QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HỒ SƠ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM, KIẾN
NGHỊ KHỞI TỐ TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ HỒ SƠ VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠM ĐÌNH CHỈ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
(Ban hành
kèm theo Quyết định số46/QĐ-VKSTC ngày 14/02/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về việc quản lý hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ (sau đây viết tắt là hồ sơ vụ việc tạm đình
chỉ) và hồ sơ vụ án hình sự tạm đình chỉ (sau đây viết tắt là hồ sơ vụ án tạm
đình chỉ) của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Việc
quản lý hồ sơ vụ việc, hồ sơ vụ án tạm đình chỉ, gồm: tiếp nhận, lưu giữ, bảo
quản, cập nhật tài liệu vào hồ sơ; giao nhận hồ sơ, kiểm tra, báo cáo tình
hình, kết quả công tác quản lý hồ sơ vụ
việc, hồ sơ vụ án tạm đình chỉ của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Phạm vi quản lý hồ sơ
1. Việc
quản lý hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ được thực hiện từ khi có quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm
sát đến khi có quyết định phục hồi giải quyết.
2. Việc
quản lý hồ sơ vụ án tạm đình chỉ được thực hiện từ khi nhận được quyết định tạm
đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt
động điều tra, quyết định tạm đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án đến khi
có quyết định phục hồi điều tra vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
tiến hành một số hoạt động điều tra, quyết định phục hồi vụ án của Viện kiểm
sát, Tòa án hoặc quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Văn phòng hoặc bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm
sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
2. Các
đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra, kiểm sát xét xử án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; bộ phận
làm công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
3. Các đơn
vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự
thuộc Viện kiểm sát quân sự các cấp.
4. Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự hoặc được giao nhiệm vụ
quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
1. Hồ sơ vụ
việc tạm đình chỉ, vụ án tạm đình chỉ trong ngành Kiểm
sát nhân dân phải bảo đảm các nguyên tắc chung của hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát
theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hồ sơ vụ
việc tạm đình chỉ, vụ án tạm đình chỉ trong ngành Kiểm sát nhân dân phải bảo đảm
bí mật theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Việc
quản lý hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ, vụ án tạm đình chỉ phải bảo đảm tập trung,
thống nhất, khoa học, đầy đủ, chặt chẽ, kịp thời, không bị hư hỏng, thất lạc,
thuận lợi cho công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố và việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự.
4. Chế độ
thông tin, báo cáo đối với vụ việc, vụ án tạm đình chỉ phải chính xác, kịp thời,
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp.
Điều 5. Hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ, vụ án tạm đình chỉ
1. Hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ quản lý tại Viện kiểm sát là hồ
sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã
được Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra tạm đình chỉ giải quyết; hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết.
2. Hồ sơ vụ
án tạm đình chỉ quản lý tại Viện kiểm sát gồm hồ sơ vụ án và hồ sơ kiểm sát vụ
án, cụ thể:
a) Hồ sơ
kiểm sát điều tra vụ án do Viện kiểm sát lập
trong trường hợp Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, bị can; tạm đình chỉ 01 bị can hoặc một
số bị can trong vụ án.
b) Hồ sơ vụ
án hình sự do Cơ quan điều tra lập và hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm
sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, bị can trong giai đoạn truy tố; hồ sơ
kiểm sát trong trường hợp tạm đình chỉ 01 bị
can hoặc một số bị can trong vụ án.
c) Hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự do Viện kiểm sát lập trong trường hợp Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ vụ án.
Chương II
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ HỒ SƠ
Điều 6. Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
1. Phòng,
bộ phận tham mưu tổng hợp của đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
bộ phận làm công tác văn phòng của phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra, kiểm sát xét xử án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và bộ
phận làm công tác văn phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của Viện
kiểm sát cấp mình.
2. Văn phòng
hoặc bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm
sát quân sự các cấp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình trong giai đoạn điều
tra, truy tố, xét xử của cấp mình.
3. Đối với
vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử, sau đó Tòa án tạm đình chỉ thì Viện kiểm sát được phân công thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử thực hiện việc quản lý hồ sơ kiểm sát vụ án tạm đình chỉ để
tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử khi có
quyết định phục hồi vụ án.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị, bộ phận có hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình
chỉ
Đơn vị, bộ
phận và Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được giao thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố, vụ án hình sự tạm đình chỉ
có trách
nhiệm:
1. Lập hồ
sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ theo quy định của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; nắm đầy đủ, chính xác số lượng vụ việc, vụ án tạm
đình chỉ phát sinh trong tuần, tháng; tổng số vụ việc, vụ án tạm đình chỉ của
cơ quan, đơn vị.
2. Quản lý
chặt chẽ nội dung hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ, vụ án tạm đình chỉ; thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự của mỗi vụ án tạm đình
chỉ; bổ sung tài liệu, chứng cứ vào hồ sơ tạm đình chỉ (nếu có); kịp thời ra
quyết định phục hồi giải quyết vụ án hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án ra
quyết định phục hồi giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ theo đúng quy định pháp luật.
3. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ vụ việc, vụ án,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ phải rà soát, kiểm tra các văn bản
tố tụng có trong hồ sơ, đánh số bút lục,
lập danh mục tài liệu, làm thủ tục bàn giao hồ sơ cho đơn vị, bộ phận được giao
quản lý hồ sơ.
4. Trong
thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản về việc tiếp tục giải quyết vụ
việc, vụ án tạm đình chỉ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ phải phối
hợp với đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ để nhận lại hồ sơ, tiếp tục giải quyết vụ
việc, vụ án tạm đình chỉ theo quy định pháp luật.
5. Trường
hợp cần phải có hồ sơ để nghiên cứu, xem xét việc phê chuẩn áp
dụng các biện pháp ngăn chặn thì trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi nhận được văn bản về việc tiếp tục giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình
chỉ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ phải phối hợp với đơn vị,
bộ phận quản lý hồ sơ để nhận lại hồ sơ, tiếp tục giải quyết vụ việc, vụ án tạm
đình chỉ theo quy định pháp luật.
Trường hợp
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được phân công thì Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp đó phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên khác tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
6. Trong
thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo kết quả phối
hợp với Cơ quan điều tra rà soát, đối chiếu, phân loại, đề xuất xử lý các
trường hợp tạm đình chỉ điều tra và từ khi nhận được văn bản, quyết định của
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên theo quy
định tại khoản 3, Điều 39 Quy chế tạm thời Công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố, ban hành kèm theo
Quyết định số 03/QĐ- VKSTC ngày 29/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(sau đây gọi tắt là Quy chế số 03) và khoản 3, Điều 15 Quy chế
tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, ban hành theo Quyết định số
169/QĐ-VKSTC ngày 02/5/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(sau đây gọi tắt là Quy chế số 169), đơn vị, bộ phận có hồ sơ vụ việc, vụ án
tạm đình chỉ phải gửi cho đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình
chỉ và Văn phòng Viện kiểm sát cùng cấp 01 bản/01 loại văn bản.
7. Việc
giao nhận hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ được lập thành biên bản theo quy
định của pháp luật và gửi 01 bản cho Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình
chỉ
Đơn vị, bộ
phận và Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công quản lý hồ sơ vụ việc, vụ
án tạm đình chỉ có trách nhiệm:
1. Nhận hồ
sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ; tiếp nhận tài liệu, chứng cứ để bổ sung vào hồ
sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ do đơn vị, bộ phận có hồ sơ vụ việc, vụ án tạm
đình chỉ giao theo quy định pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mở sổ
theo dõi đầy đủ, chặt chẽ hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong cơ quan, đơn
vị, bộ phận; chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Quản lý
hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ; báo cáo số liệu vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; giao hồ sơ tạm đình chỉ cho đơn vị, bộ phận thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ theo khoản 4 và khoản 5
Điều 7 Quy định này.
4. Định kỳ
(hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 01 năm) kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân
được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm đình chỉ vụ việc, vụ
án thực hiện quy định tại khoản 3, Điều 39 Quy chế số 03 và khoản 3, Điều 15 Quy chế số 169.
5. Quản lý, lưu giữ hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ theo
từng năm công tác, không để mất hoặc
thất lạc; chịu trách nhiệm về tính bảo mật và số bút lục có trong hồ sơ theo
biên bản giao nhận.
6. Việc
giao nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Bổ sung tài liệu, chứng cứ; rút hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
1. Khi vụ
việc, vụ án tạm đình chỉ phát sinh tài liệu, chứng cứ cần bổ sung vào hồ sơ.
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ, đơn vị, bộ
phận có hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
phải bàn
giao tài liệu, chứng cứ cho đơn vị, bộ phận quản lý
hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ để bổ sung vào hồ sơ.
2. Khi có
căn cứ phục hồi giải quyết vụ việc, vụ án tạm đình chỉ. Trong thời hạn 24 giờ,
kể từ khi nhận được đề nghị bằng văn bản của đơn vị, bộ phận có hồ sơ vụ việc,
vụ án tạm đình chỉ thì đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình
chỉ phải bàn giao hồ sơ để tiếp tục giải quyết vụ việc, vụ án theo quy định của
pháp luật.
3. Việc
giao nhận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Khoản 7,
Điều 7 Quy định này.
Điều 10. Khai thác, sử dụng hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
Việc khai
thác, sử dụng hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định về
công tác quản lý, sử dụng, khai thác hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chế độ
thông tin, báo cáo đối với vụ việc, vụ án tạm đình chỉ được thực hiện theo Quy
chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân
dân; các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 của Quy định này và
các quy định khác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Định kỳ,
hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát, đơn vị, bộ phận hoặc Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên được giao quản lý vụ việc, vụ án tạm đình chỉ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận và người liên quan xây dựng báo
cáo tình hình, kết quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ và vụ án hình sự tạm đình chỉ tại cơ quan,
đơn vị mình.
3. Định kỳ
(03 tháng, 06 tháng, 01 năm) hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo
tình hình, kết quả công tác thực hành quyền công tố kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ của ngành Kiểm sát
nhân dân.
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện phân công đơn vị, bộ phận chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan báo cáo tình hình, kết quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tạm đình
chỉ của Viện kiểm sát cấp mình.
4. Định kỳ (03 tháng, 06 tháng, 01 năm) hoặc theo yêu cầu của
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra án ma túy Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng báo cáo tình hình, kết quả công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết vụ án
hình sự tạm đình chỉ của ngành Kiểm sát nhân dân.
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
phân công một đơn vị, bộ phận chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng báo cáo tình hình, kết quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
giải quyết vụ án hình sự tạm đình chỉ của Viện kiểm sát cấp mình.
Vụ Thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy xây dựng mẫu báo cáo và phụ
lục thống kê vụ việc, vụ án tạm đình chỉ thực hiện thống nhất trong ngành Kiểm
sát nhân dân.
Điều 12. Bảo mật hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ
1. Hồ sơ,
số liệu thống kê, thông tin về vụ việc, vụ án tạm đình chỉ phải được quản lý
chặt chẽ theo chế độ mật, chỉ được cung cấp, báo cáo theo quy định của pháp
luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Nghiêm cấm hành vi làm lộ
thông tin, tài liệu; làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ. Nếu để
mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu hoặc làm lộ thông tin, tài liệu và hồ sơ vụ
việc, vụ án tạm đình chỉ thì tùy tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này.
2. Văn
phòng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ
quản lý chặt chẽ tình hình, số liệu vụ việc, vụ án tạm
đình chỉ trong đơn vị, Viện kiểm sát cấp mình.
Định kỳ (06
tháng, 01 năm), Văn phòng, bộ phận làm công tác Văn phòng của Viện kiểm sát các
cấp giúp Viện trưởng Viện kiểm sát kiểm tra, đánh
giá tình hình, kết quả công tác quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong đơn vị, Viện kiểm
sát cấp
mình.
Định kỳ
hoặc khi cần thiết, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác
quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Quy định
này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản
ánh về Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Quản lý án hình sự) để
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định./.