trúc, công cụ canh tác lúa...,
các giá trị phi vật thể như ẩm thực, âm nhạc, lễ hội,....
- Xây dựng các điểm du
lịch gắn với di sản lúa gạo như ruộng bậc thang miền núi phía Bắc, vùng lúa
hoang (lúa ma) Đồng Tháp Mười, vùng tôm - lúa hữu cơ Cà Mau, vùng sản xuất
giống lúa bản địa đặc sản và các sản phẩm địa phương chế biến từ gạo; phát huy
sự tham gia của cộng đồng địa phương trong bảo tồn các di sản lúa gạo.
- Quảng bá các sản phẩm
địa phương từ lúa gạo, đồng thời phát triển du lịch sinh thái để tăng nguồn thu
nhập cho cộng đồng; xây dựng bảo tàng lúa gạo ở các điểm du lịch nông nghiệp, ở
các trung tâm nghiên cứu lúa.
6.
Phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng đào tạo nông
dân thông qua các hoạt động khuyến nông về công nghệ mới trong sản xuất lúa và
các kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và thị trường. Hỗ trợ các chương
trình đào tạo nghề cho nông dân trẻ đặc biệt về ứng dụng công nghệ cao, cơ giới
hóa, tự động hóa, hướng đến hình thành một thế hệ nông dân trẻ chuyên nghiệp,
có kỹ năng và kiến thức đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành lúa gạo.
- Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ và chuyên gia khuyến nông, đặc biệt khuyến nông cấp cơ sở và khuyến
nông trong doanh nghiệp. Hỗ trợ khởi nghiệp trong ngành lúa gạo cho thanh niên;
tăng đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ khoa học chuyên sâu về lúa gạo trong và
ngoài nước và sử dụng hiệu quả nguồn cán bộ đã đào tạo ở các đơn vị công lập.
- Thực hiện đào tạo nghề
phi nông nghiệp tại chỗ cho nông dân để tạo cơ hội việc làm giúp nông dân trồng
lúa tăng thêm thu nhập.
7.
Vấn đề giới trong sản xuất lúa
Đẩy mạnh cơ giới hóa để
giảm nhẹ lao động nặng nhọc của phụ nữ trong sản xuất lúa nhất là ở các khâu
gieo cấy, thu hoạch, phơi lúa. Tạo điều kiện nâng cao vai trò phụ nữ trong đưa
việc ra các quyết định về sản xuất, vay vốn, tiêu thụ lúa gạo cho gia đình và
lựa chọn các kỹ thuật như chọn giống; phát huy vai trò phụ nữ trong đa dạng hóa
sản xuất gắn với an ninh dinh dưỡng gia đình và tăng nguồn thu nhập. Khuyến
khích phụ nữ tham dự các lớp tập huấn khuyến nông, tham gia xây dựng các mô
hình trình diễn tiến bộ kỹ thuật, tham gia các chương trình dạy nghề phi nông
nghiệp tại địa phương để có cơ hội thêm việc làm ngoài sản xuất lúa, tăng thu
nhập.
8.
Hợp tác quốc tế
- Thực hiện có hiệu quả
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để phát triển thị trường xuất khẩu gạo,
trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập
các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá
gạo Việt Nam, tổ chức Festival lúa gạo Việt Nam ở nước ngoài, tham gia các diễn
đàn quốc tế về lúa gạo.
- Hợp tác với các nước trong
lĩnh vực lúa gạo như chia sẻ thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, trao
đổi quỹ gen, đào tạo và phát triển thương mại; hợp tác với các nước thượng
nguồn sông Mê Kông và sông Hồng trong bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên nước
chung của lưu vực. Nâng cao vai trò của Việt Nam trong ASEAN về xây dựng quỹ dự
trữ gạo khẩn cấp cho khu vực.
- Tăng cường hợp tác về
khoa học công nghệ với các tổ chức nghiên cứu và phát triển quốc tế. Chuyển
giao kinh nghiệm, công nghệ về sản xuất và chế biến lúa gạo cho các quốc gia
khác, nhất là khu vực châu Phi trong khuôn khổ hợp tác song phương hoặc đa
phương Nam - Nam.
9.
Quản lý nhà nước trong ngành lúa gạo
- Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lúa gạo, hài hòa
với tiêu chuẩn quốc tế; quy định việc cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn.
- Xây dựng, hoàn thiện
thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và doanh
nghiệp tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, trong đó ưu tiên
tháo gỡ các nút thắt về tích tụ đất đai, liên kết sản xuất - thụ, ứng dụng khoa
học công nghệ; xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và chất lượng sản
phẩm phù hợp với hội nhập quốc tế.
- Định hướng và huy động
nguồn lực cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về lúa gạo; đảm bảo
quyền sở hữu trí tuệ đối với phát minh sáng kiến, chọn tạo giống lúa mới,...
phục vụ cho phát triển ngành lúa gạo.
- Quản lý chặt chẽ chất
lượng vật tư nông nghiệp dùng trong sản xuất lúa, ngăn chặn sản xuất, kinh
doanh, sử dụng các vật tư thiết yếu như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lúa
giống không đạt tiêu chuẩn chất lượng, giả mạo.
- Minh bạch hóa thông tin
về thị trường lúa gạo, xuất khẩu gạo; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu gạo kinh doanh theo cơ chế thị trường.
- Đảm bảo dự trữ quốc gia
về gạo và lúa giống để trợ cấp kịp thời cho người dân trong trường hợp thiên
tai, rủi ro.
III.
GIẢI PHÁP ƯU TIÊN
1. Thực hiện, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách
a) Cơ chế, chính sách đối
với đất lúa
- Chính phủ ban hành Nghị
định khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp, theo đó
tạo điều kiện tích tụ đất lúa, tăng quy mô sản xuất lúa nông hộ và thu hút
doanh nghiệp đầu tư sản xuất lúa quy mô lớn.
- Đánh giá, rà soát kết
quả thực hiện chính sách chuyển đổi đất trồng lúa theo Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa
và Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa. Do mức độ cân đối cung cầu lúa khác nhau ở từng vùng sinh thái,
trong đó nhiều vùng chưa đảm bảo cân bằng cung cầu vững chắc, cần bổ sung chính
sách định hướng việc chuyển đổi đất lúa trên phạm vi cả nước để tránh nguy cơ
mất cân đối lớn cung cầu ở các vùng mà sản lượng lúa không dư thừa. Đối với các
địa bàn sản xuất lúa trọng điểm (tính hàng hóa cao, đất phì nhiêu, thủy lợi
hoàn chỉnh,...) để khuyến khích nông dân giữ đất lúa làm nòng cốt cho đảm bảo
an ninh lương thực; Nhà nước có chính sách đặc thù như ưu tiên tích tụ đất lúa,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hiện đại hóa sản xuất, phát triển chuỗi giá
trị, nâng cao hiệu quả ngành lúa gạo và thu nhập nông dân; chuyển đổi hỗ trợ
cho các địa phương theo diện tích trồng lúa sang hỗ trợ cho các vùng sản xuất
lúa trọng điểm và vùng lúa có luân canh với rau màu hoặc thủy sản.
b) Một số cơ chế, chính
sách chủ yếu liên quan đến ngành lúa gạo
i) Liên kết sản xuất -
tiêu thụ
Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa
theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp. Theo đó, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ chi phí tư
vấn xây dựng liên kết; hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết; hỗ trợ khuyến nông, đào
tạo, tập huấn, giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm. Đối với ngành lúa gạo,
ngoài các hỗ trợ trên cần bổ sung hỗ trợ nguồn vốn vay cho doanh nghiệp đủ lớn
và kéo dài thời hạn vay để doanh nghiệp có điều kiện liên kết tiêu thụ lúa cho
nông dân và dự trữ lúa, gạo với sự tham gia hỗ trợ của ngành ngân hàng trong
cho vay theo chuỗi giá trị.
ii) Cơ giới hóa nông
nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh cơ giới hóa đồng bộ và tự động hóa trong nông nghiệp đến năm 2025 và 2030,
cần thiết xây dựng và ban hành Nghị định về chính sách đẩy mạnh cơ giới hóa
đồng bộ trong nông nghiệp thay thế Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp. Đổi mới chính sách cơ giới hóa, ngành lúa gạo có điều kiện thuận lợi để
cơ giới hóa đồng bộ và tự động hóa không những khâu sản xuất mà toàn bộ chuỗi
giá trị.
iii) Tín dụng nông nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP. Trong chính sách tín dụng nông nghiệp, chương trình tín dụng đặc
thù góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân đầu tư phát triển một số mặt hàng
nông sản thế mạnh của Việt Nam như lúa gạo cần được hoàn thiện theo hướng thúc
đẩy tích tụ đất đai, phát triển chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, xuất khẩu có thương hiệu và kết hợp chặt chẽ giữa chương trình
cho vay và bảo hiểm theo chuỗi giá trị lúa gạo.
iv) Bảo hiểm nông nghiệp
Đánh giá kết quả thực
hiện Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông
nghiệp và Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (trong đó lúa là đối tượng cây trồng được hỗ
trợ bảo hiểm tại 07 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An
Giang, Đồng Tháp); hoàn thiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp, đối với cây lúa
mở rộng chính sách hỗ trợ bảo hiểm cho các địa bàn sản xuất lúa tập trung, phát
triển loại hình sản phẩm bảo hiểm theo chỉ số năng suất có ứng dụng công nghệ
viễn thám giúp giảm thiểu chi phí, thời gian và tăng tính minh bạch, chính xác.
v) Đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp
Thực hiện các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh lúa gạo theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 (Nghị định số 57) của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó, ưu tiên
các doanh nghiệp có liên kết sản xuất - tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, xuất
khẩu gạo có thương hiệu, chế biến sâu. Thúc đẩy sự tham gia chủ động của chính
quyền địa phương trong tạo điều kiện triển khai Nghị định số 57 đối với ngành
lúa gạo nhất là cơ chế tích tụ đất đai, danh mục các dự án sản xuất - chế biến
lúa gạo khuyến khích đầu tư tại địa phương.
vi) Phát triển hệ thống
các quy trình thực hành sản xuất tốt
Hệ thống các quy trình
thực hành sản xuất tốt là điểm khởi đầu cho ngành lúa gạo phát triển bền vững
và hiệu quả và là cốt lõi để hình thành vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn
về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, cần thiết có các chính sách
hỗ trợ, khuyến khích áp ứng dụng hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt,
thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính và hỗ trợ cấp chứng
nhận sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt.
vii) Xuất khẩu gạo
- Thực hiện hiệu quả Nghị
định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 (Nghị định số 107) của Chính phủ về kinh
doanh xuất khẩu gạo; xây dựng và ban hành một số chính sách cụ thể theo tinh
thần Nghị định số 107 gồm (i) cơ chế, chính sách ưu đãi đối với thương nhân đầu
tư sản xuất, chế biến lúa gạo công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm
gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo có chất lượng, giá trị gia tăng cao hoặc chế biến phế
phẩm, phụ phẩm từ lúa gạo (ii) chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai xây
dựng vùng nguyên liệu, thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo; nâng cao
năng lực tổ chức đại diện của nông dân.
- Tiếp tục triển khai có
hiệu quả Đề án Thương hiệu gạo Việt Nam, Chiến lược phát triển thị trường xuất
khẩu gạo và Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 của Chính phủ Quy định
về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu.
viii) Đảm bảo an ninh lương thực
- Lúa gạo có vai trò làm
nòng cốt cho an ninh lương thực. Vì vậy, chính sách an ninh lương thực trước
nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh lúa gạo an tâm sản xuất, đầu tư kinh doanh đạt hiệu quả cao và
thu nhập cao.
- Nhà nước xây dựng các
cơ chế, chính sách để đảm bảo sản xuất lúa gạo đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng
của toàn dân trong mọi tình huống; đồng thời hỗ trợ phát triển hệ thống phân
phối gạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng chuyên canh lâm nghiệp để người dân có thể
tiếp cận nguồn cung gạo vào mọi thời điểm; phân bố kho dự trữ gạo quốc gia ở
một số địa bàn nhạy cảm thiếu lương thực cục bộ. Trường hợp những vùng khó khăn
vào thời điểm giáp hạt hoặc gặp thiên tai, nhà nước hỗ trợ cung cấp gạo cứu đói
kịp thời.
- Khuyến khích đa dạng
hóa sản xuất và nguồn thu nhập của nông dân để giảm lượng gạo tiêu thụ trên đầu
người và tăng tiêu thụ nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
- Phát triển hệ thống
giám sát an ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng quốc gia, dự báo về tình hình
sản xuất - tiêu thụ lúa gạo, dự báo các nguy cơ mất an ninh lương thực trong
nước và trên thế giới để có biện pháp ứng phó sớm, từ xa.
- Xây dựng cơ chế phối
hợp, quản lý điều hành hoạt động dự trữ gạo lưu thông và dự trữ gạo quốc gia để
đảm bảo nguồn cung gạo trong trường hợp khẩn cấp.
2. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
a) Xây dựng và triển khai
chương trình nghiên cứu lúa gạo quốc gia giai đoạn 2021-2030 với các trọng tâm
sau:
i) Chọn tạo, phát triển
giống lúa
- Tăng cường công tác thu
thập, bảo tồn và sử dụng nguồn gen giống lúa để làm nguồn vật liệu di truyền
lâu dài; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng bảo tồn quỹ gen cây trồng quốc gia và số
hóa dữ liệu quỹ gen giống lúa; xây dựng quy định thuận lợi cho việc khai thác,
sử dụng nguồn gen phục vụ cho nghiên cứu và phát triển giống lúa của các tổ
chức nghiên cứu nhà nước và doanh nghiệp trong nước.
- Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, chọn tạo giống lúa mới đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và
xuất khẩu, trong đó ưu tiên chọn tạo các giống lúa thơm, đặc sản, giống lúa có
giá trị dinh dưỡng, lúa dược liệu; kết hợp đặc tính về chất lượng cao với tính
chống chịu đối với biến đổi khí hậu và sâu bệnh hại chính. Ứng dụng công nghệ
hiện đại (công nghệ sinh học, tin học) trong chọn tạo giống lúa. Nghiên cứu cơ
bản về di truyền và hệ gen cây lúa làm cơ sở cho chọn tạo giống. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện chứng nhận bảo hộ giống lúa mới.
- Thực hiện công tác bảo
tồn, chọn lọc dòng thuần (phục tráng) và duy trì sản xuất các giống lúa địa
phương đặc sản ở các vùng sinh thái gắn với chỉ dẫn địa lý.
ii) Nghiên cứu và phát
triển hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt, thích ứng và giảm nhẹ biến
đổi khí hậu
Nghiên cứu và phát triển
hệ thống các biện pháp sản xuất lúa bền vững, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi
khí hậu. Trong đó, ngoài việc hoàn thiện những biện pháp đã xác định, cần
nghiên cứu các biện pháp mới ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, tự động hóa
để đưa vào hệ thống, tiến đến phát triển hệ thống canh tác lúa chính xác.
iii) Nghiên cứu cơ giới
hóa và nâng cao chuỗi giá trị lúa gạo
Tập trung nghiên cứu cơ
giới hóa đồng bộ sản xuất lúa phù hợp cho từng vùng, cơ giới hóa đồng bộ hệ
thống dây chuyền sấy, bảo quản, chế biến; tiến đến hiện đại hóa toàn bộ chuỗi
giá trị lúa gạo. Trong đó, ưu tiên đối với các vùng trồng lúa trọng điểm.
Nghiên cứu chế tạo các thiết bị trong nước có công nghệ tương thích với công
nghệ nhập khẩu. Phát triển và ứng dụng các công nghệ chế biến sâu sản phẩm lúa
gạo.
iv) Nghiên cứu sử dụng
hiệu quả và bảo vệ tài nguyên tự nhiên
- Tài nguyên tự nhiên
mang tính nền tảng cho sản xuất lúa gồm đất, nước và đa dạng sinh học. Từ hiện
trạng các nguồn tài nguyên này ngày càng trở nên suy giảm về lượng và chất, cần
tập trung nghiên cứu các giải pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
đất, nước, bảo vệ đa dạng sinh học; đồng thời khôi phục, nâng cao, độ phì của
đất lúa, bảo vệ nguồn nước, chống sạt lở đất, bờ sông, bờ biển và bảo vệ nâng
cao đa dạng sinh học (động vật, thực vật, vi sinh vật) của hệ sinh thái vùng
lúa. Nghiên cứu hệ thống tổng hợp sử dụng tài nguyên tự nhiên để phát triển cảnh
quan vùng lúa phì nhiêu và bền vững lâu dài.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ 4.0 trong nghiên cứu sử dụng và bảo vệ tài nguyên tự nhiên
trong sản xuất lúa.
v) Nghiên cứu về thể chế
và chính sách, thị trường và thương mại lúa gạo
Nghiên cứu phân tích tác
động của các chính sách liên quan đến ngành lúa gạo và đề xuất đổi mới cơ chế,
chính sách; nghiên cứu dự báo thị trường và thương mại lúa gạo, nhất là dự báo
về thị trường gạo thế giới trung hạn và dài hạn.
b) Ứng dụng khoa học công
nghệ
- Đổi mới hoạt động
khuyến nông và chuyển giao công nghệ theo chuỗi giá trị lúa gạo, xây dựng các
điển hình liên kết sản xuất - tiêu thụ hiệu quả cao, đẩy mạnh khuyến nông ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ số trong sản xuất lúa gạo, khuyến nông về tổ
chức, quản lý sản xuất. Gắn kết các hoạt động khuyến nông với đào tạo, phát
triển lớp nông dân sản xuất lúa chuyên nghiệp, có trình độ tay nghề cao.
- Phát triển các dịch vụ
tư vấn khuyến nông ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp thông tin về kỹ
thuật, thị trường, dự báo khí hậu, thời tiết cho nông dân.
c) Huy động nguồn lực cho
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
- Phát triển liên kết
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lúa gạo giữa các tổ chức trong
nước (viện, trường, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân ở địa phương). Khuyến
khích sự tham gia của xã hội, nhất là các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến
nông phát triển lúa gạo.
- Phát triển hợp tác với
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) và các tổ chức quốc tế như Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) trong nghiên cứu và phát triển lúa
gạo, đặc biệt trong nghiên cứu cơ bản và đào tạo nguồn nhân lực khoa học có
trình độ cao.
- Khuyến khích phát triển
liên kết công tư, kể cả các tổ chức tư nhân nước ngoài trong nghiên cứu và phát
triển lúa gạo.
d) Tăng đầu tư cho nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng kinh phí cho
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và khuyến nông từ ngân sách nhà
nước, nguồn đóng góp từ doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lúa gạo.
- Đầu tư nâng cấp Viện
lúa đồng bằng sông Cửu Long đạt trình độ quốc tế, nâng cấp Trung tâm Tài nguyên
thực vật và các Viện có thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lúa cho các vùng sinh
thái. Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức khuyến nông nhà nước từ trung
ương đến địa phương và trong doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nguồn lực cho
doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ trong lĩnh
vực lúa gạo; hỗ trợ nguồn lực cho nông dân phát huy các sáng kiến của mình
trong sản xuất lúa để hoàn thiện, phát triển công nghệ, phát huy kinh nghiệm
bản địa trong sản xuất lúa bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đầu tư đào tạo cán bộ
nghiên cứu khoa học chuyên sâu về lúa gạo trong nước và ở nước ngoài.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Tập trung hoàn thiện hệ
thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ; tăng
cường đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước; các
công trình chống lũ, giảm lũ, ngăn mặn, trữ nước ngọt, chống sạt lở; củng cố
nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông. Phát triển, nâng cấp hệ thống thủy lợi nội
đồng kết hợp với kiến thiết đồng ruộng.
- Phát triển đồng bộ hệ
thống kết nối giao thông (đường bộ, đường thủy, đường sắt, cảng nội địa, cảng
xuất khẩu), đặc biệt đối với đồng bằng sông Cửu Long nơi cung cấp sản lượng gạo
lớn cho thị trường nội địa ngoài vùng và xuất khẩu.
- Hỗ trợ xây dựng hệ
thống điện phục vụ sản xuất cho các vùng sản xuất lúa tập trung. Khuyến khích
sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất và chế biến lúa gạo.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng kho lúa khô đảm bảo chất lượng lúa lưu kho ở các vùng sản xuất lúa tập
trung; xây dựng phát triển kho ngoại quan tại một số thị trường trọng điểm.
- Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật phát triển hệ thống thông tin về thị trường, bệnh dịch, thời tiết, kỹ
thuật sản xuất,... để cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nâng cấp giao
thông, thủy lợi và kiến thiết đồng ruộng cho các vùng sản xuất lúa mang tính di
sản văn hóa, đặc thù kết hợp phục vụ du lịch.
- Áp dụng công nghệ số
trong vận hành các dịch vụ hậu cần. Rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục
hải quan. Minh bạch hóa thông tin kinh doanh - xuất khẩu lúa gạo. Xây dựng hệ
thống thông tin tự động về tình hình xuất nhập khẩu lúa gạo của thị trường Việt
Nam và thế giới, kết nối các tổ chức liên quan.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cục Trồng trọt
- Xây dựng kế hoạch hành
động thực hiện các giải pháp triển khai Đề án đến năm 2025 và 2030, định kỳ báo
cáo Bộ về tiến độ và kết quả thực hiện hàng năm; đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án
khi cần thiết.
- Chủ trì và phối hợp với
các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách phục
vụ Đề án, trình cấp thẩm quyền ban hành.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
b) Tổng cục Thủy lợi
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức chỉ đạo rà soát, xây dựng hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất lúa, ưu tiên đối với vùng sản xuất lúa 2 vụ; xây dựng hệ thống thủy
lợi phù hợp với đối tượng cây trồng chuyển đổi trên đất trồng lúa.
- Nghiên cứu và phổ biến
các mô hình tưới tiết kiệm trong sản xuất lúa.
- Rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung chính sách quản lý thủy lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng nước và
hài hòa giữa các mục tiêu sử dụng nước.
c) Cục Chế biến và Phát
triển thị trường Nông sản
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan
đến bảo quản, chế biến, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, phát triển
thương hiệu lúa gạo Việt Nam trình cấp thẩm quyền ban hành.
d) Vụ Kế hoạch
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng và lựa chọn danh mục dự án đầu tư đến năm 2025 và
giai đoạn 2025-2030 phục vụ Đề án; cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự
án theo danh mục được lựa chọn.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ
chế, chính sách huy động nguồn lực để thực hiện Đề án.
đ) Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với lúa gạo hài hòa với
tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
- Hướng dẫn các tổ chức
cá nhân đề xuất danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu chọn tạo các giống lúa
mới, các giải pháp về công nghệ nhằm tăng hiệu quả sản xuất lúa gạo theo Đề án.
đ) Các đơn vị khác
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành triển khai thực hiện
các nội dung của Đề án.
2. Các Bộ, Ngành Trung
ương
- Phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương xây dựng chính sách trình cấp
có thẩm quyền ban hành để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trong quá trình triển khai Đề án.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung Đề án; đề xuất cơ chế, chính
sách triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các
Bộ, Ngành liên quan.
4. Hiệp hội lương thực
Việt Nam
Hướng dẫn thành viên Hiệp
hội thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh
doanh lúa gạo; phối hợp với các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện Đề án./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...