Quyết định 485/QĐ-BTP về Bảng Tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
31-03-2023
31-03-2023
- Trang chủ
- Văn bản
- 485/QĐ-BTP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Tư pháp Số: 485/QĐ-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
Quyết định
BAN HÀNH BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng Tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TĐKT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
CÁCH ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 485/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
A. ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục); Chi cục Thi hành án dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Chi cục).
1. Đối với Cục Thi hành án dân sự
Chấm điểm kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục và các Chi cục trên địa bàn tỉnh, thành phố được quy định tại Phần A của Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua, xếp hạng cơ quan Thi hành án dân sự địa phương năm 2023 (gọi tắt là Bảng tiêu chí).
2. Đối với Chi cục thi hành án dân sự
Chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Chi cục được quy định tại Phần B của Bảng tiêu chí.
Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã được quy định, cách tính điểm tự chấm của Cục, Chi cục và điểm chấm thẩm định của Cục đối với Chi cục, của Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng cục) đối với Cục được xác định như sau:
1. Mục 1, 2 Phần I. Kết quả thi hành án về việc, về giá trị
Điểm chuẩn cho các nhóm đối tượng thuộc mục 1 và 2 Phần I thuộc Phần A, B là 35 điểm, theo đó:
- Hoàn thành vượt chỉ tiêu do Tổng cục giao cho Cục, Cục giao cho Chi cục về việc, về giá trị từ 4% - 4,5% trở lên đối với các đơn vị thuộc nhóm a, từ 3% - 3,5% trở lên đối với các đơn vị thuộc nhóm b, từ 2% - 2,5% trở lên đối với các đơn vị thuộc nhóm c, từ 1% - 1,5% trở lên đối với các đơn vị thuộc nhóm d của các Mục 1 và 2 Phần I thuộc các phần A, B, từ 0,5% đối với các đơn vị thuộc nhóm đ Mục 1 và 2 Phần I thuộc phần B; Đạt tỷ lệ 100% chỉ tiêu được giao đối với các đơn vị thuộc nhóm đ Mục 1 và 2 Phần I thuộc phần A và nhóm e của Mục 1 và 2 Phần I thuộc Phần B; các tiêu chí về các lĩnh vực khác nếu hoàn thành đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, có những sáng kiến, giải pháp, kết quả vượt trội cụ thể thì đạt số điểm chuẩn như quy định cho mỗi Mục.
Ví dụ về việc:
Ví dụ 1. Năm 2023, Cục THADS tỉnh A (là đơn vị toàn tỉnh, thành phố có số việc dưới 5.000 việc) được Tổng cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết có điều kiện thi hành là 82% và nếu trong năm Cục đạt chỉ tiêu 86% (vượt 4%) thì số điểm Cục đạt được tại Mục này là 35 điểm (điểm chuẩn);
Ví dụ 2. Năm 2023, Chi cục THADS huyện C, tỉnh A (là đơn vị có dưới 500 việc) được Cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết có điều kiện thi hành là 83% và nếu trong năm Chi cục đạt chỉ tiêu 87,5% (vượt 4,5%) thì số điểm Chi cục đạt được tại Mục này là 35 điểm (điểm chuẩn).
Ví dụ về tiền:
Ví dụ 1. Năm 2023, Cục THADS tỉnh C (là đơn vị toàn tỉnh, thành phố có số tiền phải thi hành dưới 1.000 tỷ đồng/năm) được Tổng cục giao chỉ tiêu về tiền giải quyết trên số tiền có điều kiện thi hành là 40,1% và nếu trong năm Cục đạt chỉ tiêu 43,1% (vượt 3%) thì số điểm Cục đạt được tại Mục này là 35 điểm (điểm chuẩn);
Ví dụ 2. Năm 2023, Chi cục THADS huyện B, tỉnh C (là đơn vị có số tiền phải thi hành dưới 10 tỷ đồng/năm) được Cục giao chỉ tiêu về tiền giải quyết trên số tiền có điều kiện thi hành là 43% và nếu trong năm Chi cục đạt chỉ tiêu 46,5% (vượt 3,5%) thì số điểm Chi cục đạt được tại Mục này là 35 điểm (điểm chuẩn).
- Hoàn thành đạt 100% chỉ tiêu do Tổng cục giao cho Cục, Cục giao cho Chi cục về việc, về giá trị hoặc vượt chỉ tiêu được giao đến dưới 4% - 4,5% đối với các đơn vị thuộc nhóm a, đạt 100% hoặc vượt chỉ tiêu được giao đến dưới 3% - 3,5% đối với các đơn vị thuộc nhóm b, đạt 100% hoặc vượt chỉ tiêu được giao đến dưới 2% - 2,5% đối với các đơn vị thuộc nhóm c, đạt 100% hoặc vượt chỉ tiêu được giao đến dưới 1%- 1,5% đối với các đơn vị thuộc nhóm d, đạt 100% chỉ tiêu được giao đến dưới 0,5% đối với các đơn vị thuộc nhóm đ của Chi cục và đạt 100% chỉ tiêu được giao đối với các đơn vị thuộc nhóm đ của Cục, nhóm e của Chi cục tại Mục 1 và 2 thì đạt số điểm chuẩn phù hợp quy định tại thang điểm chi tiết của từng tiêu chí thành phần quy định tại Bảng tiêu chí.
Ví dụ về việc:
Ví dụ 1. Năm 2023, Cục THADS tỉnh A (là đơn vị toàn tỉnh, thành phố có số việc dưới 5.000 việc) được Tổng cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết có điều kiện thi hành là 83% và nếu trong năm Cục đạt chỉ tiêu 86% (vượt 3%) thì số điểm Cục đạt được tại Mục này là 31 điểm;
Ví dụ 2. Năm 2023, Chi cục THADS huyện C, tỉnh A (là Chi cục có dưới 500 việc) được Cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết có điều kiện thi hành là 82% và nếu trong năm Chi cục đạt chỉ tiêu 82% (đạt 100%) thì số điểm Chi cục đạt được tại Mục này là 30,5 điểm.
Ví dụ về tiền:
Ví dụ 1. Năm 2023, Cục THADS tỉnh C (là đơn vị toàn tỉnh, thành phố có số tiền phải thi hành dưới dưới 1.000 tỷ đồng/năm) được Tổng cục giao chỉ tiêu về tiền giải quyết trên số tiền có điều kiện thi hành là 43% và nếu trong năm Cục đạt chỉ tiêu 46% (vượt 3%) thì số điểm Cục đạt được tại Mục này là 31 điểm;
Ví dụ 2. Năm 2023, Chi cục THADS huyện B, tỉnh C (là Chi cục có số tiền phải thi hành dưới 10 tỷ đồng/năm) được Cục giao chỉ tiêu về tiền giải quyết trên số tiền có điều kiện thi hành là 41% và nếu trong năm Chi cục đạt chỉ tiêu 41% (đạt 100%) thì số điểm Chi cục đạt được tại Mục này là 30,5 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu từ 1% đến dưới 5%, từ 5% đến dưới 10%, từ 10% đến dưới 20% và từ 20 % trở lên tại các nhóm đơn vị thì điểm đạt được xác định là điểm tương ứng với tỷ lệ % chỉ tiêu không đạt theo quy định tại thang điểm chi tiết của từng tiêu chí thành phần của Bảng tiêu chí. Một số tiêu chí điểm đạt được là số điểm đạt sau khi trừ đi các hạn chế hoặc sai phạm được quy định tại các thang điểm trong tiểu mục của từng Mục của nhóm tiêu chí (trường hợp điểm trừ lớn hơn số điểm chuẩn của Mục thì không tính điểm Mục đó).
Ví dụ về việc:
Ví dụ 1. Năm 2023, Cục THADS tỉnh A (là đơn vị toàn tỉnh, thành phố có từ 5.000 việc đến dưới 10.000 việc) được Tổng cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết có điều kiện thi hành là 83% và nếu trong năm Cục đạt chỉ tiêu 81% (không đạt chỉ tiêu 2%) thì số điểm Cục đạt được tại Mục này là 31 điểm;
Ví dụ 2. Năm 2023, Chi cục THADS huyện C, tỉnh A (là Chi cục có từ 1.000 việc đến dưới 1.500 việc) được Cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết có điều kiện thi hành là 81% và nếu trong năm Chi cục đạt chỉ tiêu 75% (không đạt 6%) thì số điểm Chi cục đạt được tại Mục này là 30,5 điểm.
Ví dụ về tiền:
Ví dụ 1. Năm 2023, Cục THADS tỉnh H (Là đơn vị toàn tỉnh, thành phố có số tiền phải thi hành từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 2.000 tỷ đồng/năm),được Tổng cục giao chỉ tiêu về tiền giải quyết trên số tiền có điều kiện thi hành là 41% và nếu trong năm Cục đạt chỉ tiêu 36% (không đạt 5%) thì số điểm Cục đạt được tại Mục này là 30 điểm;
Ví dụ 2. Năm 2023, Chi cục THADS huyện K, tỉnh B (Là Chi cụccó số tiền phải thi hành từ 10 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng/năm) được Cục giao chỉ tiêu về tiền giải quyết trên số tiền có điều kiện thi hành là 43% và nếu trong năm Chi cục đạt chỉ tiêu 34% (không đạt 9%) thì số điểm Chi cục đạt được tại Mục này là 29,5 điểm.
- Các tiêu chí chưa thực hiện được: 0 điểm;
- Các tiêu chí đơn vị không có được chấm hoặc không chấm theo quy định tại tiêu chí đó.
2. Mục 3, 4 Phần I thuộc phần A, B (giảm việc, giảm tiền THA chuyển kỳ sau)
2.1. Giảm việc thi hành án dân sự chuyển kỳ sau (không bao gồm cả số chưa có điều kiện đã chuyển sổ theo dõi riêng) (Mục 3)
Điểm chuẩn tối đa 5 cho mỗi Mục là 5 điểm, theo đó
2.1.1. Trường hợp giảm việc thi hành án dân sự chuyển kỳ sau
- Giảm việc THADS chuyển kỳ sau tối đa từ 5% trở lên, tối thiểu từ dưới 1% đối với Cục THADS và giảm tối đa từ 6% trở lên, tối thiểu từ dưới 1% đối với Chi cục THADS tương ứng theo từng nhóm đơn vị thì đạt điểm chuẩn tương ứng
Ví dụ 1: Năm 2023, Cục THADS tỉnh G toàn tỉnh có tổng số việc giải quyết 5.000 việc, nếu đạt chỉ tiêu giảm việc thi hành án dân sự chuyển kỳ sau từ 5% trở lên thì số điểm Cục đạt được tại mục này là 5 điểm (điểm chuẩn tối đa); Trường hợp nếu chỉ đạt chỉ tiêu giảm việc thi hành án dân sự chuyển kỳ sau dưới 5% thì số điểm Cục đạt được tại mục này là 4 điểm.
Ví dụ 2: Năm 2023, Chi Cục THADS huyện B, tỉnh G, là đơn vị có tổng số việc giải quyết dưới 500 việc, nếu đạt chỉ tiêu giảm việc thi hành án dân sự chuyển kỳ sau từ 6% trở lên thì số điểm Chi cục đạt được tại mục này là 5 điểm (điểm chuẩn tối đa); Trường hợp nếu chỉ đạt chỉ tiêu giảm việc thi hành án dân sự chuyển kỳ sau dưới 6% thì số điểm Chi cục đạt được tại mục này là 4 điểm.
2.1.2. Trường hợp tăng việc chuyển kỳ sau do số thụ lý mới tăng
Phân biệt rõ 02 mức tỷ lệ tăng cho 02 nhóm đơn vị theo đó quy định điểm chuẩn đạt được khác nhau tương ứng với từng nhóm đơn vị được phân loại gồm: Nhóm đơn vị có tổng số việc giải quyết tăng từ 5% trở lên so với tổng số giải quyết năm trước liền kề đối với Cục và Chi cục đều được tính đạt điểm chuẩn tối đa 5 điểm và nhóm đơn vị có tổng số việc giải quyết tăng dưới 5% so với tổng số giải quyết năm trước liền kề đối với Cục và Chi cục thì đạt điểm chuẩn tương ứng với từng nhóm đối tượng được phân loại.
Ví dụ 1: Năm 2023, Cục THADS tỉnh G (Thuộc nhóm a: Toàn tỉnh, thành phố có tổng số việc giải quyết dưới 5.000 việc), năm 2023 đơn vị có tổng số việc giải quyết tăng từ 5% trở lên so với tổng số giải quyết của năm 2022 thì số điểm Cục đạt được tại mục này là 5 điểm (điểm chuẩn tối đa); Trường hợp đơn vị có tổng số việc giải quyết tăng dưới 5% so với tổng số giải quyết năm 2022 thì chỉ đạt 3 điểm.
Ví dụ 2: Năm 2023, Chi Cục THADS huyện B, tỉnh G (Thuộc nhóm a: Chi cục có tổng số việc giải quyết dưới 500 việc), năm 2023 đơn vị có tổng số việc giải quyết tăng từ 5% trở lên so với tổng số giải quyết của năm 2022 thì số điểm Chi cục đạt được tại mục này là 5 điểm (điểm chuẩn tối đa); Trường hợp đơn vị có tổng số việc giải quyết tăng dưới 5% so với tổng số giải quyết năm 2022 thì chỉ đạt 2,5 điểm.
2.2. Giảm tiền thi hành án dân sự chuyển kỳ sau (không bao gồm cả số chưa có điều kiện đã chuyển sổ theo dõi riêng)
Cách tính điểm đối với Mục 4 Giảm tiền thi hành án dân sự chuyển kỳ sau tương tự như cách tính điểm Mục 3 Phụ lục này.
Lưu ý: Trường hợp đơn vị không có việc, tiền chuyển kỳ sau thì điểm đạt được tại 02 Mục này bằng điểm chuẩn tối đa cho mỗi Mục.
3. Tiểu mục c của Mục 4 Phần I (phân loại việc chính xác 100%)
Đối với tiêu chí phân loại việc không chính xác tại tiểu mục c của mục 4 Phần I: Phân loại việc không chính xác từ 3% trở xuống trên tổng số việc phải thi hành án trong năm thì tính 2 điểm; phân loại việc không chính xác trên 3% tổng số việc phải thi hành án trong năm thì sẽ không tính điểm của mục này.
4. Các Mục còn lại của Bảng tiêu chí
Điểm đạt được tương ứng với công việc hoàn thành quy định tại mỗi thang điểm của tiêu chí thành phần trong tiểu mục hoặc tại mỗi tiểu mục của các Mục.
5. Xử lý trường hợp chênh lệch điểm tự chấm với điểm chấm của cấp trên
Về nguyên tắc, điểm chấm của Cục THADS đối với Chi cục THADS, của Tổng cục THADS đối với Cục THADS là căn cứ để xem xét, xếp hạng thi đua; điểm tự chấm của đơn vị chỉ là căn cứ để tham khảo. Tuy nhiên, nếu có sự chênh lệch giữa tổng điểm chấm của Cục THADS hoặc Tổng cục THADS so với tổng điểm tự chấm của đơn vị theo chiều hướng thấp hơn thì đơn vị tự chấm phải bổ sung tài liệu để kiểm chứng, giải trình đối với những nội dung có sự chênh lệch đó.
1. Đối với Chi cục Thi hành án dân sự
Trên cơ sở xem xét kết quả tự chấm điểm của các Chi cục THADS, kết quả rà soát, thẩm định của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cục THADS, Cục trưởng Cục THADS xem xét, quyết định xếp hạng các Chi cục THADS.
2. Đối với Cục Thi hành án dân sự
Trên cơ sở kết quả tự chấm điểm của các Cục THADS và kết quả đánh giá, chấm điểm, xếp hạng của Tổng cục Thi hành án dân sự đối với các Cục THADS, Vụ Thi đua - Khen thưởng rà soát, thẩm tra điểm chấm, mức xếp hạng và dự kiến xếp hạng các Cục THADS, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xem xét, báo cáo xin ý kiến của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định xếp hạng đối với các Cục THADS.
II. CƠ CẤU XẾP HẠNG CỤC THADS, CHI CỤC THADS
1. Cơ cấu xếp hạng
Cơ cấu xếp hạng Cục THADS, Chi cục THADS năm 2023 gồm 04 mức hạng, cụ thể như sau:
1.1. Hạng Xuất sắc: Xem xét, lựa chọn các đơn vị đạt từ 195 điểm trở lên, có nhiều đổi mới, sáng tạo và đạt được kết quả nổi trội trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ và đạt cả 02 chỉ tiêu thi hành án dân sự về việc, về tiền. trong đó một trong hai chỉ tiêu (hoặc cả 2 chỉ tiêu) phải vượt chỉ tiêu theo tỷ lệ % được giao quy định cho nhóm đơn vị; Tỷ lệ tối đa không quá 50% tổng số đơn vị được chấm điểm xếp hạng theo thứ tự từ điểm số cao đến điểm số thấp.
1.2. Hạng Tốt: Lựa chọn những đơn vị đạt từ 185 điểm đến dưới 195 điểm, có đổi mới, sáng tạo và đạt được kết quả trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, đạt cả 2 chỉ tiêu về việc, về tiền theo quyết định giao chỉ tiêu của cấp trên giao hoặc chỉ đạt 1 trong 2 chỉ tiêu về việc, về tiền do nguyên nhân khách quan dẫn đến không thể tổ chức thi hành kịp thời, khi chấm điểm có lưu ý, xem xét đối với các trường hợp đặc biệt (địa bàn trọng điểm, lượng việc, tiền cao hoặc vụ việc khó khăn, phức tạp…) và các đơn vị đạt từ 195 điểm trở lên nhưng không được xếp Hạng Xuất sắc.
1.3. Hạng Trung bình: Các đơn vị đạt từ 175 điểm đến dưới 185 điểm, đạt một trong hai chỉ tiêu thi hành án dân sự về việc hoặc về tiền theo Quyết định của cấp trên giao. Các đơn vị đạt từ 185 điểm trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đơn vị phân loại việc thi hành án không chính xác trên 5% tổng số việc phải thi hành trong năm;
- Đơn vị báo cáo, thống kê không chính xác từ 50 việc hoặc từ 500 triệu đồng trở lên;
- Đơn vị mất đoàn kết hoặc có biểu hiện mất đoàn kết (phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh trong nội bộ);
- Đơn vị có công chức, viên chức, người lao động trực thuộc bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
- Đơn vị có tiêu cực hoặc có vi phạm nghiêm trọng trong công tác tiếp nhận, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, thi vào ngạch, khen thưởng, kỷ luật đến mức phải bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
- Đơn vị có các hành vi sách nhiễu, tiêu cực, tham ô, tham nhũng đến mức phải bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên. Có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ đến mức phải bồi thường, trừ trường hợp vi phạm do đơn vị tự phát hiện, chủ động xử lý hoặc đề nghị xử lý thì có thể xem xét xếp Hạng Tốt.
1.4. Hạng Yếu: Các đơn vị đạt dưới 175 điểm; các đơn vị đạt từ 175 điểm trở lên lên có công chức, viên chức, người lao động trực thuộc bị khởi tố hình sự về hành vi trong quá trình thực hiện công vụ.
Đối với các trường hợp đơn vị có công chức, viên chức, người lao động trực thuộc bị khởi tố hình sự về hành vi không liên quan đến quá trình thực hiện công vụ thì xem xét hạ 01 bậc xếp hạng so với mức xếp hạng dự kiến đạt được.
2. Lưu ý
- Đơn vị nào có công chức bị kỷ luật thì đơn vị đó chịu trách nhiệm; trường hợp toàn tỉnh có công chức bị kỷ luật vượt quá 7% tổng số công chức hoặc có cá nhân bị xử lý hình sự thì Cục THADS không được xếp Hạng Xuất sắc.
- Đối với các trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, làm rõ hoặc đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm thì sau khi có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền mới xem xét xếp hạng thi đua và xét khen thưởng.
- Kết quả xử lý kỷ luật chỉ được áp dụng một lần trong xếp hạng thi đua và xét khen thưởng.
3. Cơ chế đặc thù
Xem xét xếp loại Xuất sắc đối với 05 tỉnh, thành phố có số lượng việc và 05 tỉnh, thành phố có số lượng tiền cao nhất cả nước, trong đó phải đảm bảo hoàn thành 02 chỉ tiêu về việc và về tiền.
I. Về áp dụng điểm chấm, kết quả đánh giá xếp hạng để đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua
Trên cơ sở kết quả chấm điểm thi đua, xếp hạng đối với các đơn vị, căn cứ các tiêu chuẩn đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tỷ lệ được khen thưởng do Bộ Tư pháp quy định, việc tổ chức bình xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua theo nguyên tắc lấy từ điểm cao xuống thấp để đưa vào diện bình xét danh hiệu thi đua. Cụ thể như sau:
1.1. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Lựa chọn trong số các đơn vị được đánh giá xếp Hạng Xuất sắc, là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được bình xét, suy tôn tại các Khu vực thi đua. Số lượng tập thể được xét, đề nghị không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn đã được lựa chọn tặng “ Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
1.2. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”
Lựa chọn các đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các đơn vị được đánh giá, xếp hạng Xuất sắc (đạt số điểm từ cao xuống có số dư tính theo chỉ tiêu Cờ được phân bổ) và được bình xét, suy tôn tại các Khu vực thi đua.
1.3. Đối với danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc
Lựa chọn trong số các đơn vị được xếp hạng Xuất sắc.
1.4. Đối với danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
Bình xét trong số các đơn vị được xếp hạng Xuất sắc hoặc Tốt.
2. Các trường hợp khác
Ngoài nguyên tắc trên, trường hợp đặc biệt do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
1. Mốc thời gian tính kết quả công tác để chấm điểm
Thời gian tính kết quả công tác từ 01 tháng 10 năm 2022 đến 30 tháng 9 năm 2023.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Chi cục Thi hành án dân sự
Chi cục THADS tự đánh giá, chấm điểm thi đua của đơn vị mình, gửi kết quả về Cục THADS theo thời gian do Cục THADS quy định.
2.2. Cục Thi hành án dân sự
- Trên cơ sở kết quả tự chấm điểm thi đua của các Chi cục, Cục THADS thẩm định, chấm điểm thi đua, quyết định xếp hạng đối với các Chi cục, gửi kết quả chấm điểm thi đua và kết quả xếp hạng về Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp) và Tổng cục Thi hành án dân sự để rà soát, thẩm định kết quả làm cơ sở xếp hạng, xét khen thưởng.
- Căn cứ kết quả công tác của toàn tỉnh (thành phố), Cục Thi hành án dân sự tự đánh giá, chấm điểm của Cục, gửi kết quả về Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp) và Tổng cục Thi hành án dân sự đồng thời gửi về Khu vực thi đua trước ngày 15/10/2023 để rà soát, thẩm định làm cơ sở xếp hạng, xét khen thưởng.
2.3. Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí và chấm điểm đối với các Cục THADS, gửi kết quả về Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp) trước ngày 30/10/2023 để rà soát, thẩm định, dự kiến xếp hạng, xét khen thưởng.
2.4. Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp
Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, thẩm tra kết quả tự chấm điểm của các Cục THADS và kết quả chấm điểm của Cục THADS đối với Chi cục THADS, của Tổng cục THADS đối với các Cục THADS, dự kiến xếp hạng các Cục THADS, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xem xét, báo cáo xin ý kiến của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp và trình Bộ trưởng quyết định trước ngày 20/11/2023; gửi kết quả xếp hạng về các Cục THADS và Ban chỉ đạo THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày Bộ trưởng ký, ban hành.
2.5. Khu vực thi đua
Căn cứ kết quả tự chấm điểm, xếp hạng các cơ quan THADS địa phương trong năm 2023, kết quả kiểm tra chéo của Khu vực, dự kiến đề nghị xếp hạng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Khu vực thi đua tổ chức đánh giá và bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”, “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với các cơ quan THADS địa phương tại Hội nghị Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của các Khu vực thi đua năm 2023./.
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 485/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Phần A. TIÊU CHÍ THI ĐUA ĐỐI VỚI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Phần B. TIÊU CHÍ THI ĐUA ĐỐI VỚI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...