BỘ Y TẾ --------- | CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- |
QUY CHẾ
XÁC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
MÃ ĐỊNH DANH Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4376/QĐ-BYTngày 24 tháng 9 năm 2019)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định việc xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế của người dân.
Điều 2.
Nguyên tắc xác định mã định danh y tế
1. Mã định danh y tế (tên tiếng anh là Health
Identification, viết
tắt là ID) là nhóm dữ liệu
được sử dụng để nhận biết một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mỗi
người dân có một mã định danh y tế (ID) duy
nhất và tồn tại suốt đời.
2. Mã định danh y tế quốc gia được sinh tự
động từ hệ thống mã định danh của Bộ Y tế.
Điều 3.
Đặc tính cơ bản của mã định danh y tế
Mã định
danh y tế quốc gia có những đặc tính cơ bản sau đây:
1. Sẵn sàng: Luôn sẵn sàng bất cứ khi nào,
bất cứ đâu để có thể được sử dụng.
2. Có thể gán: Có thể gán ID cho một cá nhân bất cứ khi nào cần.
Việc này sẽ được thực hiện bởi cơ quan nhà nước đủ thẩm quyền sau khi nhận được
yêu cầu được xác thực hợp lệ cho ID mới.
3. Ẩn danh: Có khả năng tạo ra một dãy số tùy
ý, dãy số này được sử dụng để liên kết thông tin sức khỏe của một cá nhân cụ
thể, nhưng không được sử dụng để định danh cá nhân đó.
4. Nhận diện: Có khả năng định danh một cá
nhân được liên kết với một mã định danh hợp lệ. Thông tin
định danh có thể bao gồm các thông tin sau: họ và tên, ngày sinh, giới tính,
địa chỉ, ... Thông tin này không được đưa vào mã định danh.
5. Liên thông: Có khả năng liên kết các hồ sơ
y tế trên các hệ thống khác nhau.
6. Ánh xạ: Có khả năng tạo liên kết với các
loại mã định danh khác.
7. Duy nhất: Có khả năng định danh duy nhất
cho một cá nhân.
8. Xác thực: Có khả năng kiểm tra tính hợp lệ
của mã định danh.
Điều 4.
Cấu trúc mã định danh y tế
Mã định
danh y tế gồm dãy các ký tự, được chia thành 3 phần:
XXXXXXXXXX
. xxxxxxxxxx
1. Mười ký tự đầu của dãy số là số bảo hiểm
xã hội của cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội được quy định trong Quyết định số
346/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về việc ban hành quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Ký tự thứ mười một là dấu phân cách giữa
hai dãy số thể hiện là dấu dùng để xử lý các công nghệ không có định hướng.
3. Dãy ký tự sau cùng được sử dụng để đảm bảo
định danh hợp lệ. Những ký tự này được sinh ra theo một thuật toán cố định dựa
trên những thông tin cơ bản như: số bảo hiểm xã
hội, họ và tên, năm sinh, giới tính, nơi sinh.
4. Các ký tự từ thứ mười một đến cuối sẽ được
làm mờ đi và chỉ được dùng để kiểm tra
tính hợp lệ trên hệ thống cấp mã định danh y tế.
Điều 5.
Xác lập mã định danh y tế
Trên cơ
sở mã số bảo hiểm xã hội và thông tin hành chính của người dân, hệ thống mã
định danh y tế của Bộ Y tế sẽ tự động xác lập ID của
người dân.
Điều 6.
Cấp và sử dụng mã định danh y tế
1. Mỗi cơ sở y tế được cấp một tài khoản và
mật khẩu dùng để truy xuất dữ liệu trên hệ thống mã định danh y tế quốc gia.
2. Các cơ sở y tế trên toàn quốc kết nối với
hệ thống mã định danh y tế quốc gia để được cấp tự động ID của người bệnh.
3. Trường hợp cơ sở y tế không kết nối với hệ
thống mã định danh y tế quốc gia, cán bộ y tế truy cập vào trang thông tin của
hệ thống mã định danh y tế quốc gia để tra cứu ID của
người dân.
4. Các cơ sở y tế sử dụng ID được cấp trong việc tạo lập, liên
kết các hồ sơ y tế trên các hệ thống thông tin y tế.
5. Trong quá trình sử dụng và quản lý mã định
danh y tế, các cơ sở y tế có trách nhiệm tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin của cả hệ thống mã định danh y tế quốc gia và ID của từng người bệnh.
Điều 7.
Quản lý mã định danh y tế
1. Mã định danh y tế được lưu trữ, quản lý
tại hệ thống mã định danh y tế quốc gia đặt tại trung tâm dữ liệu y tế thuộc Cục
Công nghệ thông tin - Bộ Y tế.
2. Các cơ sở y tế có trách nhiệm quản lý ID được cấp.
3. Hệ thống mã định danh y tế quốc gia định
kỳ đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng “hệ thống mã định danh y tế” và bảo đảm xác lập mã định danh y tế
cho người dân không trùng lặp dữ liệu, đúng mục đích và đúng quy định.
b) Có trách nhiệm cấp mã định danh y tế của
người dân cho các đơn vị y tế sử dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở y tế thực hiện đúng Quy
chế này.
2. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ và
Thanh tra Bộ Y tế
Căn cứ
chức năng nhiệm vụ, các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ Y tế
phối hợp với Cục Công nghệ thông tin chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế thực
hiện Quy chế này.
3. Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý thực hiện đúng
theo Quy chế này.
4. Các cơ sở y tế
a) Truy cập hệ thống mã định danh y tế để
được cấp ID của người bệnh.
b) Có trách nhiệm sử dụng và quản lý ID của người bệnh được cấp đúng quy
định.
Điều 9.
Điều khoản tham chiếu
Trường
hợp các Điều, khoản, văn bản tham chiếu thực hiện tại Quy chế này được bổ sung,
thay thế bằng Điều, khoản, văn bản mới thì áp dụng theo Điều, khoản, văn bản
thay thế, bổ sung.
Trong
quá trình thực hiện, nếu khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát
sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Cục Công nghệ thông tin để xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.