BỘ Y TẾ _______ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ |
HƯỚNG
DẪN
Phân
loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng
xử trí, cách ly, điều trị
(Kèm theo Quyết định 5525/QĐ-BYT,
ngày 01 tháng 12 năm 2021,
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. ĐẶT
VẤN ĐỀ
Dịch bệnh COVID-19 đang bùng
phát tại nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Bất kỳ nền y tế nào cũng
phải chuẩn bị đối phó với sự gia tăng người nhiễm SARS-CoV-2. Việc phân loại
nguy cơ tốt sẽ giúp hệ thống y tế tránh áp lực quá tải, lúng túng trong điều trị.
Bên cạnh đó, việc phân loại tốt sẽ giúp xác định được các nhóm người nhiễm
SARS-CoV-2 có nguy cơ khác nhau, từ đó xác định đúng nhu cầu điều trị, chăm sóc
và hỗ trợ cho từng đối tượng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời
tiết kiệm nguồn lực của ngành y tế và xã hội.
Ngày 31/7/2021 Bộ trưởng Bộ Y
tế đã ban hành Quyết định số 3646/QĐ-BYT ban hành Tiêu chí phân loại nguy cơ
người nhiễm SARS-CoV-2 trong bối cảnh các ca COVID-19 đang tăng nhanh tại TP.
Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Việc kịp thời ban hành Quyết định này đã giúp
các trạm y tế, cơ sở thu dung, điều trị và mạng lưới tình nguyện viên triển
khai đánh giá nguy cơ để xử trí phù hợp, góp phần cứu sống hàng ngàn người
bệnh.
Tuy nhiên, hiện nay việc áp
dụng phân loại nguy cơ và xử trí, cách ly, chuyển viện điều trị thiếu nhất quán
giữa các địa phương đang làm ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các chủ trương,
chính sách phòng chống dịch của Đảng, Chính phủ. Vì vậy, việc chỉnh sửa tiêu
chí phân loại nguy cơ và định hướng xử trí, cách ly, điều trị phù hợp với tình
hình mới để thống nhất áp dụng tại tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc là
nhiệm vụ rất cần thiết.
2. MỤC
TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
2.1. Mục
tiêu chung
Đánh giá nguy cơ người nhiễm
SARS-CoV-2 để phân loại, xử trí, cách ly và điều trị kịp thời, đồng thời bố trí
người nhiễm SARS-CoV-2 vào các cơ sở phù hợp nhằm bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu
quả, hướng tới sự hài lòng của người nhiễm SARS-CoV-2, tối ưu hóa nguồn lực của
ngành y tế và xã hội.
2.2. Mục
đích phân loại
1. Đánh giá
các nguy cơ cụ thể cho từng người nhiễm SARS-CoV-2.
2. Phân loại
người bệnh theo mức nguy cơ đúng cách, nhanh chóng để đưa ra hướng xử trí phù
hợp với từng mức nguy cơ tương ứng.
3. Phát hiện
được những trường hợp người bệnh có nguy cơ diễn biến tăng nặng để can thiệp
kịp thời.
2.3. Nguyên tắc xử trí sau
đánh giá
1. Lựa chọn
nơi cư trú hoặc cơ sở điều trị phù hợp đối với người nhiễm SARS- CoV-2 ở các
mức độ nguy cơ khác nhau.
2. Bảo đảm
thực hiện các biện pháp cách ly an toàn, triệt để, hạn chế tối đa nguy cơ lây
nhiễm cho các đối tượng khác.
2.4. Nguyên tắc điều trị
F0:
1. Theo dõi,
chăm sóc các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 không triệu chứng và các ca bệnh nhẹ
ngay tại nhà nếu đủ điều kiện. Tập trung điều trị tốt ngay tại tầng 1, tầng 2
cho người bệnh, tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực các ca bệnh nặng
ở tầng trên.
2. Mỗi cơ sở
thu dung bố trí ít nhất “2 tầng điều trị” và đảm bảo tỷ lệ giường bệnh hồi sức
tích cực theo phân tầng điều trị.
3. Đánh giá
nguy cơ và theo dõi tình trạng bệnh chặt chẽ, chủ động tiên lượng các tình
huống tăng nặng để điều trị phù hợp, can thiệp sớm.
4. Cập nhật,
tuân thủ, thực hiện các hướng dẫn, phác đồ điều trị, giảm thiểu tối đa tình
trạng người bệnh tiến triển nặng và tử vong tại các cơ sở điều trị.
5. Chế độ
dinh dưỡng, nước uống, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh thần có vai trò rất quan
trọng, cần quan tâm như thuốc và can thiệp y khoa để điều trị hiệu quả, giảm tử
vong.
6. Tăng
cường kết nối, hội chẩn, tư vấn điều trị từ xa, tầng trên chỉ đạo tuyến cho
tầng dưới để điều trị hiệu quả ngay tại tầng dưới.
7. Cộng đồng, y tế tuyến cơ sở và các bệnh viện
thu dung, điều trị COVID-19 thực hiện nghiêm việc phân loại nguy cơ; tuy nhiên
căn cứ trên tình trạng lâm sàng của người bệnh và tính sẵn có của giường bệnh,
cơ sở y tế (bác sỹ điều trị) có quyền quyết định chuyển người bệnh vào loại giường
bệnh phù hợp với thực tế.
1. Đái tháo đường
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính và các bệnh phổi khác
3. Ung thư (đặc biệt là các
khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác)
4. Bệnh thận mạn tính
5. Ghép
tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu
6. Béo phì,
thừa cân
7. Bệnh tim mạch (suy tim,
bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim)
8. Bệnh lý
mạch máu não
9. Hội
chứng Down
10. HIV/AIDS
11. Bệnh lý
thần kinh, bao gồm sa sút trí tuệ
12. Bệnh
hồng cầu hình liềm
13. Bệnh
hen suyễn
14. Tăng
huyết áp
15. Thiếu
hụt miễn dịch
16. Bệnh
gan
17. Rối
loạn sử dụng chất gây nghiện
18. Sử dụng
corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác
19. Các
loại bệnh hệ thống
20. Các bệnh nền của trẻ em
theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế.
1. Ho
2. Sốt (trên 37,5 độ C)
3. Đau đầu
4. Đau
họng, rát họng
5. Sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi
6. Khó thở
7. Đau ngực, tức ngực
8. Đau mỏi
người, đau cơ
9. Mất vị
giác
10. Mất
khứu giác
11. Đau
bụng, buồn nôn
12. Tiêu
chảy
1. Rối loạn ý thức
2. Khó thở, thở nhanh > 25
lần/phút hoặc SpO2 < 94%
3. Nhịp tim nhanh > 120
nhịp/phút
4. Huyết áp tụt, huyết áp tối
đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg
5. Bất kỳ
dấu hiệu bất thường khác mà nhân viên y tế chỉ định xử trí cấp cứu.