HƯỚNG DẪN
MÃ HÓA BỆNH TẬT TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4400/QĐ-BYT ngày 23 tháng 10 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. BẢNG PHÂN LOẠI
BỆNH QUỐC TẾ ICD-10
1.1 ICD-10(Classifications International Classification of
Diseases, 10th Revision): là Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật và
nguyên nhân tử vong do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chủ trì sửa đổi, bổ sung
phiên bản sửa đổi lần thứ 10 ban hành năm 1990 và cập nhật lần cuối vào 2019.
Trang web tra cứu chính thức ICD-10:
- của Bộ Y tế Việt Nam tại địa chỉ:
icd.kcb.vn,
- của Tổ chức Y tế Thế giới
https://icd.who.int/browse10/2019/cn.
1.2 Chương bệnh: ICD-10 gồm 22 chương bệnh, trong đó 21 chương
bệnh chính. Các chương được quy định bởi 1 hoặc nhiều chữ cái, sắp xếp từ A-Z,
được phân loại theo tác nhân gây bệnh, nguyên nhân ngoại sinh, bệnh theo hệ cơ
quan, ung bướu, triệu chứng hay rối loạn bất thường .v.v.
1.3 Nhóm bệnh: Mỗi chương bệnh được chia thành nhiều nhóm bệnh
(nhóm mã 2 chữ số). Một số chương bệnh ví dụ Ung bướu (Chương 2), thì các nhóm
bệnh tiếp tục được phân loại thành các Nhóm phụ.
Nguyên tắc mã hóa: Các mã bệnh trong các
nhóm bệnh phải phù hợp với chẩn đoán bệnh: Nhóm B00-B95 là tác nhân gây bệnh
không được sử dụng làm mã bệnh chính.
1.4 Loại bệnh: Mỗi Nhóm bệnh được chia thành nhiều Loại bệnh (gồm
các mã bệnh có 3 chữ số).
1.5 Tên bệnh: Mỗi loại bệnh tùy theo đặc thù có thể phân loại
thành các tên bệnh cụ thể.
1.6 Mã bệnh: là Tên bệnh được thể hiện bằng các ký tự chữ và
số. Phần lớn mã bệnh chứa 4 ký tự, một số mã bệnh chỉ bao gồm 3 ký tự, hoặc một
số mã bệnh có mã thứ 5 theo vị trí giải phẫu. Một mã bệnh có thể chứa nhiều tên
bệnh, hoặc một bệnh có thể chứa nhiều mã bệnh.
1.7 Mã bao gồm (Include): Là các mã bệnh chi tiết hơn được phân
loại vào trong cùng 1 mã bệnh nhằm diễn giải hoặc phân loại cụ thể hơn. Nguyên
tắc tra cứu: khi tra cứu được mã bệnh, phải kiểm tra tại Quyển 1 (website
kcb.vn).
1.8 Mã loại trừ (Exclude): Là các bệnh có cùng đặc điểm phân loại
với Mã bệnh nhưng không được phân loại trong mã bệnh đó. Nguyên tắc tra cứu:
khi tra cứu được mã bệnh, phải kiểm tra tại Quyển 1 (website kcb.vn) xem bệnh
cần tìm có nằm trong danh sách các bệnh loại trừ khỏi mã đó. Nếu tên bệnh cần
tìm không nằm trong danh sách mã Loại trừ thì được phép sử dụng Mã bệnh đã tìm
được. Trường hợp tên bệnh nằm trong danh sách loại trừ, thì không sử dụng mã
tìm được mà sử dụng mã tương ứng tên bệnh trong danh sách mã Loại trừ.
1.9 Thuật ngữ “Không phân loại nơi khác”: Là bệnh có tên chuyên môn, nguyên nhân
hoặc bệnh học xác định nhưng chưa được phân loại trong bảng phân loại ICD-10.
1.10 Thuật ngữ “Không đặc hiệu khác”: Là các bệnh đã xác định được Loại bệnh,
nhưng không có đủ dữ kiện để chẩn đoán và phân loại chi tiết hơn.
1.11 Mã bệnh (*) và (
): là một hệ thống mã kép, gồm các Mã bệnh
kèm thêm ký tự dấu sao (*) và ký tự kiếm (
) để mô tả một tình trạng bệnh gồm
nguyên nhân hoặc bệnh sinh (
) và biểu hiện hiện tại của bệnh (*).
2. MỘT SỐ KHÁI
NIỆM
2.1 Mã hóa bệnh tật
Mã hóa bệnh tật là sự chuyển đổi các thuật
ngữ y khoa, chẩn đoán bệnh tật, nguyên nhân tử vong, các vấn đề sức khỏe, chấn
thương và các can thiệp y tế từ dạng văn bản hay dữ liệu phi cấu trúc sang định
dạng dữ liệu có cấu trúc dưới dạng ký tự chữ hoặc số.
2.2 Lượt khám bệnh chữa bệnh
Là quá trình người bệnh tìm kiếm và sử
dụng dịch vụ y tế nhằm giải quyết một vấn đề hoặc tình trạng sức khỏe cụ thể,
bao gồm một hoặc nhiều lần thăm khám trong một giai đoạn cụ thể của các bộ y tế
liên quan tới cùng một bệnh hoặc hậu quả trực tiếp của bệnh. Một lượt khám chữa
bệnh được xác định là:
- Một lần khám ngoại trú,
- Một đợt điều trị ngoại trú.
- Một đợt điều trị nội trú ban ngày (Thông
tư 01/2019/TT-BYT ngày 01/02/2019 quy định thực hiện điều trị nội trú ban ngày
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền).
- Một đợt điều trị nội trú.
2.3 Khái niệm bệnh chính
Bệnh chính được là bệnh được chẩn đoán xác
định vào cuối đợt khám chữa bệnh, là bệnh hoặc tình trạng mà vì nó bệnh nhân
phải vào viện khám chữa bệnh. Nếu có nhiều bệnh cùng nguyên nhân khiến người
bệnh vào viện thì bệnh nào phải sử dụng nhiều nguồn lực nhất sẽ được chọn là
bệnh chính.
Trường hợp không đưa ra được chẩn đoán
bệnh xác định thì những triệu chứng chính, những dấu hiệu hay rối loạn bất
thường sẽ được chọn là bệnh chính.
2.4 Khái niệm bệnh kèm theo
Bệnh kèm theo là những bệnh cùng tồn tại
với bệnh chính tại thời điểm nhập viện hay bệnh tiến triển hoặc phát hiện trong
quá trình điều trị bệnh chính, có ảnh hưởng đến việc chăm sóc và điều trị cho
người bệnh, dẫn đến việc kéo dài thời gian nằm viện hoặc phải sử dụng các nguồn
lực bổ sung khác.
2.5 Khái niệm biến chứng
Biến chứng là bệnh, hội chứng hoặc tình
trạng bệnh lý xuất hiện trong quá trình điều trị, là hậu quả do một bệnh trước
đó hoặc do tiến triển xấu đi của bệnh trong quá trình điều trị.
2.6 Khái niệm di chứng
Di chứng là một tình trạng bệnh lý còn lại
sau khi đã được điều trị của bệnh tật, chấn thương, can thiệp y khoa … là ảnh
hưởng lâu dài của một bệnh hoặc chấn thương xảy ra ngay sau tình trạng này. Cần
phân biệt Di chứng khác với tác động muộn của bệnh, có thể xuất hiện rất lâu
sau, thậm chí vài thập kỷ sau khi tình trạng ban đầu đã khỏi.
3. NGUYÊN TẮC LỰA
CHỌN LẠI BỆNH CHÍNH
3.1 Nguyên tắc 1: Bệnh nặng hơn, quan
trọng hơn là bệnh chính
Trong trường hợp có nhiều bệnh có thể lựa
chọn là bệnh chính, chọn bệnh quan trọng hơn, phù hợp với các biện pháp điều
trị, hoặc phù hợp với chuyên khoa điều trị và chăm sóc bệnh nhân là bệnh chính
hoặc bệnh sử dụng nhiều nguồn lực nhất là bệnh chính
3.2 Nguyên tắc 2: Bệnh là nguyên nhân phải
điều trị, chăm sóc là bệnh chính
Trường hợp có nhiều bệnh được chẩn đoán
như là bệnh chính nhưng không thể mã hóa kết hợp với nhau được, thì dựa vào hồ
sơ bệnh án để tìm xem bệnh nào là nguyên nhân khiến bệnh nhân cần phải điều trị
và chăm sóc y tế nhất. Nếu không xác định được thì chọn bệnh ghi đầu tiên là
bệnh chính.
3.3 Nguyên tắc 3: Bệnh chính là bệnh có
triệu chứng được điều trị và chăm sóc.
Nếu triệu chứng cơ năng, thực thể (Chương
18) hoặc một vấn đề sức khỏe (Chương 21) thuộc bệnh đã được chẩn đoán mà phải
điều trị và chăm sóc thì chọn bệnh đã được chẩn đoán này là bệnh chính. Ví dụ:
Đau bụng, Viêm ruột thừa cấp, phẫu thuật cắt ruột thừa viêm, chọn “Viêm ruột
thừa cấp” là bệnh chính.
3.4 Nguyên tắc 4: Bệnh đặc hiệu hơn là
bệnh chính
Trong trường hợp nhiều chẩn đoán đưa ra
cho cùng một tình trạng bệnh, chọn bệnh được chẩn đoán đặc hiệu hơn, cụ thể
hơn, chi tiết hơn, gần với bản chất của bệnh hơn là bệnh chính. Ví dụ: Bệnh Tim
bẩm sinh và Thông liên thất, chọn “Thông liên thất” là bệnh chính.
3.5 Nguyên tắc 5: Bệnh được ghi nhận trước
là bệnh chính
Khi một triệu chứng hoặc một dấu hiệu được
ghi nhận như một bệnh chính và cho biết rằng triệu chứng hoặc dấu hiệu đó có
thể do một bệnh hoặc nhiều bệnh khác nhau gây nên, chọn triệu chứng như là bệnh
chính. Ví dụ: Buồn nôn và nôn do ngộ độc thực phẩm hoặc viêm ruột thừa “chọn
buồn nôn và nôn” là bệnh chính.
Khi có hai bệnh trở lên được ghi nhận như là
chẩn đoán của bệnh chính, chọn bệnh đầu tiên được ghi nhận. Ví dụ: Viêm ruột
thừa do Salmonella hoặc viêm ruột do Yersinia, chọn “Viêm ruột thừa do
Salmonella” là bệnh chính.
4. MỘT SỐ QUY TẮC
MÃ KẾT HỢP
4.1 Mã sao (*) và kiếm (
)
Là 2 mã luôn đi kèm với nhau, mã bệnh (
) là mã bệnh chính, ngoại trừ một số
trường hợp có quy định riêng.
Nguyên tắc: các mã (*) và mã (
) là các mã
bệnh luôn đi kèm với nhau. Trường hợp tìm thấy mã bệnh (*) thì phải tìm bằng
được mã bệnh (
) tương ứng hoặc ngược lại (Quyển 1, tại website kcb.vn).
4.2 Bệnh do nguyên nhân ngoại sinh (Chấn
thương, ngộ độc, bỏng …)
Đối với các tình trạng như chấn thương,
ngộ độc hoặc hậu quả do nguyên nhân bên ngoài, phải chẩn đoán đầy đủ cả biểu
hiện bệnh và nguyên nhân, hoàn cảnh gây bệnh. Ví dụ “chấn thương sọ não do tai
nạn giao thông xe máy đâm vào ô tô”
Chẩn đoán = mã Bệnh chính là mã “biểu hiện
bệnh” (Chương 19) và mã kết hợp là “nguyên nhân gây bệnh” (Chương 20).
4.3 Đa chấn thương
Chẩn đoán = mã Bệnh chính là mã “tình
trạng đa chấn thương” (T00-T09) và các mã kết hợp là các “tổn thương” chi tiết
theo từng vị trí, trong đó tổn thương nặng nhất ưu tiên mã trước.
4.4 Đa bệnh lý
Một số tình trạng đa bệnh lý thường đi kèm
với nhau là hậu quả của một bệnh xác định, được mã hóa theo quy tắc Chẩn đoán =
Bệnh chính là mã “bệnh gây nên nhiều bệnh” và các mã kết hợp là từng “bệnh cụ
thể”. Ví dụ các mã thuộc nhóm B20-B24: Bệnh do nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở
người [HIV]
4.5 Di chứng
Một số bệnh do di chứng của bệnh gây ra,
được mã hóa theo quy tắc Chẩn đoán = Bệnh chính là mã “biểu hiện bệnh”, và mã
kết hợp là “di chứng của bệnh” (ví dụ: T90-T98: Di chứng của tổn thương, của
nhiễm độc và của hậu quả khác của các nguyên nhân từ bên ngoài)
4.6 Các trường hợp chỉ có một mã thể hiện
tình trạng đa bệnh lý:
Một mã quy định nhiều bệnh đi kèm với
nhau. Ví dụ:
- 122._ : Nhồi máu cơ tim tiến triển: Cơn
nhồi máu cơ tim cấp tính trên bệnh nhân Nhồi máu cơ tim mạn tính.
- 113.1: Bệnh tim và thận do tăng huyết
áp, có suy thận: Suy tim, tăng huyết áp, suy thận.
4.7 Các trường hợp bệnh chỉ có ở giới Nam:
Phụ lục 4.2
4.8 Các trường hợp bệnh chỉ có ở giới Nữ:
Phụ lục 4.1
5. HƯỚNG DẪN MÃ HÓA
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
5.1 Mã hóa triệu chứng, dấu hiệu bất
thường
Trường hợp không đưa ra được chẩn đoán
bệnh xác định, thì sử dụng triệu chứng, dấu hiệu bất thường nếu có trong Chương
18, hoặc các mã khám, theo dõi các trường hợp nghi ngờ của người bệnh như là
bệnh chính.
5.2 Trường hợp có hai hoặc nhiều tình
trạng bệnh cùng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh chính
Trường hợp bệnh nhân có hai hoặc nhiều
bệnh cùng sử dụng nguồn lực như nhau, chọn bệnh có lý do khiến bệnh nhân phải
vào viện là bệnh chính, những bệnh còn lại là bệnh kèm theo.
Nếu bệnh nhân có hai hoặc nhiều bệnh cùng
là lý do khiến bệnh nhân vào viện, chọn bệnh sử dụng nhiều nguồn lực nhất là
bệnh chính, các bệnh còn lại là bệnh kèm theo.
5.3 Các triệu chứng không liên quan đến
chẩn đoán.
Mã hóa như các bệnh kèm theo đối với các
triệu chứng, hội chứng phải theo dõi, xử trí nhưng không liên quan đến chẩn
đoán đã được mã hóa.
5.4 Các trường hợp kết hợp nhiều mã cho
một trường hợp bệnh
5.4.1 Mã đa chấn thương: mã mô tả tình trạng đa chấn thương trước,
mã các tổn thương chi tiết kèm theo.
5.4.2 Các trường hợp ung thư nguyên phát
đa ổ: mã thể hiện ung
thư nguyên phát đa ổ (C97) như là mã bệnh chính, mã các vị trí ung thư là các
mã kèm theo.
5.5 Các trường hợp có mã thể hiện tình
trạng đa bệnh lý: mã thể
hiện tình trạng đa bệnh lý là mã bệnh chính, các bệnh lý cụ thể như là mã kèm
theo.
5.6 Mã các trường hợp cấp tính, mãn tính
Trường hợp bệnh mã tính có cả hai mã riêng
biệt cho 2 trường hợp đợt cấp của bệnh, và bệnh mạn tính: mã bệnh cấp tỉnh,
hoặc đợt cấp, đợt tiến triển như mã bệnh chính, mã bệnh mạn tính như mã bệnh
kèm theo. Trường hợp một bệnh có thuật ngữ “tiến triển” có nghĩa là kết hợp mã
“đợt cấp của bệnh mạn tính”.
5.7 Mã các bệnh nghi ngờ, theo dõi nhưng
không loại trừ được
Đối với các bệnh nghi ngờ, theo dõi nếu
đến khi ra viện không loại trừ được thì sử dụng các mã triệu chứng hay rối loạn
bất thường ở Chương 18 và phải mã hóa như tình trạng bệnh xác định.
5.8 Mã biến chứng, di chứng
Mã bệnh chính là biểu hiện bệnh gây ra do
biến chứng, di chứng trước, mã kèm theo là mã di chứng (ví dụ các mã thuộc nhóm
T90-T98: Di chứng của tổn thương, của nhiễm độc và của hậu quả khác của các
nguyên nhân từ bên ngoài)
5.9 Mã bệnh một số bệnh nhiễm trùng
Đối với một số bệnh nhiễm trùng, mã biểu
hiện bệnh là chẩn đoán chính, mã kèm theo là mã tác nhân gây bệnh (B95-B98: Các
tác nhân vi khuẩn, virus và tác nhân gây nhiễm khuẩn khác) nếu có; hoặc mã di
chứng của bệnh (B90-B94: Di chứng của bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng)
5.10 Mã sự cố y khoa
Mã tổn thương (nếu có) như là mã bệnh
chính.
Mã loại sự cố như mã kèm theo (ví dụ các
mã nhóm T80-T88: Biến chứng phẫu thuật và chăm sóc y tế không xếp loại ở nơi
khác).
5.11
Mã Hội chứng hô hấp do SARS-CoV-2 (COVID-19)
Bổ sung
2 mã mới (WHO) gồm:
- U07.1:
COVID-19 chẩn đoán xác định, có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 khẳng định
- U07.2:
COVID-19 chẩn đoán nghi ngờ hoặc có thể, không có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
khẳng định
- Bệnh
nhân nhiễm COVID-19 dương tính mắc các bệnh cụ thể sẽ có các mã bệnh tương ứng
5.12
Mã các trường hợp đến khám và kê đơn đối với các bệnh mãn tính
Các
trường hợp bệnh mãn tính đến khám và kê đơn bệnh mạn tính bổ sung mã Z phù hợp
ở Chương 21. (Z76.0 Chỉ định y lệnh tiếp: y lệnh nhắc lại, kê đơn lĩnh thuốc
theo hẹn…)
5.13
Mã các trường hợp đến khám và theo dõi sau phẫu thuật, thủ thuật
Các
trường hợp đến khám và theo dõi sau phẫu thuật bổ sung mã Z phù hợp ở Chương 21:
Z08:
Khám theo dõi sau điều trị u ác tính
Z00-Z13:
Những người đến cơ sở y tế để khám và kiểm tra sức khỏe
Z30-Z39:
Những người đến cơ quan y tế về các vấn đề liên quan đến sinh sản
Z40-Z54
Những người đến cơ sở y tế để được chăm sóc và tiến hành các thủ thuật đặc biệt
5.14
Trường hợp bệnh nhân đến chạy thận nhân tạo, lọc máu ngoài cơ thể, chạy thận
nhân tạo
Đối với
trường hợp người bệnh tiến hành các thủ thuật đặc biệt như: Hóa trị liệu, xạ
trị liệu, lọc máu ngoài cơ thể, chạy thận nhân tạo, … phải bổ sung mã kèm theo
(Mã Z) ở Chương 21 cho phù hợp.
5.15
Trường hợp gãy xương kín, gãy xương hở, vỡ xương kín, vỡ xương hở; tổn thương
tạng đặc có hay không có vết thương mở vào ổ bụng, lồng ngực
Các
trường hợp gãy xương (S02, S12, S22, S32, S42, S52, S62, S72, S82, S92, S91.7,
T08, T10, T12, T12.2) đề nghị mã ký tự bổ sung (0- gãy kín: 1- gãy hở). Trường
hợp không đề cập gãy kín, hay gãy hở thì mã như gãy kín.
Tổn
thương tạng trong lồng ngực, trong ổ bụng, trong khung chậu (S26, S27, S36,
S37) đề nghị mã ký tự bổ sung (0- không có vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng; 1
- có vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng). Trường hợp không đề cập có hay không
vết thương mở vào ổ ngực, ổ bụng, thì mã như không có vết thương mở vào ổ ngực,
ổ bụng. Các mã trên đã cập nhật trên trang icd.kcb.vn.
5.16
Trường hợp các tổn thương nông
Các
trường hợp tổn thương nông không cần thiết phải mã nếu có tổn thương sâu hơn
được mô tả.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1
Cơ sở khám chữa bệnh
Yêu cầu
nhân lực:
- Nhân
viên mã hóa lâm sàng chuyên trách trực thuộc phòng Quản lý chất lượng hoặc
phòng KHTH Bệnh viện.
- Số
lượng: 1 - 2 cán bộ / 100 giường bệnh.
Yêu cầu
về tài liệu:
Thực
hiện theo các tài liệu hướng dẫn tại Quyết định này và cập nhật kịp thời khi có
thông báo từ Cục Quản lý Khám chữa bệnh.
Yêu cầu
về đào tạo, đào tạo liên tục
- Đào
tạo và đào tạo lại mã hóa bệnh tật cho toàn thể NVYT đặc biệt là NVYT làm việc
tại các khoa lâm sàng.
- Đào
tạo nhân viên chuyên trách về mã hóa bệnh tật để hướng dẫn và kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ quy tắc mã hóa của NVYT.
6.2
Sở Y tế
Tổ
chức đào tạo mã hóa bệnh tật cho cán bộ chủ chốt tại các đơn vị khám chữa
bệnh.
Đưa nội
dung mã hóa bệnh tật là một trong các nội dung để kiểm tra, giám sát hoạt động
của cơ sở khám chữa bệnh.
6.3
Bộ Y tế
Giao Cục
Quản lý Khám chữa bệnh chủ trì phối hợp với các Cục, Vụ, cơ quan liên quan
hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước triển khai quyết định này:
- Thường
xuyên cập nhật bảng mã theo tiêu chuẩn của WHO, xây dựng các công cụ tra cứu,
hướng dẫn mã hóa bệnh tật, nguyên nhân tử vong.
- Xây
dựng chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn, chương trình đào tạo liên tục, đào
tạo trực tuyến.
- Xây
dựng Tiêu chí đánh giá chất lượng mã hóa lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.