BỘ
TƯ PHÁP _____ | CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
QUY
CHẾ
Tiếp
nhận công chức, tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức, thu hút sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại Bộ Tư pháp
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 533/QĐ-BTP
ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
________________
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
áp dụng
1. Quy chế này
quy định về: Nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục tiếp nhận công chức; tiếp
nhận không qua thi tuyển vào công chức (sau đây gọi chung là tiếp nhận); thu
hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại các đơn
vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là
thu hút).
2. Trên cơ sở
Quy chế này, Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng văn bản quy định riêng hoặc
áp dụng trực tiếp Quy chế để thực hiện việc tiếp nhận công chức; thu hút sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại các cơ quan, đơn
vị thuộc Hệ thống Thi hành án dân sự.
Điều 2. Nguyên tắc tiếp
nhận, thu hút
Việc tiếp nhận, thu hút được
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Nhu cầu,
chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm của các đơn vị.
2. Thủ trưởng
đơn vị chủ động trong việc phát hiện, đánh giá, đề xuất nhu cầu và nhân sự tiếp
nhận, thu hút.
3. Bảo đảm
công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
4. Tuyển chọn
người có năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc
làm.
Điều 3. Xác định, phê duyệt,
thông báo vị trí việc làm cần tuyển
1. Trên cơ sở
cơ cấu, số lượng biên chế được giao, vị trí việc làm tại đơn vị, bộ phận tham
mưu về công tác cán bộ của đơn vị hoặc lãnh đạo đơn vị đề xuất thủ trưởng đơn vị
tổ chức họp liên tịch lãnh đạo đơn vị, cấp ủy Đảng, đại diện tổ chức chính trị
- xã hội để thảo luận, đánh giá về nhu cầu, số lượng chỉ tiêu, vị trí việc làm
cần tiếp nhận, thu hút và nguồn nhân sự dự kiến tiếp nhận, thu hút, gửi về Vụ
Tổ chức cán bộ.
2. Trên cơ sở
đề nghị của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét,
phê duyệt chỉ tiêu tiếp nhận, thu hút của các đơn vị và tổ chức thực hiện theo
nhóm hoặc từng đơn vị tùy thuộc yêu cầu thực tiễn công tác của Bộ và các đơn
vị.
3.
Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện thông báo tuyển dụng đối với trường hợp thu hút
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định tại Điều 9
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
Chương
II
TIẾP
NHẬN CÔNG CHỨC
Điều 4. Điều kiện, tiêu
chuẩn tiếp nhận công chức
Người có nguyện vọng tiếp nhận
vào công tác tại Bộ Tư pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đang là
công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của
Chính phủ, có thời gian công tác ít nhất 03 năm (không kể thời gian tập sự) tại
các cơ quan, đơn vị không thuộc thẩm quyển quản lý của Bộ Tư pháp có nguyện
vọng chuyển công tác về Bộ Tư pháp.
2. Đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tiếp nhận.
3. Được đánh
giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm gần nhất.
4. Không trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan
có thẩm quyền, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích, bị áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ
1. Người có
nguyện vọng tiếp nhận vào công tác tại Bộ Tư pháp nộp 01 bộ hồ sơ tại đơn vị có
nhu cầu tiếp nhận. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận gồm có:
a) Đơn đề
nghị được tiếp nhận có ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của cơ quan, đơn vị
nơi đang công tác;
b) Sơ yếu lý
lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ);
c) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí tiếp nhận; Quyết
định tuyển dụng; quyết định nâng bậc lương gần nhất của cơ quan có thẩm quyền;
bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội;
d) Bản tự nhận
xét, đánh giá quá trình công tác, có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công
tác; Phiếu đánh giá, phân loại công chức, viên chức trong 03 năm gần nhất;
đ) Bản kê khai tài sản, thu
nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;
e) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ.
2. Thủ trưởng
đơn vị có nhu cầu tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ
sơ đối với vị trí việc làm cần tiếp nhận trước khi chuyển Vụ Tổ chức cán bộ để
thẩm tra, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cho chủ trương thực hiện quy
trình tiếp nhận.
Điều 6. Các trường hợp tiếp
nhận phải sát hạch và không phải sát hạch khi thực hiện tiếp nhận
1. Trường hợp
người có nguyện vọng tiếp nhận đang công tác tại vị trí việc làm tương đương
với vị trí việc làm cần tiếp nhận hoặc đã từng có ít nhất 03 năm công tác tại
vị trí việc làm tương đương với vị trí việc làm cần tiếp nhận (nếu thời gian
công tác không liên tục thì được cộng dồn) thì không phải sát hạch khi thực
hiện tiếp nhận.
Quy trình tiếp nhận đối với
trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Người có
nguyện vọng tiếp nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải
sát hạch trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ khi thực
hiện tiếp nhận.
Quy trình tiếp nhận đối với trường
hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 7. Quy trình tiếp nhận
đối với trường hợp không phải sát hạch
1. Trên cơ sở
hồ sơ nhân sự đơn vị đã kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 5, Vụ Tổ chức
cán bộ thẩm tra hồ sơ tiếp nhận, đánh giá sự phù hợp về nhu cầu tiếp nhận; nhân
sự đề nghị tiếp nhận so với vị trí việc làm cần tiếp nhận để báo cáo Bộ trưởng,
Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định.
2. Căn cứ đề
nghị của Vụ Tổ chức cán bộ và ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách, Bộ trưởng quyết
định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận
đối với trường hợp phải sát hạch
1. Trên cơ sở
hồ sơ nhân sự đơn vị đã kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 5, Vụ Tổ chức
cán bộ báo cáo Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định thành lập
Hội đồng sát hạch.
a) Thành phần
Hội đồng gồm 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng: Bộ trưởng hoặc 01 Thứ trưởng;
- Phó Chủ tịch
Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
- Một Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng là công chức của Vụ Tổ chức cán bộ;
- Các Ủy viên
khác: Đại diện Đảng ủy Bộ, Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu tiếp nhận, Lãnh đạo một
số đơn vị có liên quan đến vị trí việc làm có nhu cầu tiếp nhận.
b) Hội đồng
sát hạch có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Kiểm tra
trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đăng ký dự
tuyển theo hình thức, nội dung quy định tại Quy chế này;
- Trường hợp
cần thiết, Hội đồng thành lập các Ban chuyên môn để giúp Hội đồng sát hạch
chuyên môn đối với các ngành, lĩnh vực đặc thù. Ban chuyên môn có 03 hoặc 05
thành viên;
- Hội đồng,
Ban chuyên môn (nếu có) làm việc theo nguyên tắc tập thể, biếu quyết theo đa
số, chấm điểm theo quy định của
Quy chế này và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
- Hội đồng,
Ban chuyên môn (nếu có) hoạt động bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan,
đúng quy định của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh để tuyển chọn được
người có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ và vị trí
việc làm;
- Kết luận về
kết quả sát hạch;
- Báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận.
2. Nội dung,
hình thức sát hạch:
a) Sát hạch về
trình độ hiểu biết chung
- Hình thức:
Phỏng vấn (15 - 30 phút).
- Nội dung: Thí
sinh được bốc thăm câu hỏi ngẫu nhiên để kiểm tra trình độ hiểu biết về tình
hình đất nước, công tác tư pháp, một số lĩnh vực cụ thể: Tổ chức bộ máy Nhà
nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, đơn vị đăng ký
dự tuyển; quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, những việc cán bộ, công chức
không được làm; quy định của pháp luật liên quan về phòng, chống, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các thành
viên Hội đồng chấm điểm độc lập.
b) Sát hạch về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
- Hình thức:
Phỏng vấn (30 - 45 phút).
- Nội dung:
Thí sinh được bốc thăm câu hỏi ngẫu nhiên để kiểm tra trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn.
- Các thành
viên Hội đồng chấm điểm độc lập.
3. Hội đồng
sát hạch tổ chức sát hạch đối với người đăng ký tiếp nhận trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Hội đồng sát hạch được thành lập.
4. Kết quả sát
hạch
a) Điểm sát
hạch về trình độ hiểu biết chung, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn
được chấm theo thang điểm 100 đối với mỗi nội dung sát hạch.
b) Thành viên
Hội đồng, thành viên Ban chuyên môn chấm điểm độc lập trên Phiếu chấm điểm đối
với từng thí sinh. Điểm mỗi nội dung sát hạch là điểm trung bình cộng điểm của
các thành viên Hội đồng hoặc thành viên Ban chuyên môn và được tính hệ số 1.
Trường hợp thành viên Hội đồng
hoặc thành viên Ban sát hạch chấm điểm chênh lệch nhau từ 15 điểm trở lên so
với điểm trung bình cộng của tất cả thành viên Hội đồng hoặc thành viên Ban sát
hạch thì thành viên đó có quyền chấm lại; nếu thành viên đó từ chối chấm lại
hoặc có chấm lại nhưng kết quả không thay đổi thì kết quả chấm của thành viên
đó không được tính vào điểm trung bình sát hạch của nội dung đó.
c) Kết quả sát
hạch là điểm trung bình của các thành viên Hội đồng, Ban chuyên môn (nếu có)
sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực
tiễn.
d) Người được
Hội đồng sát hạch đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định tiếp nhận phải có đủ
các điều kiện sau đây:
- Tham gia sát
hạch đủ các nội dung theo quy định của Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
- Có điểm
trung bình mỗi nội dung sát hạch đạt từ 50 điểm trở lên.
đ) Không thực hiện phúc khảo
đối với kết quả sát hạch. Người không được tiếp nhận không được bảo lưu kết quả
sát hạch cho kỳ tiếp nhận lần sau.
5. Giám sát
sát hạch:
Bộ trưởng quyết định thành lập
Ban giám sát hoặc cử giám sát để thực hiện giám sát việc sát hạch tiếp nhận
công chức vào công tác tại Bộ Tư pháp.
6. Phê duyệt,
thông báo kết quả sát hạch
a) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc sát hạch, Hội đồng sát hạch
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt việc tiếp nhận hoặc không tiếp
nhận đối với các trường hợp được xét tiếp nhận.
b) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt kết quả tiếp nhận, Vụ
Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp nhận cho đối tượng tham
gia sát hạch.
Trường hợp Bộ trưởng phê duyệt,
Vụ Tổ chức cán bộ có Công văn thông báo đến cơ quan, đơn vị nơi người dự kiến
tiếp nhận đang công tác để đề nghị thực hiện các thủ tục thuyên chuyển công tác
theo quy định.
c) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tiếp nhận, người được tiếp nhận phải
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 03/2019/TT-BNV
và phải chuyển giao hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hồ
sơ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp.
7. Quyết định
tiếp nhận:
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ra quyết định tiếp nhận đối với các trường hợp đã được phê duyệt sau
khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận theo quy định tại Quy chế này và quy định
của pháp luật.
Chương
III
TIẾP
NHẬN KHÔNG QUA THI TUYỂN VÀO CÔNG CHỨC
Điều 9. Điều kiện, tiêu
chuẩn đăng ký tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức của Bộ Tư pháp
Người có nguyện vọng tiếp nhận
không qua thi tuyển vào công chức của Bộ Tư pháp phải thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên
chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và đáp ứng yêu cầu theo khung năng lực vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ
Thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
Điều 11. Các trường hợp phải
kiểm tra, sát hạch và không phải kiểm tra, sát hạch
1. Các trường
hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ không phải kiểm tra, sát hạch khi
tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức Bộ Tư pháp.
Quy trình tiếp nhận đối với các
trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
2. Các trường
hợp không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này phải qua kiểm tra, sát hạch để
làm căn cứ tiếp nhận.
Quy trình tiếp nhận đối với các
trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
Điều 12. Quy trình tiếp nhận
vào công chức không qua thi tuyển đối với trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch
1. Trên cơ sở
hồ sơ nhân sự đơn vị đã kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 5, Vụ Tổ chức
cán bộ thẩm tra hồ sơ tiếp nhận, đánh giá sự phù hợp về nhu cầu tiếp nhận; nhân
sự đề nghị tiếp nhận so với vị trí việc làm cần tiếp nhận để báo cáo Bộ trưởng,
Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định.
2. Căn cứ đề
nghị của Vụ Tổ chức cán bộ và ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách, Bộ trưởng quyết
định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận.
Điều 13. Quy trình tiếp nhận
vào công chức không qua thi tuyển đối với trường hợp phải kiểm tra, sát hạch
1. Trên cơ sở
hồ sơ nhân sự đơn vị đã kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 5, Vụ Tổ chức
cán bộ báo cáo Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định thành lập
Hội đồng sát hạch.
Thành phần và nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
2. Nội dung,
hình thức kiểm tra, sát hạch
a) Kiểm tra
về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đăng ký tiếp nhận
theo yêu cầu của vị trí việc cần tuyển.
- Hình thức:
Đối chiếu hồ sơ với tiêu chuẩn, điều kiện theo yêu cầu vị trí việc làm cần
tuyển và theo quy định của pháp luật.
- Các thành
viên Hội đồng đánh giá Đạt hoặc Không đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo yêu cầu vị
trí việc làm cần tuyển trên Phiếu Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn.
b) Sát hạch về
trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn.
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
3. Thời gian
tổ chức kiểm tra, sát hạch
Thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
4. Kết quả
kiểm tra, sát hạch
Kết quả kiểm tra, sát hạch bao
gồm:
a) Kết quả kiểm tra điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chí Đạt hoặc Không đạt.
b) Kết quả
sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực
tiễn xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này.
5.
Giám sát, phê duyệt, thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch; quyết định tiếp nhận
thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 8 Quy chế này.
Chương
IV
THU
HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ VỀ CÔNG TÁC TẠI BỘ TƯ
PHÁP
Điều 14. Phát hiện, tạo
nguồn sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, công chức, viên chức có năng lực
về công tác tại Bộ Tư pháp
Căn cứ Kế hoạch tuyển dụng,
tiếp nhận hàng năm của Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ tìm hiểu, cập nhật danh
sách sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ từ nguồn cung cấp của Bộ Nội vụ,
các cơ quan có liên quan và các nguồn thông tin khác để đề xuất việc tuyển dụng.
Điều 15. Điều kiện, tiêu
chuẩn của người thuộc diện thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ
Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính
phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ (Trường hợp sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc và
người có trình độ thạc sĩ phải không quá 30 tuổi; người có trình độ tiến sĩ
không quá 35 tuổi).
Điều 16. Thông báo tuyển
dụng
Việc thông báo tuyển dụng, thời
hạn nộp hồ sơ và kiểm tra hồ sơ tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 9
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ. Kết quả kiểm tra hồ
sơ được niêm yết tại Trụ sở Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp.
Điều 17. Hình thức, nội dung
tuyển dụng
1. Hình thức:
Xét tuyển.
2. Nội dung
xét tuyển:
a) Xét kết
quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển đảm bảo theo các tiêu
chuẩn quy định tại 15 Quy chế này.
b) Thí sinh
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn về kết quả học tập, nghiên cứu sẽ được phỏng
vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 18. Trình tự, thủ tục
xét tuyển
Trình tự, thủ tục xét tuyển
thực hiện theo quy định tại Chương I Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên
chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư
số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 19. Thông báo kết quả,
quyết định tuyển dụng
Việc thông báo kết quả, quyết định
tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 20. Hồ sơ đối với thí
sinh trúng tuyển
Sau khi có thông báo kết quả
trúng tuyển, người trúng tuyển có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng để
đối chiếu với Phiếu đăng ký dự tuyển. Hồ sơ gồm:
a) Bản sơ yếu
lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
b) Bản sao
giấy khai sinh; bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân; các văn
bằng, bảng điểm kết quả học tập; các văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
(trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu).
c) Bản dịch có
chứng thực các văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài. Trường hợp
văn bằng do nước ngoài cấp phải có văn bản công nhận của cơ quan có thẩm quyền
(Cục Quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và đào tạo). Trường hợp bằng tốt nghiệp tại
các cơ sở đào tạo nước ngoài không ghi rõ loại khá, giỏi, xuất sắc thì bổ sung
các tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển đạt loại khá, giỏi,
xuất sắc theo xếp loại của trường (nếu có).
d) Giấy tờ hợp
lệ chứng minh đạt giải cá nhân trong thời gian học tập ở cấp trung học phổ
thông hoặc đại học.
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
e)
Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30
ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ
Tổ chức cán bộ
1. Tổng hợp đề
nghị của các đơn vị về vị trí việc làm có nhu cầu tiếp nhận, thu hút trình Bộ
trưởng phê duyệt.
2. Thực hiện
các thủ tục thông báo tuyển dụng đối với trường hợp thu hút sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định của pháp luật.
3. Trình Bộ
trưởng quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, quyết định thành lập
Ban giám sát hoặc cử giám sát việc tổ chức kiểm tra, sát hạch; làm nhiệm vụ
thường trực giúp việc Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
4. Thẩm tra hồ
sơ, điều kiện, tiêu chuẩn đối với các trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch
để báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định việc tiếp nhận.
5. Hoàn tất
các thủ tục theo quy định của pháp luật, trình Bộ trưởng ra Quyết định tiếp
nhận công chức; tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức; tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
6. Giúp Bộ
trưởng đôn đốc, kiểm tra việc sắp xếp, bố trí công tác đối với người được tiếp
nhận, thu hút về công tác các đơn vị.
7. Tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện công tác tiếp nhận, thu hút của các đơn
vị.
Điều 22. Trách nhiệm của đơn
vị có nhu cầu tiếp nhận, thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ
1. Xác định,
đề nghị về vị trí việc làm có nhu cầu tiếp nhận của đơn vị và nhân sự dự kiến
tiếp nhận theo quy định của Quy chế này.
2. Sắp xếp,
bố trí công tác đối với người được tiếp nhận đúng vị trí việc làm có nhu cầu
tiếp nhận đã được phê duyệt.
3. Phối hợp
với Văn phòng Bộ thực hiện thủ tục quản lý hành chính đối với người được tiếp
nhận theo quy định.
Điều 23. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế có trách nhiệm tổ chức phổ biến Quy chế
này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của đơn vị mình để
thống nhất nhận thức và thực hiện thống nhất, công khai, dân chủ, đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của Quy chế.
Điều 24. Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiếm tra và định kỳ hàng năm
báo cáo Bộ trưởng về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi Quy
chế, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.