DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, THAY THẾ
LĨNH
VỰC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THUỘC PHẠM VI
CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ
(ban
hành kèm theo quyết định số 53/QĐ-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2020
của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
--------------------------------
PHẦN I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT | Tên
thủ tục hành chính | Lĩnh
vực | Cơ
quan thực hiện | Nội
dung sửa đổi, thay thế | Căn
cứ pháp lý |
1 | Thủ
tục thẩm định thành lập thôn mới, thôn tổ dân phố. | Chính
quyền địa phương. | - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Sở Nội vụ . | - Thành phần hồ sơ
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. - Quy trình thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới. - Điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới. | Thông
tư 14/2018 ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. |
PHẦN II: NỘI
DUNG CỤ THỂ THỦ TỤC THẨM ĐỊNH THÀNH LẬP THÔN MỚI, TỔ DÂN PHỐ MỚI
1. Trình tự thực hiện
-
Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
-
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề
án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên
bản lấy ý kiến về Đề án.
-
Bước 3: Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản
lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
-
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ
sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ
để thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-
Bước 5: Sở Nội vụ nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, đề án, thực hiện quy trình lấy ý
kiến các cơ quan có liên quan; tổng hợp các ý kiến góp ý đề nghị bổ sung thêm
hồ sơ theo ý kiến góp ý (nếu có).
-
Bước 6: Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm
định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
2. Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực
tiếp tại Sở Nội vụ hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ phải có xác nhận văn bản đến
của cơ quan có thẩm quyền, nếu gửi qua đường bưu điện thời gian được tính từ
ngày đến trên phong bì.
3. Thành phần hồ sơ
a)
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới;
b)
Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
-
Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
- Tên gọi của
thôn mới, tổ dân phố mới;
-
Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
-
Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư 04/2012 ngày 31/8/2012
của Bộ Nội vụ;
-
Đề xuất, kiến nghị.
c)
Tổng hợp kết quả lấy ý kiến và biên bản lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vục thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề
án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
d)
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc thông qua Đề án thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới.
4. Thời hạn giải quyết
Thời hạn thẩm
định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đuợc Tờ trình và
hồ sơ đầy đủ hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Thôn, tổ dân phố.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-
Sở Nội vụ (thẩm định).
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Nghị quyết thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
8. Lệ phí
Không có.
9. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố
1.
Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ
chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:
a)
Quy mô số hộ gia đình:
Đối với thôn ở
xã:
Thôn ở xã thuộc
các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc
các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc
các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc
các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã biên
giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100
hộ gia đình trở lên;
Đối với tổ dân
phố ở phường, thị trấn:
Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia
đình trở lên;
Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở
lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng
thành phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở
phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không
tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.
b)
Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2.
Đối với các trường hợp đặc thù
a)
Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân,
thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở
nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù
lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô
thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b)
Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc
để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân
phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.
c)
Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển
giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và
sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính
cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định.
Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này”.
10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
-
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
-
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố.